Định hình dự án một cách tổng thể trên tất cả các phương diện như 
ngân sách, lịch trình thực hiện, qui mô, công nghệ-kỹ thuật, máy móc 
thiết bị, địa bàn triển khai .
• Nhằm trả lời cho câu hỏi: Liệu dự án có hiện thực về mặt kỹ thuật hay 
không?
• Phân tích kỹ thuật chính là nhằm đánh giá tính khả thi của một dự án 
kinh doanh
              
                                            
                                
            
 
            
                 22 trang
22 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Phân tích và thẩm định dự án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH & 
THẨM ĐỊNH 
DỰ ÁN
NỘI DUNG CHÍNH
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT1 
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH2
PHÂN TÍCH KINH TẾ3
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN4
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
• Định hình dự án một cách tổng thể trên tất cả các phương diện như 
ngân sách, lịch trình thực hiện, qui mô, công nghệ-kỹ thuật, máy móc 
thiết bị, địa bàn triển khai ...
• Nhằm trả lời cho câu hỏi: Liệu dự án có hiện thực về mặt kỹ thuật hay 
không?
• Phân tích kỹ thuật chính là nhằm đánh giá tính khả thi của một dự án 
kinh doanh
Mục đích chung
Mục đích phân tích kỹ thuật (1)
• Giúp cho việc lựa chọn các giải pháp thích hợp và hiệu quả nhất cho 
tổ chức hoạt động dự án
• Làm cơ sở để đánh giá kế hoạch kinh doanh, nhu cầu các yếu tố đầu 
vào, thị trường tiêu thụ, các giải pháp triển khai thực hiện dự án …
• Làm tiền đề cho phân tích tài chính và phân tích kinh tế
• Loại bỏ các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật để hạn chế rủi ro và 
tránh tổn thất to lớn về kinh tế cho DN và XH
• Đưa ra những quyết định đúng đắn về mặt kỹ thuật để giúp dự án thực 
hiện có hiệu quả trên cơ sở tiết kiệm chi phí và các nguồn lực
Mục đích phân tích kỹ thuật (2)
Mục đích cụ thể
Mục đích: Nhằm đánh giá mức độ hợp lý và khả thi của hình thức đầu tư trong 
DAKD
Nội dung: Phân tích theo 2 hình thức đầu tư cơ bản là đầu tư mới và đầu tư theo
chiều sâu:
Đầu tư mới: . Được áp dụng cho việc SXKD những sản phẩm, dịch vụ hoàn toàn 
mới, không cho phép sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có
. Phân tích, đánh giá các nội dung có liên quan đến đầu tư mới: công 
nghệ, máy móc thích hợp, chi phí cho việc mua sắm, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa 
thiết bị, máy móc ...
Đầu tư theo chiều sâu: . Được áp dụng cho việc SXKD những sản phẩm, dịch vụ đã 
và đang có mặt trên thị trường dựa vào những cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của 
DN
. DN tiến hành mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật 
(máy móc, thiết bị, công nghệ, hạ tầng cơ sở ...) để tạo ra những sản phẩm phục vụ 
có chất lượng cao hơn
Việc phân tích được tiến hành bằng cách so sánh hai hình thức đầu tư trên để thấy được tính hợp lý và khả thi của 1 trong 2 hình thức
đầu tư này
Nội dung phân tích kỹ thuật (1)
Phân tích lựa chọn hình thức đầu tư
Mục đích:Đánh giá mức độ hợp lý và khả thi về công suất, công nghệ, máy móc
thiết bị của DAKD
Nội dung: 
Phân tích việc lựa chọn công suất dự án
. Dựa vào các yếu tố như yêu cầu của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án, khả năng chiếm 
lĩnh thị trường của dự án, khả năng cung ứng, khả năng tài chính, năng lực tổ chức điều hành dự án ...
. Phải phân tích theo cả 3 loại công suất: công suất thiết kế, công suất thực tế và công suất hoà vốn (tối 
thiểu)
Phân tích việc lựa chọn công nghệ và máy móc thiết bị
. Phân tích dựa vào các tiêu chuẩn như: đảm bảo công suất DA, đảm phải chất lượng sản phẩm, chi phí 
hợp lý, công nghệ phù hợp với trình độ phát triển của LLSX ...
. Cần chú ý đến việc chuyển giao công nghệ, máy móc thiết bị, đào tạo cán bộ và nhân viên kỹ thuật, 
chống ô nhiễm môi trường, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phụ tùng ...
Phân tích việc lựa chọn địa điểm kinh doanh
. Dựa vào các nguyên tắc cơ bản trong việc lựa chọn địa điểm kinh doanh để phân tích như: gần nguồn 
cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, cơ sở hạ tầng thuận tiện, diện tích kinh doanh phù hợp, phừ 
hợp quy hoạch chung, đảm bảo an toàn, an ninh ...
. Phân tích địa điểm kinh doanh trên các phương diện như: kinh tế, xã hội, tự nhiên, khoa học kỹ thuật, 
pháp luật ...
Phân tích lựa chọn C.Suất & C.Nghệ
Nội dung của phân tích kỹ thuật (2)
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
• Đánh giá hiệu quả của dự án trên cơ sở so sánh những lợi ích kinh tế 
mà dự án mang lại với những chi phí kinh tế mà phải bỏ ra để có được 
những lợi ích đó 
• Thực chất là đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính của DAKD
• Đánh giá lợi nhuận kinh tế mà dự án mang lại cho DN và các nhà đầu 
tư trên quan điểm hạch toán kinh tế
• Cung cấp các thông tin cần thiết để các nhà đầu tư, các cấp có thẩm 
quyền, các nhà QTKD ... đưa ra các quyết định đúng đắn trong quá 
trình đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án, triển khai thực hiện dự án
Mục đích của phân tích tài chính
Mục đích chung
Mục đích cụ thể
Cùng một khoản tiền nhưng giá trị của nó phụ thuộc vào
thời điểm nhận được hay chi trả 
 giá trị tương lai và giá trị hiện tại.
Tương lai hoá: xác định giá trị ở một thời điểm bất kỳ trong tương
lai của một khoản tiền có ở hiện tại  V(n) = V(0) x (1+r)n
Hiện tại hoá: xác định giá trị hiện tại của một khoản tiền có ở một
thời điểm bất kỳ trong tương lai  V(0) = V(n) x 1/(1+r)n
Giá trị thời gian của tiền tệ
Ký hiệu:
V(n): giá trị của tiền ở thời điểm cuối năm thứ n
V(0): giá trị của tiền ở thời điểm đầu năm 0
r: lãi suất chọn
n: số năm (tuổi thọ của DA)
 Phân tích theo thời gian hoà vốn
 Phân tích theo tỷ lệ sinh lời
 Phân tích theo điểm hoà vốn
 Phân tích theo các tiêu chuẩn hiện giá
 Phân tích theo mức an toàn vốn
 Phân tích theo mức an toàn về khả năng trả nợ
Lưu ý:
• Trong phân tích tài chính, phải xác định giá cả của các dòng lợi ích và chi phí 
xuất hiện ở các thời điểm (các năm) khác nhau.
• Giá cả của các lợi ích và chi phí phải là giá thực tế, tức là giá cả tại thời điểm dự 
an nhận được (hay chi trả) khi bán (hay mua) các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ 
tham gia vào các dự án.
• Đối với các DAKD ngắn hạn, có thể sử dụng giá hiện hành còn đối với các DAKD 
dài hạn, có thể sử dụng giá cố định.
Nội dung phân tích tài chính của DAKD
•Mục đích: đánh giá khả năng hoàn trả vốn đầu tư của dự án kinh 
doanh, thời gian hòa vốn càng ngắn thì khả năng mang lại hiệu quả 
kinh tế của dự án là cao và ngược lại.
• Phưong pháp tính: Xác định thời gian hòa vốn từ lợi nhuận thuần, 
có tính đến giá trị theo thời gian của tiền tệ.
• Công thức tính:
Ti =
Trong đó: 
Ti: Thời gian thu hồi vốn đầu tư
K: Tổng số vốn đầu tư
LR(pv): Lợi nhuận ròng có tính đến giá trị thời gian của tiền.
Thời gian hoà vốn
Tiêu chuẩn 1: Giá trị hiện tại thuần (N.P.V: Net Present Value)
• Định nghĩa: Là hiệu số giữa giá trị hiện tại của dòng lợi ích với giá trị hiện tại 
của dòng chi phí đã được chiết khấu với một lãi suất thích hợp.
• Công thức xác định:
n Bt n Ct
N.P.V= Σ -------- - Σ ---------
t=1 (1+r)t t=1 (1+r)t
Chú thích: Bt : Giá trị của dòng lợi ích ở năm thứ t
Ct : Giá trị của dòng chi phí ở năm thứ t
r : Lãi suất chọn
n : Số năm ( tuổi thọ của Dự án )
• Tiêu chuẩn áp dụng:
- Trong phân tích và đánh giá DAKD, Dự án nào có NPV ≥ 0 sẽ được chấp thuận vì dự án có khả năng 
hoàn trả đủ vốn đầu tư và lãi vay và ngược lại.
- NPV là chuẩn đánh giá tuyệt đối nên chủ yếu được sử dụng lựa chọn DAKD tối ưu trong số các DA 
loại trừ nhau
Các tiêu chuẩn hiện giá
Tiêu chuẩn 2: Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) 
•Định nghĩa: Là mức lãi suất mà tại đó, giá trị hiện tại của dòng lợi ích bằng giá 
trị hiện tại của dòng chi phí, hay tại đó NPV = 0
Hệ số hoàn vốn nội bộ là lãi suất r* thoả mãn phương trình:
n Bt - Ct
Σ --------- = 0
t=1 (1+ r* )t
Phương pháp nội suy: r* = r1 + ( r2 – r1 ) x
Trong đó: r1 : Là lãi suất nhỏ hơn
r2 : Là lãi suất lớn hơn
NPV(r1) > 0
NPV(r2) < 0
•Nguyên tắc áp dụng: Trong phân tích và đánh giá DAKD, chấp nhận các DA có
IRR > chi phí cơ hội của vốn ( ví dụ như lãi đi vay ) vì khi đó DA có mức lãi cao 
hơn lãi suất thực tế phải trả cho việc sử dụng vốn trong DA và ngược lại.
IRR là tiêu chuẩn đánh giá tương đối nên chủ yếu được sử dụng trong việc so 
sánh và xếp hạng các DA độc lập. DA có IRR cao hơn được xếp hạng cao hơn.
Tiêu chuẩn hiện giá
• Định nghĩa: Là tỷ lệ nhận được khi chia tổng giá trị hiện tại của 
dòng lợi ích thuần (khi dòng này nhận giá trị dương) cho giá trị 
hiện tại của vốn đầu tư ban đầu (được tính bằng tổng giá trị 
hiện tại của dòng lợi ích thuần khi dòng này nhận giá trị âm)
• Công thức xác định: 
n Nt n Kt
N/K = Σ --------- Σ ---------
t=1 (1+r)t t=1 (1+r)t
Trong đó: 
Nt: Giá trị của dòng lợi ích thuần trong những năm dòng này nhận giá trị dương ( ≥ 0 )
Kt:Giá trị của dòng lợi ích thuần trong những năm dòng này nhận giá trị âm (< 0 )
Nguyên tắc áp dụng:
- Trong phân tích và đánh giá DAKD chấp nhận những dự án có N/K ≥ 1 Vì khi đó lợi ích thuần của dự án 
có thể bù đắp giá trị vốn đầu tư ban đầu và ngược lại
- Là tiêu chuẩn đánh giá tương đối nên chủ yếu được sử dụng để xếp hạng ưu tiên các dự án độc lập, theo 
nguyên tắc dự án nào có N/K lớn hơn sẽ được xếp hạng ưu tiên cao hơn.
Tỷ lệ Lợi ích/Chi phí
PHÂN TÍCH KINH TẾ
Là việc so sánh, đánh giá một cách có hệ 
thống giữa những chi phí và lợi ích của của 
dự án trên quan điểm của toàn bộ nền kinh 
tế và toàn bộ xã hội
• Đánh giá hiệu quả của DAKD dưới giác độ nền kinh tế và xã hội, 
trên cơ sở so sánh những lợi ích kinh tế - xã hội mà DA mang lại 
với những chi phí kinh tế - xã hội mà nền kinh tế và xã hội phải 
bỏ ra để có được những lợi ích đó.
• Thực chất là nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của 
DAKD.
• Phân tích lợi nhuận tài chính trong phân tích tài chính và lợi 
nhuận xã hội trong phân tích kinh tế.
Mục đích của phân tích kinh tế
Định giá kinh tế
+ Định giá kinh tế là gì?
+ Tại sao phải Định giá kinh tế?
+ Phương pháp định giá kinh tế đối với một số sản phẩm hàng hoá dịch vụ tham gia 
dự án.
- Đối với các sản phẩm và dịch vụ đầu ra
- Đối với các sản phẩm và dịch vụ đầu vào
Xác định các lợi ích kinh tế xã hội của DAKD
+ Mức gia tăng thu nhập quốc dân
+ Mức đóng góp vào việc gia tăng ngân sách
+ Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
+ Mức đóng góp vào việc cải thiện cán cân thanh toán
+ Mức đóng góp vào việc cải thiện môi trường
+ Mức đóng góp vào việc tăng năng suất lao động xã hội và nâng cao năng lực của 
nhà
QTKD
Nội dung của phân tích kinh tế
THẨM ĐỊNH DỰ 
ÁN
NỘI DUNG CHÍNH
PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC THẨM 
ĐỊNH DỰ ÁN
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC 
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
Thẩm quyền quyết định đầu tư và cho phép đầu tư
 Thủ tướng chính phủ  đối với các dự án thuộc nhóm A.
 Bộ trưởng và thủ trưởng các cở quan ngang bộ (chủ tịch 
UBND tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương)  các dự 
án thuộc nhóm B & C.
 Bộ trưởng bộ kế hoạch đầu tư  các DA ODA có mức 
vốn < 1,5 triệu USD.
 Các tổng cục và các cục trực thuộc các bộ  các dự án 
thuộc nhóm C.
 HDQT các công ty 91  Các dự án thuộc nhóm B có mức 
vốn < 50% (mức vốn)
 HDQT các công ty 90  các DA thuộc nhóm C
Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước
Thẩm quyền quyết định đầu tư và cho phép đầu tư
 Bộ trưởng bộ kế hoạch đầu tư  các dự án thuộc nhóm A 
(sau khi được thủ tướng chính phủ cho phép).
 Chủ tịch UBND tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương 
 các dự án thuộc dự án B (sau khi có ý kiến của bộ 
trưởng quản lý ngành).
 Sở kế hoạch đầu tư  các DA thuộc nhóm C (sau khi 
được UBND tỉnh, thành phố cho phép đầu tư.
Đối với các dự án trong nước 
(không sử dụng vốn nước ngoài)
Quy định về thẩm định dự án
 Đối với mọi dự án thuộc mọi nguồn vốn và thành phần 
kinh tế đều phải thẩm định về:
- Quy hoạch xây dựng
- Các phương án kiến trúc
- Công nghệ - kỹ thuật
- Sử dụng đất đai, tài nguyên
- Bảo vệ môi trường sinh thái
- Phòng chống cháy nổ
- Các khía cạnh xã hội khác
 Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, phải thẩm định 
về:
- Phương án tài chính
- Hiệu quả kinh tế - tài chính
Các yêu cầu thẩm định
Quy định về thẩm định dự án
 Chủ đầu tư lập DA tiền khả thi (nếu có) và dự án khả thi
 Chủ đẩu tư trình DA lên các cấp có thẩm quyền đầu tư 
xét duyệt
 Các cấp có thẩm quyền thông qua DA tiền khả thi bằng 
văn bản
 Bộ KH và đầu tư thẩm định và trình thủ tướng chính phủ 
xem xét, quyết định đối với các DA nhóm A. Các DA 
thuộc nhóm B&C sẽ do cấp có thẩm quyền khác thẩm 
định theo quy định
Thủ tục thẩm đinh
Quy định về thẩm định dự án
 Nhóm A  không quá 45 ngày
 Nhóm B  không quá 30 ngày
 Nhóm C  không quá 20 ngày
Thời gian thẩm định
Quy định về thẩm định dự án
 Tên dự án – chủ đầu tư
 Mục tiêu, quy mô dự kiến
 Khu vực, địa điểm – địa bàn triển khai dự án
 Các yêu cầu và hướng nghiên cứu khi lập dự án khả thi
 Chương trình sản xuất kinh doanh, cung cấp đầu vào, công nghệ, môi trường
 Hướng giải quyết vốn đầu tư
 Các điều cấm
 Trách nhiệm của các ngành và chủ đẩu tư
Nội dung quyết định đầu tư và cho phép đầu tư
Nội dung quyết định 
(thông qua nghiên cứu tiền khả thi)
Quy định về thẩm định dự án
 Tên dự án – chủ đầu tư
 Hình thức đầu tư
 Hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án
 Địa điểm và diện tích sử dụng đất
 Mục tiêu đầu tư và công suất DA (đối với các SP chính)
 Khối lượng các hạng mục đầu tư chủ yếu
 Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, các điều kiện huy động vốn
 Phương thúc tổ đầu tư (VD: đấu thầu)
 Thời hạn và các mức xây dựng
 Các ưu đãi và các quy định khác
 Các điều cấm
 Các điều khoản thi hành
Nội dung quyết định đầu tư và cho phép đầu tư
Nội dung quyết định đầu tư
Quy định về thẩm định dự án
 Chủ đầu tư trình bày rõ lý do, nội dung dự định thay đổi
 Tiến hành thẩm định lại để quyết định đầu tư hoặc cấp phép đầu tư mới
 Các cấp thẩm định chấp thuận bằng văn bản
 Đình chỉ hoặc huỷ bỏ dự án trong các trường hợp sau
- Không triển khai dự án sau 12 tháng từ ngày có quyết định đầu tư hoặc cấp 
phép
- Thay đổi mục tiêu DA mà không được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn 
bản
- Kéo dài việc thực hiện DA quá 12 tháng so với mốc tiến độ
Nội dung quyết định đầu tư và cho phép đầu tư
Thay đổi nội dung dự án
Hình ảnh minh hoạ: Nhà máy VEDAN
PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH 
DỰ ÁN
Thẩm định theo trình tự
 Thẩm định phải theo trình tự lô gíc biện chứng từ tổng 
quát đến chi tiết, từ khâu trước làm quyết định cho khâu 
sau.
 Thẩm định tổng quát: là dựa vào các nội dung cần thẩm 
định (theo quy định đối với các cấp) để xem xét tổng 
quát, phát hiện các vấn đề hợp lý hoặc chưa hợp lý cần 
phải nghiên cứu sâu thêm hoặc điều chỉnh lại cho hợp lý. 
 Thẩm định chi tiết: là thẩm định theo từng nội dung cần 
thẩm định, phải có ý kiến nhận xét kết luận đồng ý hay 
không đồng ý & những mục cần bổ sung sửa đổi…
Phương pháp so sánh chỉ tiêu
 Là phương pháp so sánh các chỉ tiêu định lượng được 
xác lập trong các nội dung của DA với các tiêu chuẩn đã 
được ban hành (gồm các chỉ tiêu chuẩn, hạn mức, định 
mức …)
 Các tiêu chuẩn được sử dụng làm vật quy chiếu:
- Các định mức, hạn mức, chuẩn mực được áp dụng ở 
Việt Nam. 
- Các chỉ tiêu tiên tiến của các ngành
- Các chỉ tiêu so sánh giữa trường hợp có dự án và chưa 
có dự án
- Các chỉ tiêu của DA tương tự
- Có thể tham khảo các chỉ tiêu ở nước ngoài
* Sử dụng đối với thẩm định tổng quát và chi tiết.
KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH DỰ 
ÁN
Thẩm định các văn bản pháp lý
 Mục đích: Nhằm đánh giá tính chất pháp lý (hợp pháp) 
của DA theo pháp luật và quy định của nhà nước.
 Nội dung: 
- Mức độ đầy dủ của hồ sơ trình duyệt, mức độ hợp lệ 
của các hồ sơ này.
- Tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư (đối với 
các DN nhà nước, các TP kinh tế khác, các công ty nước 
ngoài).
Thẩm định mục tiêu Dự án
 Mục đích: nhằm đáp ứng mức độ phù hợp của mục tiêu 
dụ án so với mục tiêu chung của nhà nước, địa phương, 
vùng kinh tế, lãnh thổ và doanh nghiệp. 
 Nội dung: đánh giá mức độ phù hợp của mục tiêu dự án 
so với
- Chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế của nhà nước, 
vùng kinh tế, phát triển kinh tế, phát triển ngành nghề 
…
- Ngành nghề nhà nước cho phép (hoặc không cho phép) 
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuộc diện ưu tiên hay không ưu tiên.
- Sản phẩm theo thứ tự ưu tiên (xuất khẩu, thay thế nhập 
khẩu, tiêu dùng trong nước).
Thẩm định thị trường dự án
 Mục đích: Nhằm đánh giá, xem xét các mức độ khả thi 
va phù hợp của thị trường dự án.
 Nội dung: 
- Kiểm tra các tính toán về nhu cầu thị trường (hiện tại, 
tương lai, thị phần, mức độ cạnh tranh …) 
- Xem xét các vùng thị trường.
Thẩm định về Công nghệ - Kỹ thuật
 Mục đích: nhằm xem xét và đánh giá mức độ phù hợp 
của phương án Công nghệ - Kỹ thuật của dự án so với 
các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quốc tế với yêu 
cầu phát triển Khoa học – Kỹ thuật của đất nước.
 Nội dung: 
- Kiểm tra các phép tính toán
- Những phương án nhập khẩu công nghệ, vật tư, thiết bị
- Tỷ lệ nội địa hoá trong sản xuất sản phẩm
- Địa điểm hay địa bàn triển khai dự án
- Tính phù hợp của công nghệ, thiết bị của dự án đối với 
điều kiện Việt Nam
- Phải sử dụng các chuyên gia thuộc các chuyên ngành Kỹ 
thuật để tư vấn thẩm định
Thẩm định Tài chính dự án
 Mục đích: Nhằm đánh giá tính khả thi của phương án 
tài chính, hiệu quả Kinh tế - Tài chính của DA
 Nội dung: 
- Kiểm tra các phép tính toán và phần vốn
- Kiểm tra tổng số, cơ cấu vốn đầu tư
- Kiểm tra độ an toàn về tài chính
- Kiểm tra các chỉ tiêu hiệu quả Kinh tế - Tài chính
Thẩm định Hiệu quả Kinh tế - Xã hội
 Mục đích: Nhằm xem xét và đánh giá mức đóng góp các 
lợi ích Kinh tế - Xã hội của các DA cho ngành kinh tế.
 Nội dung: 
- Xác định phần giá trị tăng thu nhập quốc dân.
- Xácđịnh tỷ lệ giá trị phần tăng trên tổng vốn đầu tư
- Số công ăn việc làm mới và thu nhập cho từng lao động
- Mức và tỷ lệ đóng góp cho ngân sách nhà nước
- Các chỉ tiêu khác (góp phần phát triển các ngành, thoả 
mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần phát 
triển địa phương …)
- Tăng năng suất lao động và nâng cao dân trí.
Thẩm định về Bảo vệ Môi trường Sinh thái
 Mục đích: Nhằm xem xét và đánh giá mức độ ảnh 
hưởng (tích cực hoặc tiêu cực) của DA đến môi trường 
sinh thái.
 Nội dung: 
- Xem xét, đánh giá ảnh hưởng làm thay đổi môi trường 
sinh thái
- Gây ô nhiễm môi trường, mức độ gây ô nhiễm
- Biện pháp xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường
- Kết quả sau khi xử lý ô nhiễm môi trường
HẾT
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 phan_tich.pdf phan_tich.pdf