Bài giảng Quản lý Nhà nước về kinh tế - Chương 3: Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế. - Hoàng Thị Dung

1.1 Khái niệm, bản chất công cụ QLNN về KT

Khái niệm.

 Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân.

 

ppt78 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 817 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Quản lý Nhà nước về kinh tế - Chương 3: Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế. - Hoàng Thị Dung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế.Công cụ quản lý Nhà nước về kinh tếPhương pháp quản lý Nhà nước về kinh tếChương 3. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế.Công cụ QLNN về KTPháp luậtKế hoạchChính sáchTài sản QGChương 3. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế.Phương pháp QLNN về KTPP Kinh tếPP Hành chínhPP Giáo dụcKhái niệm, bản chất các công cụ QLNN về KT Các công cụ QLNN về KT cụ thểVận dụng các công cụ QLNN về KT1. Công cụ quản lý nhà nước về KT1.1 Khái niệm, bản chất công cụ QLNN về KT Khái niệm. Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân.Phạm vi áp dụngĐa dạng, phong phúChủ thể sử dụngBản chấtPháp luậtKhái niệm:Pháp luậtPháp luật về kinh tếMối quan hệ giữa pháp luật và kinh tếTác động của pháp luật tới kinh tế11Kế hoạchKế hoạchTập hợp các mục tiêuCác phương thức để đạt được mục tiêu.2Khái niệmCác loại kế hoạch QLNN về KTChiến lược phát triển KT-XHQuy hoạch phát triển KT-XHKế hoạch trung hạnKế hoạch hàng nămChương trình, Dự án, Ngân sáchVai trò của quản lý kế hoạch.Quản lý kế hoạch vĩ mô là căn cứ cơ bản của quản lý kinh tế quốc dân.Quản lý kế hoạch vĩ mô là một khâu quan trọng và là một bộ phận cấu thành hữu cơ của quản lý kinh tế quốc dân.Quản lý kế hoạch vĩ mô là một công cụ quan trọng của Nhà nước để điều hành kinh tế vĩ mô.Đổi mới công tác kế hoạch hoá vĩ môa. Kết hợp kế hoạch với thị trườngb. Chuyển kế hoạch cụ thể, trực tiếp sang kế hoạch định hướng gián tiếp.c. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đồng thời tăng cường chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch.Chính sáchChính sáchKhái niệm, phân loại CSChức năng của CSYêu cầu của CSQuá trình CS3Khái niệm Chính sách * Chính sách: là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại * Chính sách KT-XH: là tổng thể các quan điểm tư tưởng, mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu phát triển của đất nước.Phân loại chính sáchTheo lĩnh vực tác độngCs Kinh tếCs xã hộiCs Văn hóaCs Đối ngoạiCs An ninh quốc phòngTheo phạm vi ảnh hưởngCs vĩ môCs vi môTheo thời gian phát huy hiệu lựcCs dài hạnCs trung hạnCs ngắn hạnTheo cấp độ của chính sáchCs của Trung ươngCs của địa phươngPhân loại chính sáchTheo lĩnh vực tác động:CS Kinh tếCS Xã hộiCS Văn hóaCS Đối ngoạiCS An ninh quốc phòngTheo phạm vi tác động:CS vĩ môCS vi môPhân loại chính sáchTheo cấp độ tác động:CS của trung ươngCS của địa phươngTheo thời gian phát huy hiệu lực:CS dài hạnCS ngắn hạnChức năng của chính sáchĐịnh hướngĐiều tiếtTạo tiền đề cho phát triểnKhuyến khích phát triểnYêu cầu của chính sáchTính khách quanTính chính trịTính đồng bộ, hệ thốngTính thực tiễnTính hiệu quảVòng đời của một chính sáchHiệu lực và hiệu quả của chính sáchThời gianĐiểm ngưỡnggđ1gđ2gđ3gđ4Gđ 1: đưa cs vào thực hiệnGđ2: hiệu lực và hiệu quả csGđ3: hiệu lực và hiệu quả suy giảmGđ4: suy thoái.Quá trình chính sáchHoạch định CsTổ chức thực hiện CsPhân tích CsTài sản quốc giaTài nguyên thiên nhiênKết cấu hạ tầngNgân sách Nhà nướcHệ thống thông tinDoanh nghiệp Nhà nước4Tài nguyên thiên nhiênKhái niệm:Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con ngườiPhân loại tài nguyên thiên nhiênTài nguyên thiên nhiênCó khả năng tái sinhKhông có khả năng tái sinhThực vậtTạo tiền đề tái sinhKhông thể TSNướcThổ nhưỡngKhông khíNL mặt trờiKim loại, ..Dầu khí..Động vậtVi sinh vậtCông cụ kinh tế quản lý môi trườngThuế TNThuế/phí mtGiấy phép thị trường gpmtHệ thống đặt cọc-hoàn trảKý quỹ MTTrợ cấp MTNhãn sinh tháiQuỹ MT Công cụ kinh tế quản lý môi trườngThuế TN là một khoản thu Ngân sách Nhà nước đối với DN về việc sử dụng các dạng TNTN trong qt sản xuất.Mục đích:Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng TNHạn chế các tổn thất TN trong khai thác và sử dụngTạo nguồn thu Ngân sách và điều hòa quyền lợi người dân.Công cụ kinh tế quản lý môi trườngThuế TN bao gồm một số thuế chủ yếu:Thuế sử dụng đâtThuế sử dụng nướcThuế tài nguyên rừngThuế khai thác tài nguyên khoáng sản, thủy sảnCông cụ kinh tế quản lý môi trườngTrong thực tế khi xác định thuế TN, chia làm hai loại:Loại TN đã xác định trữ lượng: thuế được tính dựa trên trữ lượng TN mà DN được phép khai thácLoại TN chưa xác định hoặc xác định chưa chính xác : dựa vào trữ lượng mà DN đã khai thác.Công cụ kinh tế quản lý môi trườngThuế/phí MT là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí MT vào giá sản phẩm theo nguyên tắc “ người gây ô nhiễm phải trả tiền”.Mục đích:Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm chất thải ra môi trường.Khắc phục hậu quả môi trường.Công cụ kinh tế quản lý môi trườngThuế/phí môi trườngThuế/phí đánh vào nguồn gây ô nhiễmThuế/phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễmThuế/phí đánh vào người sử dụngCông cụ kinh tế quản lý môi trườngThuế/phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm:Căn cứ vào các chất gây ON được thải vào môi trường nước (BOD, COD, kim loại nặng), khí quyển ( SO2, CFCs) đất (rác thải, phân bón).Công cụ kinh tế quản lý môi trườngThuế/phí đánh vào sản phẩm gây ON:Được áp dụng đối với các loại sản phẩm có chứa chất độc hại cho MT như: Xăng pha chì, pin, ắc quy chứa chì, thủy ngân, vỏ hộp, vỏ chai, giấy bao góiCông cụ kinh tế quản lý môi trườngThuế/phí đánh vào người sử dụng:Người sử dụng phải trả tiền do được sử dụng các hệ thống dịch vụ công cộng xử lý và cải thiện chất lượng MT như: phí vệ sinh thành phố, phí thu gom và xử lý rác thải, phí sử dụng đường và bãi đỗ xeCông cụ kinh tế quản lý môi trườngGiấy phép và thị trường giấy phép môi trường: áp dụng cho các TN khó quy định quyền sở hữu và vì thế thường bị sử dụng bừa bãi như không khí, đại dương..Công cụ kinh tế quản lý môi trườngGiấy phép môi trườngCông cụ này được áp dụng ở một số nước như giấy phép khai thác cá ngừ ở Australia, giấy phép ô nhiễm không khí ở Mỹ, Anh và một số nước thành viên của OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) như Canada, Đức, Thụy Điển.Giấy phép xả thải có thể mua bán được:Người bán là các đơn vị sở hữu giấy phépNgười mua là các đơn vị cần giấy phép để xả thảiCông cụ kinh tế quản lý môi trườngHệ thống đặt cọc-hoàn trả: quy định các đối tượng tiêu dùng các sp có khả năng gây ONMT phải trả thêm một khoản tiền khi mua hàng, nhằm đảm bảo cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem sản phẩm đó cho các đơn vị thu gom phế thải hoặc tới các địa điểm đã quy định để tái chế, tiêu hủy theo cách an toàn với MT.Công cụ kinh tế quản lý môi trườngHệ thống đặt cọc-hoàn trả:Điều kiện áp dụng:Các sản phẩm khi sử dụng có khả năng gây onmt nhưng có thể xử lý tái chế hoặc sử dụng.Các sản phẩm làm tăng lượng chất thải, cần các bãi thải quy mô lớn tốn nhiều chi phí tiêu hủy.Các sản phẩm chứa chất độc, gây khó khăn đặc biệt cho xử lý, nêu không đúng cách gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới mt và con người.Công cụ kinh tế quản lý môi trườngKý quỹ môi trường:Áp dụng cho các hoạt động có tiềm năng gây ONMT.Các Dn, cơ sở sxkd trước khi tiến hành hoạt động đầu tư phải ký gửi một khoản tiền tại NH nhằm đảm bảo sự cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn chế ONMTCông cụ kinh tế quản lý môi trườngTrợ cấp môi trường:Giúp đỡ các ngành khắc phục ONMT khi tình trạng ONMT quá nặng nề vượt khỏi khả năng tài chính của dn.Khuyến khích cơ quan nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất có lợi cho MT hoặc công nghệ xử lý ON.Công cụ kinh tế quản lý môi trườngQuỹ môi trường:Hỗ trợ quá trình thực hiện các dự án hoặc hoạt động cải thiện chất lượng MT.Nguồn thu:Phí môi trường.Đóng góp tự nguyệnTài trợTiền lãi thu được từ hoạt động của quỹ.Tiền xử phạt hành chính do vi phạm quy định về bvmt.Công cụ kinh tế quản lý môi trườngNhãn sinh thái:Là danh hiệu của Nhà nước cấp cho các sản phẩm không gây ONMT trong quá trình sản xuất hay sử dụng sản phẩm đó. Chuỗi hành trình sản phẩmChứng chỉ rừng Công cụ kinh tế quản lý môi trườngNhững ngành nghề “nhạy cảm” với môi trường, bao gồm những ngành sản xuất sau: Thuốc láThuốc trừ sâu và sản phẩm hóa chất dùng trong nông nghiệpThủy tinh và sản phẩm làm từ thủy tinhPin và ắc quyKhí đốtHóa chất cơ bảnThuộc da và sơ chế daSản phẩm hóa chấtThu gom, xử lý, tiêu hủy chất thải và tái chế phế liệuChứng chỉ rừng (Forest Certification) của FSC (Forest Stewardship Council)Chứng chỉ rừng (Forest Certification) của FSC (Forest Stewardship Council)Chuỗi hành trình sản phẩm Chain of Custody, viết tắt CoC.Tổng diện tích rừng thế giới có chứng chỉ giai đoạn 1994-2005NWG-National Working Group -Tổ công tác quốc gia về QLRBV và chứng chỉ rừng Việt NAmNWG là tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, tập hợp những người tự nguyện hoạt động thường xuyên là 20-22 người, có ưu tiên tuyển thành viên là người dân tộc thiểu số, nữ và người địa phương. Từ năm 2002, 10 người trong 3 ban của NWG đã trở thành thành viên của FSC quốc tế.  FSC cũng đã cử 1 thành viên làm Đại diện cho FSC quốc tế ở Việt Nam, gọi là Đầu mối quốc gia (Contact Person).NWG-National Working Group -Tổ công tác quốc gia về QLRBV và chứng chỉ rừng Việt NAmCác năm 2001 – 2004: Khảo sát tình hình QLR và tính khả thi của các chỉ số của P&C&I VN dự thảo do NWG đề xuất tại một loạt các tỉnh và các vùng:-         Tỉnh Gia Lai: Các lâm trường Hà Nừng, Trạm Lập, DakRong, Sơ Pai.-         Tỉnh Nghệ An: Lâm trường Con Cuông.-         Tỉnh Kon Tum: Lâm trường Măng Cành, Công ty công nghiệp KonPlong.-         Tỉnh Lâm Đồng: Các lâm trường Bảo Lâm, Đa Tẻ, Công ty lâm sản Đức Trọng.-         Tỉnh Quảng Bình: Công ty Lâm nghiệp Long Đại.-         Tỉnh Hà Tĩnh: Công ty lâm nghiệp và dịch vụ Hương Sơn.-         Tỉnh Quảng Ninh: Lâm trường Cẩm Phả.-         Tỉnh Yên Bái: Xí nghiệp trồng rừng tư nhân Đỗ Thập.-         Tỉnh Phú Thọ: Công ty nguyên liệu giấy Phù Ninh, Lâm trường Thanh Sơn.-         Tỉnh Hoà Bình: Công ty Lâm nghiệp Hoà Bình.Những công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước về môi trường, công cụ nào được sử dụng ở Việt Nam, cụ thể như thế nào?Hệ thống thông tin quản lýĐiều kiệnVai trò Phương tiệnHệ thống thông tin quản lýNguồn xuất xứTT bên trongTT bên ngoàiTheo cách tiếp cậnTT có hệ thốngTT không có hệ thốngHệ thống thông tin quản lýTheo sự ổn địnhTT thường xuyênTT biến đổiTheo kênh thu nhậnTT chính thốngTT không chính thốngHệ thống thông tin quản lýTheo cấp độ xử lýTT sơ cấpTT thứ cấpHệ thống thông tin quản lýYêu cầuchính xáckịp thời đầy đủ hiện đạiLogicKinh tếBảo mật 2. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế.Phương pháp QLNN về KTPP Kinh tếPP Hành chínhPP Giáo dục 2. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế.Khái niệm.Phương pháp quản lý của Nhà nước về kinh tế là tổng thể các cách thức tác động có chủ đích và có thể có của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và các bộ phận hợp thành của nó để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân. 2. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế.Đặc điểm.Các phương pháp quản lý Nhà nước về kinh tế được hình thành từ các phương pháp quản lý nhà nước nói chung trong việc quản lý các hoạt động kinh tế của đất nước.Các phương pháp quản lý kinh tế mang tính chất đa dạng, phong phú và trong từng tình huống cụ thể phương pháp quản lý cần phải được thường xuyên thay đổi. 2. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế.Đặc điểm.Trong quá trình quản lý kinh tế thì mục tiêu quản lý kinh tế quyết định việc lựa chọn phương pháp quản lý kinh tế. Trong quá trình quản lý kinh tế phải luôn luôn điều chỉnh các phương pháp nhằm đạt được mục đích tốt nhất.Việc sử dụng các phương pháp quản lý kinh tế vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. 2. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế.Phương pháp Khái niệmĐặc điểmPP cụ thể trong qlkt vĩ môa. Khái niệm.Phương pháp kinh tế trong quản lý Nhà nước về kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn, lên đối tượng quản lý Nhà nước về kinh tế, nhằm làm cho họ quan tâm tới hiệu quả cuối cùng của sự hoạt động, từ đó mà tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.2.1 Phương pháp kinh tếb. Đặc điểm:Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, để cho đối tượng bị quản lý lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động.Đề ra mục tiêu nhiệm vụ phải đạt, đưa ra các điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. 2.1 Phương pháp kinh tếb. Đặc điểm:+ Các phương pháp kinh tế có thể có những giải pháp kinh tế khác nhau cho cùng một vấn đề. Tuy nhiên nó phải tạo ra những điều kiện để lợi ích cá nhân và các doanh nghiệp phù hợp với lợi ích chung của nhà nước. 2.1 Phương pháp kinh tếC. Các phương pháp kinh tế trong quản lý kinh tế vĩ mô:Thứ nhất, là chính sách thuế trong quản lý các ngành, các khu vực, các sản phẩm cần được ưu tiên phát triển sẽ được ưu đãi về thuế.Thứ hai, hệ thống lãi suất ngân hàng nhằm thực hiện ý đồ quản lý của nhà nước hướng các hoạt động kinh tế theo mục tiêu nhất định.2.1 Phương pháp kinh tếC. Các phương pháp kinh tế trong quản lý kinh tế vĩ mô:Thứ ba, sử dụng các giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, các chính sách kinh tế cho các đối tượng xã hội cụ thể (miền núi, nông nghiệp, người nghèo).Thứ tư, sử dụng các quỹ dự trữ quốc gia để điều tiết sản xuất, đặc biệt để ổn định tiền tệ, giá cả và mức sống dân cư.2.1 Phương pháp kinh tếC. Các phương pháp kinh tế trong quản lý kinh tế vĩ mô:Thứ năm, chính sách đối với các doanh nghiệp Nhà nước để có thể kiểm soát nền kinh tế phát triển.Thứ sáu, sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, tạo môi trường kinh tế tốt cho các doanh nghiệp hoạt động.2.1 Phương pháp kinh tếa. Khái niệm.Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế là các tác động trực tiếp bằng các quyết định mang tính bắt buộc của nhà nước lên đối tượng quản lý Nhà nước về kinh tế nhằm thực hiện những mục tiêu của quản lý kinh tế vĩ mô trong những tình huống nhất định.2.2 Phương pháp hành chínhb. Đặc điểm:Mang tính bắt buộc, tính quyền lực: Trong đó tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng.Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng với thẩm quyền của mình.2.2 Phương pháp hành chínhb. Đặc điểm:Các phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng: tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý kinh tế. 2.2 Phương pháp hành chínhb. Đặc điểm: - Theo hướng tác động về mặt tổ chức: Nhà nước không ngừng xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh tế an tâm hoạt động trong an toàn và chật tự. - Theo hướng tác động điều chỉnh hành động: Thể hiện trong việc ban hành các văn bản qui định về qui mô, cơ cấu, điều lệ hoạt động, tiêu chuẩn nhằm thiếp lập tổ chức và xác định những mối quan hệ hoạt động trong nội bộ theo hướng tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý.2.2 Phương pháp hành chínhb. Đặc điểm:Đối với những quyết định hành chính thì cấp dưới bắt buộc phải thực hiện, không được lựa chọn, chỉ có cấp thẩm quyền ra quyết định mới có quyền thay đổi quyết định. + Các phương pháp hành chính đòi hỏi chủ thể quản lý phải có quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện, loại trừ khả năng có sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao.2.2 Phương pháp hành chínhC. Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế vĩ mô;Nhà nước đề ra chủ trương đường lối cho các hoạt động kinh tế trong xã hội.Sử dụng chủ yếu hệ thống pháp luật kinh tế, kiểm soát của nhà nước thông qua tòa án kinh tế, viện kiểm sát nhân dân các cấpHuy động có hiệu quả giám sát của nhân dân để kịp thời ngăn chặn xử lý các sai phạm.Tiêu chuẩn hóa, trong sạch đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế.2.2 Phương pháp hành chínha. Khái niệm:Các phương pháp giáo dục là các cách tác động vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.2.3 Phương pháp giáo dụcb. Đặc điểm:Các phương pháp giáo dục được dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật về tâm lý.Các phương pháp giáo dục thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một cách uyển chuyển, linh hoạt, vừa nhẹ nhàng vừa sâu sát đến từng cá nhân và nó có tác dụng rộng rãi trong xã hội.Các hình thức giáo dục thường được sử dụng trong quản lý kinh tế của nhà nước bao gồm: các phương tiện thông tin đại chúng (sách, báo, đài phát thanh, truyền hình...), các đoàn thể, các hội nghị tổng kết, hội thi, hội trợ...2.3 Phương pháp giáo dụcc. Các phương pháp giáo dục trong quản lý kinh tế vĩ mô:Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Nhà nước tác động lên các doanh nghiệp khơi dậy lòng tự hào dân tộc, nâng cao quyết tâm của các doanh nghiệp trong hoạt động làm giàu cho bản thân doanh nghiệp và đất nước, tự giác tuân thủ kỷ cương pháp luật nghĩa vụ đối với đất nước, không vi phạm pháp luật.2.3 Phương pháp giáo dụcc. Các phương pháp giáo dục trong quản lý kinh tế vĩ mô:Đối với người lao động và toàn thể xã hội, nhà nước dẫn dắt tổ chức cộng đồng nhân dân hăng hái thi đua sản xuất, phát triển công nghệ, giữ gìn truyền thống và bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập.Thông qua các hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức trong xã hội nhằm thực thi và giám sát tốt các hoạt động sản xuất trong nước.2.3 Phương pháp giáo dụcc. Các phương pháp giáo dục trong quản lý kinh tế vĩ mô:Các phương pháp tuyên truyền giáo dục còn được nhà nước thực hiện thông qua các hoạt động và chiến lược phát triển văn hóa-xã hội bằng các chính sách cụ thể.2.3 Phương pháp giáo dụcPhân tích ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế. Lấy ví dụ minh họa việc vận dụng các phương pháp này trong thực tế quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay.Câu hỏi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_quan_ly_nha_nuoc_ve_kinh_te_chuong_3_cong_cu_va_ph.ppt