Bài giảng Quản trị Logistics & Supply Chain

Need for Supply Chain Management

 Improve operations

 Increasing levels of outsourcing

 Increasing transportation costs

 Competitive pressures

 Increasing globalization

 Increasing importance of e-business

 Complexity of supply chains

 Manage inventories

pdf177 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 679 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Quản trị Logistics & Supply Chain, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực cân bằng (nhằm luân chuyển hàng) 6. Trong một khu vực cân bằng, cần xác định giá trị của mỗi đơn vị hàng trong kho và số ngày để cung cấp hàng. 2/27/2013 122 Tìm hiểu 10 bước 7. Đánh giá thời gian cung ứng của từng kho hàng trong khu vực cân bằng. 8. Doanh nghiệp không được làm điều gì có hại (cách đơn giản là đừng làm cho hàng tồn kho nhiều hơn nữa) 9. Xem xét các phương án bán hàng tồn khác nhau, nhất là khi DN đang cố gắng tái cơ cấu kho hàng nhưng hàng vẫn tồn nhiều và có khả năng không thể đưa về tồn kho hợp lý. 10. Có thể DN phải chấp nhận thiệt hại nếu muốn tiếp tục giảm lượng hàng tồn kho. Nếu sau tất cả các phương án mà hàng tồn kho vẫn vượt mức cho phép DN nên nghĩ đến việc tiêu hủy (Vastly in excess). Số lần đặt hàng? Real – time:  EOQ: economic order quantity (khối lượng đặt hàng hiệu quả)  EOQ = √2RA/VW  EOQ (đơn vị): economic order quantity - khối lượng đặt hàng có tính kinh tế  Tổng chi phí hàng tồn kho trong 1 năm: TC = V * R + (Q * W * V)/2 + (A * R)/Q  R: nhu cầu hàng năm (đơn vị hàng)  A: chi phí 1 lần đặt hàng (VNĐ/lần)  V: giá trị của 1 đơn vị hàng  W: chi phí lưu kho (% của giá trị đơn vị hàng/năm)  Q (EOQ): Khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng Order processing (đặt hàng) 2/27/2013 123 VÍ DỤ  R = 3600;  A = 200USD/đơn hàng;  V = 100 USD/đơn vị hàng,  W=25%  EOQ = √(2*3600*200)/(100*25%) = 240 đơn vị hàng  Tổng chi phí hàng tồn kho trong 1 năm: TC = V * R + (Q * W * V)/2 + (A * R)/Q = 366 000 USD Bài tập  Công ty ABC tiêu thụ mỗi ngày 62 thùng sơn với giá 15 USD/thùng. Thời gian làm việc của công ty là 255 ngày/năm. Phí lưu kho 1 thùng chiếm 20%/năm, phí đặt hàng là 35 USD/lần. Hãy tính số lượng đặt hàng EOQ và tổng phí? 2/27/2013 124 Ví dụ:  Công ty bột giặt A tiêu thụ mỗi ngày 800 hộp xà bông với giá 10 USD/hộp. Thời gian làm việc của công ty là 256 ngày/năm. Phí lưu kho 1 hộp chiếm 15%/năm, phí đặt hàng là 30 USD/lần.  Yêu cầu: Tính số lượng đặt hàng EOQ và tổng phí? (2đ) Chương 8. Vận tải và Quản trị Vận tải 1. Vận tải và vai trò của vận tải. 2. Lựa chọn người chuyên chở và lộ trình. 3. Vận đơn và kiểm tra vận đơn. 2/27/2013 125 249 Vận tải và vai trò của vận tải. Khái niệm vận tải:  Theo nghĩa rộng: Vận tải là một quy trình kỹ thuật nhằm di chuyển vị trí của con người và vật phẩm trong không gian.  Theo nghĩa hẹp (dưới giác độ kinh tế), Vận tải là sự di chuyển vị trí của hành khách và hàng hoá trong không gian khi thoả mãn đồng thời 2 tính chất: là một hoạt động sản xuất vật chất và là một hoạt động kinh tế độc lập. 250 Mô hình đường nối và điểm nút 2/27/2013 126 251 Vai trò của vận tải trong họat động logistics:  Vận tải có vai trò đặc biệt quan trọng trong họat động logistics và vai trò này sẽ ngày càng tăng thêm, bởi chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng chi phí logistics.  Vận tải là hoạt động không thể thiếu trong mọi tổ chức, người ta luôn phải vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm đi. 252 Lựa chọn người chuyên chở và lộ trình. Để làm việc này, cần phải:  Lựa chọn điều kiện giao nhận vật tư hàng hóa  Lựa chọn phương thức vận tải  Lựa chọn người chuyên chở  Lựa chọn lộ trình 2/27/2013 127 253 Nhóm Các điều kiện Người thuê phương tiện vận tải E EXW Người mua F FCA FAS FOB Người mua C CFR CIF CPT CIP Người bán D DAF DES DEQ DDU DDP Người bán 254 2/27/2013 128 256 LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI 2/27/2013 129 257 Lựa chọn các hãng vận tải: Các hãng vận tải hình thành và phát triển ngày càng nhiều ở khắp mọi quốc gia trên trái đất. Để chọn được hãng vận tải tốt cần chú ý các yếu tố sau : - Tổng chi phí vận chuyển (đóng gói, bao bì) - Dịch vụ do các hãng vận chuyển cung cấp. - Mối quan hệ giữa hãng vận tải và người có nhu cầu vận tải. 258 Vận đơn và kiểm tra vận đơn. Vận đơn là chứng từ do người chuyên chở cấp cho người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hoá đã được tiếp nhận để vận chuyển. 1. Vận đơn đường biển (B/L - Bill of lading) - Bản chất, công dụng, phân loại vận đơn đường biển: 2. Những nội dung cần lưu ý khi kiểm tra Bill of Lading (B/L) (khi thanh toán bằng L/C) 2/27/2013 130 Logistics trong vận tải biển Kho Nhà Cung Cấp - Đóng gói, bao bì - Chất hàng lên phương tiện vận chuyển nội địa Cảng Xuất (Cảng Biển, Sân Bay, Nhà Ga..) -Thủ tục Hải Quan - Xếp hàng xuống Cảng - Xếp hàng lên phương tiện vận tải ngoại thương Cảng Nhập (Cảng Biển, Sân Bay, Nhà Ga..) - Dỡ hàng xuống Cảng -Kiểm đếm -Thủ tục Hải Quan Hàng Nhập - Xếp hàng lên phương tiện vận Chuyển Kho Người Mua - Dỡ hàng xuống - Kiểm đếm -.. - Lắp đặt Vận Tải Nội Địa Vận Tải Ngoại Thương Vận Tải Nội Địa SƠ ĐỒ CÁC KHÂU VẬN TẢI TRONG LOGISTICS QUỐC TẾ 2/27/2013 131 Chương 9: BAO BÌ ĐÓNG GÓI 9.1. Các đặc tính của sản phẩm  Có 3 đặc tính về sản phẩm 1. Vật chất xuất hiện ở 3 thể: rắn, lỏng, hơi, mỗi thể có các yêu cầu về bao bì cụ thể 2. Khả năng của sản phẩm chỉ chịu đựng được một số yếu tố 3. Tỷ trọng cũng tác động đến các điều kiện bao bì 2/27/2013 132  Các đặc tính vật lý của một số loại hàng hóa thay đổi khi chúng dịch chuyển.  Các đặc tính của về sản phẩm phải được thông báo cho khách hàng biết để giúp họ quyết định đúng và bảo quản hàng hóa sản phẩm một cách phù hợp.  Trong một số điều kiện hàng hóa có thể sinh nhiệt gây cháy hoặc gây nổ.  Hàng hóa luôn phải được yêu cầu dán nhãn, bao bì đóng gói, cảnh báo nếu là hàng nguy hiểm và phải thông báo trước cho nhà vận tải. 9.1. Các đặc tính của sản phẩm 9.2 Bao bì (Packaging)  Bao bì có thể được xem như quan niệm các khối chồng lên nhau (building-blocks concept), trong đó một đơn vị thật nhỏ được đặt bên trong một đơn vị lớn hơn, và đơn vị này lại được đặt trong một đơn vị lớn hơn nữa.  Các tầng khối chồng lên nhau là một quan niệm quan trọng cần phải nhớ bởi mỗi khối trong một khối khác, và hiệu quả chung là chúng bảo vệ lẫn nhau.  Chúng có chức năng bổ sung, vì khi một bao bì theo kích cỡ bán cho khách hàng mà rất rắn chắc thì các bao bì lớn hơn cần vật liệu ít mạnh hơn và ngược lại. 2/27/2013 133 9.2.1. Chức năng bảo vệ của bao bì 1. Bao bọc vật liệu 2. Hạn chế chúng dịch chuyển không cần thiết bên trong thùng đựng khi di chuyển 3. Ngăn cách phần bên trong để tránh tiếp xúc, sử dụng vách ngăn 4. Đệm tránh dao động và xốc 5. Hỗ trợ trọng lượng các thùng đựng đồng dạng 6. Định vị phần bên trong để bảo vệ chúng tối đa 7. Cung cấp một sự phân bổ trọng lượng đều khắp. 8. Đủ diện tích cho nhãn nhận diện 9. Đề phòng được sự giả mạo (nhận ra ngay) 10. An toàn, không gây nguy hiểm cho khách hàng 9.2.2. Dán nhãn bao bì  Dán nhãn nhằm kiểm soát tồn kho, đo lường chính xác khi sản phẩm ra khỏi dây chuyền  Khi sản phẩm bên trong bị che kín, dán nhãn cho biết thông tin về sản phẩm: chữ, mã số, mã vạch  Mã vạch (bar codes): dùng máy scanner hay máy cảm biến sensor để đọc thông tin. Chuyển dữ kiện qua các máy tính một cách chính xác cho thông tin về tồn kho hay xác định tuyến đường đi.  Nhiều bao bì thể hiện cả các yêu cầu về trọng lượng, nội dung và hướng dẫn sử dụng. 2/27/2013 134 9.2.3. Các chức năng khác  Chức năng xúc tiến (marketing)  Thử nghiệm bao bì và theo dõi  Bảo vệ môi trường 1. Bao bì hoàn trả sau khi sử dụng xong 2. Việc sử dụng plastics trong ¼ thế kỷ qua (rẻ, đa dạng, thân thiện tuy nhiên nguyên vật liệu làm ra là dầu hỏa đang cạn kiệt, gây rác rưởi khiến các sinh vật biển chết hàng loạt, mất thời gian mới phân hủy), gây nhiều vấn đề trong việc bảo vệ môi trường, thay thế bằng bao bì giấy có là giải pháp? Chương 10: Chọn địa điểm trung tâm phân phối, nhà kho, nhà xưởng. 2/27/2013 135 10.1 Dẫn nhập  Lựa chọn địa điểm là một hoạt động có tính chiến thuật thành một hoạt động có tầm quan trọng về mặt chiến lược đối với nhiều tổ chức.  Lựa chọn địa điểm (facility location) là việc chọn ra địa điểm của các trung tâm phân phối, nhà kho, và các phương tiện sản xuất tạo ra hiệu quả cho hoạt động logistics.  Các yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định về địa điểm là thị trường. Đa số các phương tiện được đặt gần thị trường tiêu thụ hay gần nguồn tài nguyên. Lao động và dịch vụ vận tải là hai yếu tố chủ yếu khác khi lựa chọn địa điểm. 10.1 Dẫn nhập  Trong nhiều năm qua, lựa chọn địa điểm tùy thuộc vào sự đánh đổi giữa chi phí và giá trị, doanh nghiệp luôn tìm kiếm giá trị cao nhất với chi phí thấp nhất. Tuy nhiên kể từ thập niên 1980, một yếu tố đưa vào lựa chọn địa điểm chính là yếu tố thời gian, và kết quả là các doanh nghiệp luôn tìm kiếm giá trị cao nhất với chi phí thấp nhất trong thời gian ngắn nhất.  Quy trình quyết định về địa điểm bao gồm nhiều tầng sàng lọc hay tập trung. Bao gồm việc kiểm tra các địa điểm cũng như phân tích hoàn chỉnh các yếu tố phân vùng và pháp chế. 2/27/2013 136 KHU THƯƠNG MẠI MỚI TỰ DO KCN KHU KINH TẾ MỚI DC 10.2. Xác định số lượng địa điểm đặt  Bước đầu tiên trong quyết định địa điểm phương tiện là xác định số phương tiện một doanh nghiệp có thể vận hành, số phương tiện tối ưu trong hệ thống.  Ít có công ty nào thành lập được một ngày lại có nhu cầu sản xuất và phân phối ở quy mô lớn ngay ngày hôm sau. Các phương tiện sản xuất và phân phối có xu hướng được thêm vào từng cái một khi nào cần.  Đa số các thủ tục phân tích để xác định số phương tiện được vi tính hóa. VD phân tích xem một tổ chức với 250 cửa hàng với 5 trung tâm phân phối thì nên thêm hay bỏ bớt đi 1 trung tâm phân phối? 2/27/2013 137 10.3. Các yếu tố chung ảnh hưởng đến địa điểm  Các tài nguyên thiên nhiên  Các đặc tính về dân số - thị trường hàng hóa  Các đặc tính về dân số - lao động  Thuế và trợ cấp  Các yếu tố vận tải  Sự gần gũi với các nhà cung ứng chủ chốt Tìm hiểu thêm về hệ thống mạng lưới hay sự kết nối giữa các địa điểm trong mạng lưới giữa các cảng, các ICD, terminal tại Hồ Chí Minh. Chương 11: Quản trị nhà kho (Warehousing Management) 2/27/2013 138 11.1. Warehouse:  “Bộ phận của hệ thống Logistics để tồn trữ sản phẩm (nguyên liệu, phụ tùng, bán thành phẩm, thành phẩm) ở tại hay chính giữa điểm gốc và điểm tiêu thụ”.  Lưu kho có thể được cung cấp bởi các nhà kho hay các trung tâm phân phối.  Ngược lại các trung tâm phân phối nhấn mạnh đến sự chuyển dịch nhanh chóng của sản phẩm thông qua một phương tiện, và vì thế cố gắng tối đa hóa các quá phẩm (sản phẩm xuyên qua, throughput). 11.1. Warehouse: Là một phần của hệ thống logistics có chức năng: Lưu giữ sản phẩm Đồng thời cung cấp thông tin nhằm phục vụ công tác quản lý tình hình, điều kiện, sắp xếp lại kho hàng Tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa nhà sản xuất và khách hàng Gom hàng, tách hàng hoặc chia nhỏ một lô hàng lớn thành nhiều lô hàng nhỏ và kết hợp hoặc gom nhiều lô hàng nhỏ thành một lô hàng lớn 2/27/2013 139 11.1. Warehouse  Phân loại hàng hóa lưu kho: ◦ Nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị thay thế: cung ứng ◦ Thành phẩm: phân phối ◦ Sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, mặc dù lượng lưu kho này không chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí của các doanh nghiệp dành cho hàng lưu kho 11.2. Chức năng của nhà kho (a) Lợi ích kinh tế: Tổng chi phí Logistics được làm giảm trực tiếp bằng cách sử dụng một hay nhiều kho. (b)Gom hàng (consolidation)  Gom hàng là một lợi ích kinh tế của lưu kho.  Theo sự sắp xếp này, nhà kho nhận và củng cố (gộp hàng) vật liệu từ một số nhà máy chế biến dự kiến được chuyển đến một khách hàng cụ thể bằng một chuyến hàng duy nhất.  Giá cước vận tải sẽ thấp & giảm sự ứ đọng tại các bãi của khách hàng.  Nhà kho cho phép sự di chuyển từ nhà chế tạo đến nhà kho và di chuyển từ nhà kho đến khách hàng. 2/27/2013 140  Nhà kho cũng cho phép di chuyển từ nhà kho đến khách hàng để củng cố thành chuyến hàng lớn hơn. Để công tác củng cố có hiệu quả, mỗi nhà máy chế tạo phải sử dụng nhà kho làm địa điểm chuyển hàng, phân loại, hoặc lắp ráp.  Lợi ích của gom hàng là nó phối hợp nhiều chuyến hàng nhỏ đến thị trường cụ thể.  Nhà kho có thể được sử dụng bởi một doanh nghiệp sử dụng phương tiện cho thuê.  Mỗi nhà sản xuất hay khách hàng có thể thụ hưởng lợi ích của tổng chi phí phân phối thấp. 11.2. Chức năng của nhà kho (c) Chia nhỏ hàng và bãi liên kết  Hoạt động của nhà kho chia nhỏ hàng và bãi liên kết thì tương tự như hoạt động gom hàng ngoại trừ không có công đoạn tồn trữ. Hoạt động chia nhỏ hàng nhận đơn hàng phối hợp của khách hàng từ các nhà sản xuất và giao chúng đến từng khách hàng.  Các chuỗi cửa hàng bán lẻ sử dụng phương tiện này một cách rộng rãi để thay thế các hàng tồn kho bán nhanh trong các cửa hiệu.  Nguyên tắc là các xe tải kéo chở đầy sản phẩm từ các nhà sản xuất khác nhau. 11.2. Chức năng của nhà kho 2/27/2013 141  Tại bãi liên kết sản phẩm được giao nhận, sau đó nó được phân loại bởi khách hàng nếu nó có dán nhãn hoặc được phân giao cho khách hàng nếu nó chưa được dán nhãn.  Sau đó, nó được chuyển xuyên qua bãi, chất lên xe tải kéo, và chuyển đến khách hàng. Xe này được phép chở đầy sản phẩm pha trộn từ các nhà chế tạo khác nhau đến cửa hàng bán lẻ.  Lợi ích kinh tế của bãi liên kết là sự vận chuyển của xe remorque từ nhà sản xuất tới nhà kho, từ nhà kho đến nhà bán lẻ, từ đó làm giảm chi phí bốc dỡ hàng. 11.2. Chức năng của nhà kho Chức năng của nhà kho (d) Chế biến/đình hoãn  Nhà kho có thể được sử dụng để đình hoãn sản xuất.  Một nhà kho có khả năng đóng gói và dán nhãn cho phép đình hoãn sản phẩm cuối cùng cho đến khi biết chính xác nhu cầu.  Thông thường người ta sử dụng hộp không dán nhãn, nghĩa là sản phẩm có nhãn tự do và mặt hàng này không phải cam kết với một khách hàng cụ thể hoặc cấu hình bao bì tại nhà máy sản xuất.  Chế biến/đình hoãn cung cấp hai lợi ích kinh tế: (1) tối thiểu hóa rủi ro, và (2) mức tổng tồn kho có thể giảm bằng cách sử dụng sản phẩm cơ bản cho nhiều cấu hình nhãn và bao bì đóng gói. 2/27/2013 142 (e) Tồn trữ hàng  Lợi ích kinh tế trực tiếp của dịch vụ này là thứ bởi vì tồn trữ có tính thời vụ.  Do nhiều sản phẩm có tình thời vụ khác nhau, tồn trữ là cần thiết để hộ trợ maketing vì tồn trữ cung cấp tồn kho đệm nhằm cho phép sản xuất có hiệu quả. (f) Lợi ích về dịch vụ  Dịch vụ đạt được nhờ các nhà kho trong hệ thống Logistis có thể làm giảm chi phí. Một nhà kho trong hệ thống Logistics phục vụ một phân khúc thị trường có thể làm tăng chi phí nhưng cũng có thể làm tăng thị phần, doanh thu và mức lời gộp. 11.2. Chức năng của nhà kho (g) Tồn kho tại chỗ: được sử dụng nhiều nhất bởi các nhà sản xuất dòng sản phẩm hạn chế hoặc theo mùa vụ.  Một số dòng sản phẩm chọn lọc của doanh nghiệp được đưa vào hoặc “tồn kho tại chỗ” trong nhà kho đễ thỏa mãn các đơn hàng của khách trong thời kỳ marketing quan trọng và qua đó có thể đưa tồn kho này vào nhiều thị trường kề bên khách hàng chính yếu. (h) Pha trộn: Nhà kho pha trộn được sử dụng bởi một nhà sản xuất, nhà bán sỉ hay nhà bán lẻ, tồn trữ các sản phẩm nhằm tiên đoán nhu cầu đặt hàng của khách hàng.  Sự khác biệt với tồn kho tại chỗ là mức độ và thời gian sử dụng nhà kho. Nhà kho pha trộn có dòng sản phẩm rộng, đặt tại một số vị trí chiến lược và hoạt động quanh năm. 11.2. Chức năng của nhà kho 2/27/2013 143 (i)Trộn  Quy trình trộn cũng giống như chia nhỏ hàng nhưng chỉ khác là sản phẩm đến từ nhiều chuyến hàng và nhiều nhà sản xuất khác nhau.  Khi địa điểm của các nhà máy ở cách xa nhau, tổng chi phí vận tải và các yêu cầu của nhà kho có thể giảm bằng cách trộn quá cảnh.  Trong cách trộn này, các chuyến hàng đầy ắp sẽ được chuyển từ nhà máy đến nhà kho để làm giảm giá cước và tại nhà kho các phối hợp sản phẩm sẽ được chọn ra cho từng khách hàng và từng thị trường, 11.2. Chức năng của nhà kho  Đối với nhà kho pha trộn, sản phẩm hướng nội có thể pha trộn với các sản phẩm tồn trữ trước tại nhà kho. (j) Hỗ trợ sản xuất  Nhà kho hỗ trợ sản xuất bằng cách cung ứng đều đặn các phụ tùng và nguyên vật liệu cho nhà máy lắp ráp.  Các nhà quản trị maketing quan niệm rằng các nhà kho địa phương có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng và giao hàng nhanh hơn các nhà kho ở xa. 11.2. Chức năng của nhà kho 2/27/2013 144 11.3. Warehouse (WHS): phân loại Private WHS: nhà sản xuất có kho riêng, tự phục vụ => tốn chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng => cần cân nhắc Public WHS: phục vụ cho số lượng lớn khách hàng Chức năng: test, assembly, price marking, lot number marking, packaging, order picking, order fulfillment Phân loại: bonded-WHS, general WHS, refrigerated/ cold WHS, household goods & furniture WHS, special comodity WHS, bulk storage WHS 2/27/2013 145 Contract WHS (sub- public WHS): phục vụ cho một vài khách hàng (thiết kế WHS theo yêu cầu) => mục tiêu productivity, service, efficiency => phổ biến Cross-docking (sub-public WHS): giảm thời gian lưu kho sản phẩm => WHS trở thành DC 2/27/2013 146 Distribution Center (DC) & Warehouse (WHS)  DC - trung tâm phân phối:  Chỉ lưu kho ở mức tối thiểu & những sản phẩm cần tiêu thụ ngay  Xử lý: nhận & xuất hàng - lưu chuyển => ra cửa hàng, bán ngay được (vd: quần áo được treo vào móc)  Tạo ra giá trị gia tăng lớn (đóng gói, lắp ráp, )  Mục đích: tối đa hóa lợi nhuận => đáp ứng yêu cầu khách hàng  WHS - kho hàng:  Chứa tất cả các sản phẩm  Xử lý các công đoạn: nhận, lưu kho, chọn lọc, xuất kho - giao hàng  Ít giá trị gia tăng  Mục đích: tối thiểu chi phí khai thác => yêu cầu vận chuyển DC & Cross-docking (chợ đầu mối) 2/27/2013 147  Vd:  hãng Laney & Duke – nhà cung cấp WHS tại Jacksonville – Florida ◦ V/chuyển hàng quần áo đến cho Walmart  Hàng được chuẩn bị sẵn sàng, treo lên móc  Xe tải từ Jacksonville đến DC của Walmart, tại đó, hàng được chuyển lên xe tiếp tục đi giao hàng cho các điểm bán  Tại các điểm bán hàng, hàng được lấy ra và trưng bày ngay  2 hình thức xử lý đơn đặt hàng: ◦ real-time (liên tục); ◦ theo định kỳ 11.4. Các tiêu chí cần xem xét khi lựa chọn warehouse -> cost-effective Close to major sales area (gần khu thương mại chính) Good infrastructure for transport and ICT (CSHT vận tải và ICT tốt) Efficient customs clearance and handling (thủ tục hải quan và hành chính hiệu qủa) Educated/skilled labor (nhân lực trình độ) Political and social stability (sự ổn định chính trị và xã hội)  vd: 2007, Việt Nam được JBID NH Nhật Bản xếp thứ 3 về tiềm năng phát triển kinh tế trong khu vực trong đó có yếu tố về ổn định chính trị, nhân lực trẻ và dồi dào 2/27/2013 148 11.5. Những nguyên tắc vận hành kho (a) Tiêu chuẩn thiết kế  Tiêu chuẩn thiết kế nhà kho cần quan tâm là (1) số tầng nhà, (2) chiều cao tầng, (3) dòng lưu sản phẩm.  Một nhà kho lý tưởng nên chỉ có một tầng để sản phẩm không phải di chuyển lên hay xuống.  Việc sử dụng thang máy cũng gây nhiều bất tiện.  Thiết kế nhà kho có chiều cao từ 6,1m đến 9,1m.  Có thể chất sản phẩm lên gần sát trần của nhà kho bằng cách sử dụng những giá đỡ hoặc vật cứng khác. 11.5. Những nguyên tắc vận hành kho  Chiều cao hữu hiệu của nhà kho bị hạn chế bởi khả năng nâng an toàn của các forklift và tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy.  Thiết kế nhà kho phải cho phép sản phẩm di chuyển thẳng mà không bị cản trở (b) Kỹ thuật bốc xếp  Tập trung vào hiệu năng và hiệu quả của công nghệ bốc xếp vật liệu, có liên quan đến công việc di chuyển liên tục và quy mô di chuyển kinh tế.  Di chuyển liên tục có nghĩa là người bốc xếp hay thiết bị bốc xếp tạo ra một dịch chuyển dài thay vì có nhiều người bốc. 2/27/2013 149 11.5. Những nguyên tắc vận hành kho  Quy mô dịch chuyển kinh tế có nghĩa là bốc xếp hay dịch chuyển lượng hàng hóa lớn nhất, thường thì bằng các pallets hoặc các containers. (c) Kế hoạch tồn trữ  Nêm cân nhắc đến đặc tính của sản phẩm, nhất là về khối lượng, trọng lượng và tồn trữ.  Sản phẩm có khối lượng doanh số cao hoặc đi vào quy trình sản xuất nên được tồn trữ nơi có thể tối thiểu hóa khoảng dịch chuyển, ở lối đi chính hay được đặt trên các kệ trữ thấp.  Sản phẩm có khối lượng thấp nên đưa vào các địa điểm xa lối đi chính hay đặt trên các kệ cao hơn. 11.5. Những nguyên tắc vận hành kho  Ngoài ra, các mặt hàng tương đối nặng nên được đưa vào địa điểm thấp gần mặt đất để giảm nỗ lực và rủi ro tối đa khi nâng hàng.  Ngược lai, các sản phẩm cồng kềnh hoặc có tỷ trọng thấp thì yêu cầu khối lượng tồn trữ rộng rãi, nên khoảng trống trên sàn hoặc kệ cao có thể được sử dụng cho chúng.  Các mặt hàng nhỏ hơn có thể cần đến các kệ tồn trữ hay các tủ kéo.  Do vậy, kế hoạch tồn trữ phải cân nhắc và giải quyết đặc tính cụ thể của từng sản phẩm. 2/27/2013 150 Chương 12: THU MUA 12.1 Tổng Quan  Thu mua đề cập đến các nguyên liệu, linh kiện, và vật tư được mua từ các tổ chức để hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp, là một hoạt động quan trọng và dính liền với hậu cần bởi hàng hóa và dịch vụ mua được phải được đưa vào chuỗi cung ứng theo số lượng chính xác và ở thời gian chính xác khi cần.  Thu mua cũng quan trọng vì chi phí của nó nằm trong khoảng 60-80% doanh thu của một tổ chức. 2/27/2013 151 12.1 Tổng quan  Kích cỡ của những chỉ tiêu về thu mua có nghĩa rằng sự tập trung về thu mua trong quá khứ đối với nhiều tổ chức là đạt cho được chi phí thấp nhất có thể từ các nhà cung ứng: thường thì những nhà cung ứng này đấu với nhau trong một sự cạnh tranh “ cắt cổ” có liên quan đến hợp đồng kéo dài trong 3 đến sáu tháng được đưa cho ai cho giá thấp nhất.  Một khi người trúng thầu được chọn, chu kỳ đấu thầu khác lập tức bắt đầu ngay và người trúng thầu sẽ có được hợp đồng trong sáu tháng tới. 12.1 Tổng quan  Ngày nay, ngược lại, thu mua có một hướng đi có tính chiến lược nhiều hơn trong nhiều tổ chức, và một nhà quản trị thu mua hiện nay có thể có trách nhiệm làm giảm thời gian của chu kỳ, đóng vai trò phối hợp trong sự phát triển sản phẩm, hay sản sinh thêm doanh thu bằng cách hợp tác với bộ phận marketing.  Như đã nêu trước đây, các thuật ngữ thu mua, mua sắm và quản trị cung ứng có thể thay thế cho nhau. Tuy vậy, bây giờ thì không còn nữa. Mặc dù thu mua và mua sắm được xe là đồng nghĩa, quản trị cung ứng bây giờ được xem như một cách tiếp cận có tính quan hệ (relational) bao gồm một số nhà cung ứng, được đặc trưng bằng một số thuộc tính như lòng tin, tùy thuộc, và chia sẽ các lợi ích. 2/27/2013 152 12.2 Mục Tiêu của Thu Mua (1) Hỗ trợ các mục đích và mục tiêu của tổ chức: mục tiêu là tồn kho tối thiểu thì không nên tối thiểu chi phí thu mua (2) Quản trị quy trình thu mua có hiệu quả và hiệu năng: có giữ được lời hứa hay không? Và sử dụng nguồn tài nguyên của CTY tốt hay xấu. (3) Quản trị cơ sở cung ứng: chọn lựa, phát triển và duy trì các nguồn cung ứng. (4) Phát triển các mối quan hệ chức năng mạnh mẽ với các chức năng khác: Logistics, marketing và chế biến (5) Hỗ trợ các yêu cầu vận hành: thu mua tập trung vào việc thỏa mãn các khách hàng bên trong 12.3 Chọn và Đánh Giá Nhà Cung Ứng 1. Nhận dạng nhu cầu cho cung ứng, có thể xuất phát từ một số cân nhắc, như thỏa ước cung ứng hiện hữu hay phát triển một sản phẩm mới. 2. Phân tích tình huống: xem lại môi trường nội tại * và ngoại giới ** để làm quyết định cung ứng. * Bao gồm nhận dạng các bên có quyền lợi liên quan, ở đâu cung ứng cần, và số lượng và chất lượng phù hợp, cũng như các chính sách áp dụng (như các sáng kiến của các nhà cung ứng). ** Bao gồm các yếu tố kinh tế, các khuôn khổ pháp lý và quy chế kiểm soát vụ mua bán, và thị trường của nhà cung ứng. 2/27/2013 153 12.3 Chọn và Đánh Giá Nhà Cung Ứng 3. Nhận dạng và đánh giá các nhà cung ứng có tiềm năng. Có rất nhiều cách để nhận dạng các nhà cung ứng này, như người bán hàng, các cuộc triển lãm thương mại, các sách báo thương mại, và Internet. Hơn nữa, các cuộc triển lãm thương mại thường chỉ được tổ chức một lần trong năm. Việc đánh giá các nhà cung ứng có thể trở nên dễ dàng nếu một tổ chức (1) phân loại các tiêu chuẩn lựa chọn phù hợp và (2) chỉ định trọng số các tiêu chuẩn này. 4. Đánh giá quyết định, bao gồm việc so sánh thành quả mong đợi của nhà cung ứng với thành quả thực tế của nhà cung ứng. 12.4 Phát Triển Nhà Cung Ứng  Phát triển nhà cung ứng: người mua khởi xướng liên hệ với một nhà cung ứng nhằm thiết lập giá cả, điều khoản và điều kiện trong tác phong khác. Lý do cần nhà cung ứng chủ động hơn trong quy trình thu mua: 1. Sự kém hiệu năng có liên quan đến việc nhà cung ứng khởi xướng các nỗ lực marketing về phía người mua, chẳng hạn như nhà cung ứng không có đủ thông tin, thông tin không phù hợp, và không kịp thời. 2. Người thu mua ý thức được các lợi ích quan trọng, VD như giảm tồn kho và cải thiện chính xác các dự báo, mà những điều này thì nhà cung ứng không biết. 3. Để đạt lợi thế cạnh tranh trong chuỗi cung ứng người mua buộc các nhà cung ứng thỏa mãn các yêu cầu cần thiết. 2/27/2013 154 12.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1376902_3235.pdf
Tài liệu liên quan