Bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp - Chương 1: Tổng quan về Quản trị tài chính doanh nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Tài chính có 3 lĩnh vực chủ yếu bao gồm: (1) thị trường và thể chế tài chính, (2)

đầu tư tài chính và (3) quản trị tài chính. Các lĩnh vực này đều liên quan như nhau

đến những loại giao dịch tài chính nhưng giác độ khác nhau. Trong phạm vi môn

học này chúng ta chỉ xem xét những vấn đề liên quan đến quản trị tài chính còn thị

trường tài chính và đầu tư tài chính sẽ được xem xét ở những môn học khác.

1.1. Quản trị tài chính là gì?

Quản trị tài chính quan tâm đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản

doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra. Qua định nghĩa này có thể thấy quản trị tài

chính liên quan đến 3 loại quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và

quyết định quản lý tài sản

pdf16 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp - Chương 1: Tổng quan về Quản trị tài chính doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các hội viên khác. (2) Tổ chức không nhận ký thác (Nondeposistory institutions) Tổ chức không nhận ký thác cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính. Chúng không huy động nguồn vốn bằng hình thức ký thác mà huy động vốn BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ Chương 1 - Tổng quan về QTTCDN Page 12 bằng các hình thức khác như phát hành tín phiếu, trái phiếu, hoặc cổ phiếu. Về loại hình, các tổ chức không nhận ký thác (đôi khi còn gọi là tổ chức tài chính phi ngân hàng) bao gồm: Công ty tài chính - huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán và sử dụng vốn huy động được để cho vay. Hoạt động cho vay của công ty tài chính cũng giống như ngân hàng thương mại nhưng nó chủ yếu tập trung vào một phân khúc thị trường cụ thể nào đó. Quỹ đầu tư hỗ tương - huy động vốn bằng cách bán cổ phần cho các nhà đầu tư và sử dụng vốn huy động được để đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính. Công ty chứng khoán - cung cấp đa dạng các loại dịch vụ tài chính như môi giới, kinh doanh, tư vấn và bao tiêu chứng khoán. Công ty bảo hiểm - huy động vốn bằng cách bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư trên thị trường tài chính. Quỹ hưu bổng - quỹ này hình thành từ tiền đóng góp của các công ty và đại diện chính phủ và được sử dụng để đầu tư trên thị trường tài chính. Vốn gốc và lãi của quỹ này dùng để chi trả cho người lao động dưới hình thức lương hưu. 1.6.3. Các công cụ tài chính Có rất nhiều loại chứng khoán hay công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tài chính, bao gồm các công cụ trên thị trường vốn và các công cụ trên thị trường tiền tệ. Ba loại chứng khoán giao dịch phổ biến trên thị trường vốn bao gồm trái phiếu (bonds), chứng khoán cầm cố bất động sản (mortgages) và cổ phiếu (stocks). Trái phiếu là chứng nhận nợ dài hạn do công ty hoặc chính phủ phát hành để huy động vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Chứng khoán cầm cố bất động sản là loại chứng nhận nợ dài hạn được tạo ra nhằm tài trợ cho việc mua bất động sản. Cổ phiếu (còn gọi là chứng khoán vốn) là chứng nhận đầu tư và sở hữu một phần trong công ty cổ phần. Các công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ là những loại tài sản tài chính có thời hạn không quá 1 năm, bao gồm tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, thuận nhận của ngân hàng, quỹ liên bang, thoả thuận mua lại, và ký thác dollar ngoại biên. Tín phiếu kho bạc (treasury bill) - chứng khoán có thời hạn không quá 1 năm do Kho bạc phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu hụt cho ngân sách. Chứng chỉ tiền gửi (certificate of deposit) - chứng chỉ tiền gửi do các tổ chức nhận ký thác phát hành có nêu rõ số tiền gửi, thời hạn và lãi suất. BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ Chương 1 - Tổng quan về QTTCDN Page 13 Thương phiếu (commercial paper) - chứng khoán ngắn hạn do các công ty rất uy tín phát hành để huy động vốn ngắn hạn. Thuận nhận của ngân hàng (bank’s acceptance) - thoả thuận theo đó ngân hàng chấp nhận sẽ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu khi hối phiếu được xuất trình. Quỹ liên bang - Ký thác của các tổ chức nhận ký thác gửi tại Ngân hàng Dự trữ Liên bang. Thoả thuận mua lại (repurchase agreement - repo) - Thoả thuận theo đó ngân hàng (hoặc công ty) bán chứng khoán chính phủ mà họ sở hữu kèm theo cam kết sau này sẽ mua lại chứng khoán đó. Ký thác dollar ngoại biên (eurodollar deposit) - Ký thác dollar tại các ngân hàng nằm ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ. Trên đây là các công cụ thường được giao dịch trên thị trường tiền tệ ở Mỹ. Ở Việt Nam, do thị trường tiền tệ chưa phát triển nên hàng hóa giao dịch trên thị trường này chưa nhiều. Ngoài các công cụ tài chính của thị trường tiền tệ và thị trường vốn, thị trường tài chính còn giao dịch các công cụ tài chính hay chứng khoán phái sinh (derivatives). Chứng khoán phái sinh (derivative securities) là loại chứng khoán mà giá trị của nó được phái sinh từ giá trị của tài sản cơ sở (underlying assets). Chứng khoán phái sinh phổ biến bao gồm các loại hợp đồng kỳ hạn (forwards contracts), hợp đồng giao sau (futures contracts), hợp đồng hoán đổi (swaps contracts), và hợp đồng quyền chọn (options contracts). Các loại chứng khoán phái sinh này sẽ được xem xét ở chương 7 của môn học. 1.6.4. Khái niệm về hiệu quả của thị trường tài chính Khái niệm hiệu quả thị trường tài chính rất quan trọng vì nó làm nền tảng cho nhiều lý thuyết và mô hình tài chính mà chúng ta sẽ xem xét trong các chương sau. Trong phạm vi chương này chỉ giới thiệu để các bạn làm quen với khái niệm và một số hình thức hiệu quả của thị trường tài chính. Thị trường tài chính hiệu quả (efficient fiancial market) là thị trường tài chính trong đó giá hiện tại của tài sản tài chính phản ánh đầy đủ mọi thông tin có liên quan, nghĩa là giá thị trường của những chứng khoán riêng biệt thay đổi rất nhanh theo thông tin mới xuất hiện. Eugene Fama là người đi đầu trong việc nghiên cứu thị trường hiệu quả. Ông mô tả 3 mức độ hiệu quả của thị trường như sau: (1) Hình thức hiệu quả yếu - Giá cả hiện tại phản ánh đầu đủ kết quả giá cả trong quá khứ, hay nói khác đi, hiểu biết về động thái giá cả quá khứ sẽ giúp bạn cải thiện được khả năng dự báo giá cả trong tương lai. (2) Hình thức hiệu quả trung bình - Giá cả hiện tại phản ánh đầy đủ tất cả những thông tin được công bố chẳng hạn như báo cáo thường niên hoặc những tin tức có liên quan BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ Chương 1 - Tổng quan về QTTCDN Page 14 (3) Hình thức hiệu quả mạnh - Giá cả hiện tại phản ánh đầy đủ tất cả thông tin kể cả thông tin quá khứ, thông tin được công bố lẫn thông tin có tin riêng tư (thông tin mà chỉ có những người bên trong công ty mới biết). * Sáu bài học của thị trường hiệu quả Bài học 1: Thị trường không có trí nhớ Bài học 2: Hãy tin vào giá thị trường Bài học 3: Hãy đọc sâu Bài học 4: Không có các ảo tưởng tài chính Bài học 5: Phương án tự làm lấy Bài học 6: Đã xem một cổ phần, hãy xem tất cả. [Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê, Hà Nội] Tham khảo 1. GS.TS Đỗ Hoàng Toàn - GS.TS Nguyễn Kim Truy (12/2006), Giáo trình Quản trị học, NXB Thống kê, Hà Nội. * Một số khái niệm cơ bản a. Tổ chức: là sự liên kết các con người với các phương tiện cùng hoạt động một định hướng với mục tiêu xác định dựa trên các nguyên tắc và quy tắc nhất định. - Hoạt động: là phương thức tồn tại của con người thông qua việc tiêu hao năng lượng (cơ bắp, thần kinh) để tác động lên hiện thực khách quan, tạo ra sản phẩm (SP) thỏa mãn nhu cầu của con người. => Hoạt động quản trị (QT) là việc thực hiện nhiệm vụ liên kết, phối hợp các thành viên trong tổ chức và gắn tổ chức với môi trường để đạt được định hướng, mục tiêu của tổ chức. b. Quản trị: là sự tác động bằng quyền lực tổ chức của chủ thể QT lên đối tượng bị QT nhằm đạt được định hướng, mục tiêu mong muốn của tổ chức trong điều kiện ràng buộc của môi trường. c. Quản trị học: là khoa học và nghệ thuật nghiên cứu, xử lý các vấn đề về QT các tổ chức có con người tham dự. 2. GS.TS Đỗ Hoàng Toàn (2009), Quản trị kinh doanh, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. * Quản trị tài chính doanh nghiệp Mục tiêu hàng đầu của mọi DN là phải luôn luôn bảo toàn và phát triển được số vốn bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Đây là nhiệm vụ, chức năng không thể thiếu của mỗi DN, thông qua các hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp: là sự tác động có tổ chức của chủ DN và bộ phận tài chính chuyên trách của DN (theo các nguyên tắc xác định) lên các hoạt động tài chính của DN, vì mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ DN. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp: là sự bảo toàn và tăng trưởng không ngừng với tốc độ cao số vốn mà chủ DN đã bỏ vào DN; tức là phải luôn luôn đạt tới mức tối đa hoá giá trị tài sản của chủ DN. BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ Chương 1 - Tổng quan về QTTCDN Page 15 Nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp: Ngoài các nguyên tắc QT chung về DN, hoạt động tài chính là một nghiệp vụ có tính độc lập nhất định, vì vậy nó còn phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Nguyên tắc thu chi; Nguyên tắc loại bỏ nhiễu tài chính; Nguyên tắc sinh lợi; Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích; Nguyên tắc dám mạo hiểm. Bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp: là bộ phận hết sức quan trọng của một DN; với các DN nhỏ, chủ DN phải trực tiếp nắm giữ; với các DN vừa và lớn, phải do giám đốc tài chính, hoặc một trưởng phòng có đủ khả năng và nhân cách thực hiện. Nhiệm vụ của bộ máy tài chính doanh nghiệp bao gồm:  Từ kế hoạch sản xuất lập ra kế hoạch tài chính doanh nghiệp; tham gia vào việc xây dựng giá bán và các hợp đồng kinh tế với bạn hàng và khách hàng.  Tìm kiếm các nguồn vốn để huy động và xác lập các phương án đầu tư phát triển.  Thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn, đúng chế độ một cách khoa học, văn minh các khoản nợ phải trả và đôn đốc thu nợ cho DN.  Xây dựng các báo cáo tài chính.  Tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp và chuẩn bị cho các hoạt động thanh tra, kiểm toán của Nhà nước. => Tóm lược: Quản trị tài chính doanh nghiệp là sự tác động có tổ chức của chủ DN và bộ phận tài chính chuyên trách của DN (theo đúng các nguyên tắc xác định) lên các hoạt động tài chính của DN, vì mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ DN. 3. Southern Pacific University, Quản trị tài chính, Chương trình đào tạo Thạc sỹ: - MBA540: Master of Business Administration - MSPM525: Master of Science in Project Management. Chương I: Giới thiệu về quản trị tài chính Chương này giới thiệu cơ sở của toàn bộ chương trình: Tài chính là gì? Mục tiêu chính chi phối việc ra quyết định tài chính, đó là: Tối đa hóa lợi ích của cổ đông. Môi trường thuế và pháp luật của những quyết định tài chính. Cuối cùng, mô tả sợi dây xuyên suốt, xâu chuỗi tất cả các vấn đề với nhau, đó là: 10 tiền đề cơ bản của tài chính. Mục tiêu 1: Tài chính là gì? Mục tiêu 2: Mục tiêu của công ty Mục tiêu 3: Các hình thái pháp lý của tổ chức kinh doanh Mục tiêu 4: Môi trường thuế Mục tiêu 5: Mười tiền đề tạo nên cơ sở của quản trị tài chính Tiền đề 1: Đổi rủi ro lấy thu nhập - Chúng ta không chấp nhận thêm rủi ro trừ khi được đền bù thu nhập cao hơn BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ Chương 1 - Tổng quan về QTTCDN Page 16 Tiền đề 2: Giá trị thời gian của tiền - Một đồng hôm nay giá trị hơn nhiều so với một đồng trong tương lai Tiền đề 3: Quan trọng là dòng tiền, chứ không phải là lợi nhuận Tiền đề 4: Các dòng tiền gia tăng - chỉ theo dõi những thay đổi Tiền đề 5: Những trở ngại của thị trường cạnh tranh - tại sao khó tìm những dự án siêu lợi nhuận Tiền đề 6: Các thị trường vốn hiệu quả - Thị trường chuyển động nhanh và giá cả phản ánh sự chính xác Tiền đề 7: Vấn đề thuê mướn - người điều hành không làm việc cho chủ sở hữu trừ khi họ có quyền lợi trong đó Tiền đề 8: Thuế ảnh hưởng tới quyết định kinh doanh Tiền đề 9: Không có rủi ro nào giống rủi ro nào - một số rủi ro có thể bị loại trừ bằng đa dạng hóa và một số thì không thể Tiền đề 10: Hàng vi đạo đức đó là làm điều tốt và những rắc rối đạo đức luôn xuất hiện trong tài chính Chương II: Đánh giá tình hình tài chính và các dòng tiền của công ty Chương III: Giá trị thời gian của tiền Chương IV: Rủi ro và thu nhập Chương V: Định giá trái phiếu Chương VI: Định giá cổ phiếu Chương VII: Các chỉ tiêu ra quyết định đầu tư Chương VIII: Dòng tiền và một số vấn đề khác về ra quyết định đầu tư Chương IX: Chi phí vốn Chương X: Quản lý tiền và chứng khoán khả mại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_quan_tri_tai_chinh_doanh_nghiep_chuong_1_tong_quan.pdf
Tài liệu liên quan