Bài giảng Tài chính-Tiền tệ - Chương 8: Lý thuyết tiền tệ - Vũ Hữu Thành

Nội dung chính chương 8

 I Lãi suất

II

Tín dụng

I Lãi suất

1. Khái niệm lãi suất

Lãi suất là mức giá sử dụng vốn hay chi phí sử dụng vốn

mà người đi vay phải trả cho người cho vay trong một thời

kỳ nhất định

pdf44 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tài chính-Tiền tệ - Chương 8: Lý thuyết tiền tệ - Vũ Hữu Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng mẫu ưu thích thanh khoản – Cung cầu tiền tệ 3/22/2014 32 Tài chính – Tiền tệ 6.3. Cấu trúc rủi ro của lãi suất Trên thị trường có nhiều loại trái phiếu với các thời gian đáo hạn khác nhau cùng các mức lãi suất khác nhau nhưng tồn tại nhiều trái phiếu có cùng thời gian đáo hạn như nhau nhưng lại có lãi suất khác nhau. Mối liên hệ giữa các lãi suất này gọi là cấu trúc rủi ro của lãi suất. Cấu trúc rủi ro của lãi suất Tài chính – Tiền tệ 6.3. Cấu trúc rủi ro của lãi suất Các yếu tố rủi ro Rủi ro phá sản của người phát hành trái phiếu Rủi ro thanh khoản Thuế thu nhập Tăng  i tăng Tăng  i tăng Tăng  i tăng 3/22/2014 33 Tài chính – Tiền tệ 6.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Thời gian đáo hạn của lãi suất khác nhau thì lãi suất trái phiếu khác nhau. Ảnh hưởng của thời gian đáo hạn lên lãi suất gọi là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất khi các yếu tố rủi ro ,tính thanh khoản, thuế giống nhau. Cấu trúc kỳ hạn Đường cong có 3 hình dạng : hướng lên, nằm ngang hoặc hướng xuống:  Nếu đường cong lãi suất hướng lên trên thì lãi suất dài hạn cao hơn lãi suất ngắn hạn;  Khi đường cong hướng xuống dưới thì lãi suất ngắn hạn cao hơn lãi suất dài hạn;  Khi đường cong nằm ngang, lãi suất dài hạn bằng lãi suất ngắn hạn Đường cong lãi suất Tài chính – Tiền tệ 6.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 3 lý thuyết lý giải hiện tượng đường cong lãi suất Lý thuyết kỳ vọng Lý thuyế ưu thích tính thanh khoản Lý thuyết thị trường bị phân cách 3/22/2014 34 Tài chính – Tiền tệ 6.4.1. Lý thuyết kỳ vọng Lý thuyết này cho rằng lãi suất ngắn hạn có thể đóng vai trò như một nhân tố dự đoán lãi suất dài hạn. lãi suất dài hạn sẽ được quyết định bởi chính kì vọng của các nhà đầu tư về lãi suất ngắn hạn Lý thuyết kỳ vọng (1 + R2) 2 = (1 + R1) x (1 + E(R1)) Trong đó: R2: lãi suất chứng khoán kì hạn 2 năm R1: lãi suất chứng khoán kì hạn 1 năm E(R1): lãi suất kì vọng đối với chứng khoán thời hạn 1 năm, tính từ thời điểm hiện tại Công thức Ví dụ Giả sử lãi suất giao ngay 1 năm là 5% và 2 năm là 7%. Thông qua Lý thuyết kỳ vọng, lãi suất kỳ hạn 1 năm trong năm 2 nhất định sẽ là 9%, bởi vì đầu tư trong hai năm với lãi suất 7% mang lại cùng mức thu nhập với khi đầu tư trong năm thứ nhất với lãi suất 5% và năm thứ hai với lãi suất 9%. Nói cách khác, lãi suất 2 năm 7% là trung bình của lãi suất kỳ hạn 1 năm của 5% và 9%. Chú ý rằng trong ví dụ này, bởi vì lãi suất ngắn hạn được kỳ vọng gia tăng (từ 5% lên 9%) nên đường cong lãi suất dốc lên 3/22/2014 35 Điểm yếu của lý thuyết kỳ vọng Lý thuyết kỳ vọng thuần không nhận ra một số vấn đề sau: • Rủi ro về giá – tính không ổn định về giá tương lai của một trái phiếu có thể bán trước khi đáo hạn. • Rủi ro tái đầu tư – tính không ổn định do lợi tức các dòng tiền trái phiếu có thể được tái đầu tư. Tài chính – Tiền tệ 6.4.2. Lý thuyết ưu thích tính thanh khoản Lý thuyết này khẳng định rằng lãi suất dài hạn không chỉ phản ánh giả định của các nhà đầu tư về lãi suất tương lai nhưng cũng bao gồm cả chi phí cho việc nắm giữ trái phiếu trong dài hạn, gọi là phần bù thanh khoản hoặc phần bù kỳ hạn Lý thuyết ưu thích thanh khoản 3/22/2014 36 Tài chính – Tiền tệ Phần bù này bù đắp cho các nhà đầu tư khi chịu rủi ro cộng thêm vào việc tiền của họ bị chiếm dụng trong một khoản thời gian dài hơn, bao gồm giá cao hơn. Bởi vì phần bù kỳ hạn nên lãi suất các trái phiếu dài hạn có xu hướng cao hơn lãi suất ngắn hạn, và đường cong lãi suất nghiêng nhiều hơn Phần bù thanh khoản Tài chính – Tiền tệ 6.4.2. Lý thuyết thị trường bị phân cách Sự tồn tại tình trạng mất cân bằng giữa cung và cầu vốn trong khoảng thời gian đáo hạn cho trước sẽ khiến những người đi vay và những người cho vay thay đổi từ khu vực ưa thích (chuỗi thời gian đáo hạn) đến một khu vực không ưu thích Lý thuyết thị trưởng phân cách Người cho vay và đi vay cho rằng phải được bù đắp rủi ro về giá và rủi ro lãi suất tái đầu tư trong môi trường ít ưu tiên hơn. Những người đi vay yêu cầu giảm chi phí (ví dụ, lãi suất thấp hơn) và những người cho vay lại yêu cầu phần bù lãi suất ( ví dụ, lãi suất cao hơn) để thoát khỏi môi trường ưa thích của mình. Thay đổi khu vực ưu thích – khu vực thời gian đáo hạn 3/22/2014 37 Tài chính – Tiền tệ Người cho vay và đi vay cho rằng phải được bù đắp rủi ro về giá và rủi ro lãi suất tái đầu tư trong môi trường ít ưu tiên hơn. Những người đi vay yêu cầu giảm chi phí (ví dụ, lãi suất thấp hơn) và những người cho vay lại yêu cầu phần bù lãi suất (lãi suất cao hơn) để thoát khỏi môi trường ưa thích của mình. Phí rủi ro bù đắp khu vực thời gian đáo hạn ưu thích Tín dụngII 3/22/2014 38 Tài chính – Tiền tệ 1. Cơ sở ra đời của tín dụng Chức năng thanh toán của tiền giúp cho hoạt động trả chậm được hình thành. Quan hệ tín dụng Cơ sở ra đời Những chủ thể kinh tế tạm thời dư thừa nguồn vốn Những chủ thể tạm thời thiếu hụt nguồn vốn Sự ra đời của tiền tệ Sự mâu thuẫn về cung cầu vốn trong môt thời điểm Tài chính – Tiền tệ 2. Khái niệm tín dụng Tín dụng là một loại hoạt động kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người đi vay trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định và dựa trên cơ sở đánh giá tín nhiệm Khái niệm  Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn;  Quá trình cho vay phải có thời hạn nhất định. Thời hạn này dựa trên thỏa thuận giữa các bên tham gia vào quan hệ tín dụng;  Người đi vay sẽ phải trả một phần chi phí gọi là chi phí sử dụng vốn cho chủ sở hữu Ba đặc trưng của quan hệ tín dụng 3/22/2014 39 Tài chính – Tiền tệ 3. Vai trò của tín dụng  Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục  Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế  Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân cư  Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước Tài chính – Tiền tệ 4. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế Các hình thức tín dụng Tín dụng ngân hàng Tín dụng nhà nước Tín dụng thương mại 3/22/2014 40 Tài chính – Tiền tệ 4.1. Tín dụng thương mại Là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa giữa các chủ chể kinh tế có mối quan hệ kinh doanh hàng hóa với nhau trong một thời gian nhất định. Nó cũng thường được gọi là bán hàng trả chậm. Khái niệm Các vấn đề chính liên quan tới tín dụng mà các bên cùng quan tâm là (i) quy mô của tín dụng, (ii) thời gian của tín dụng, (iii) phương thức thanh toán, và (iv) chính sách chiết khấu. Tài chính – Tiền tệ Các công cụ của tín dụng thương mại Thương phiếu Hối phiếu Lệnh phiếu Chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định Là chứng chỉ có giá do người mua chịu kí phát hành cam kết thanh toán 1 món nợ bằng tiền nhất định khi tới hạn cho người bán Là chứng chỉ có giá do người bán kí phát hành ra lệnh cho người mua khi tới hạn phải thanh toán một số tiền nợ cho người bán chịu hay bất kì 1 người nào xuất trình hối phiếu 3/22/2014 41 Tài chính – Tiền tệ 4.2. Tín dụng ngân hàng Là giao dịch vay mượn tài sản giữa ngân hàng (tổ chức tín dụng) với bên đi vay (là các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế) dựa trên cơ sở đánh giá tín nhiệm trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Khái niệm Tài chính – Tiền tệ Đặc điểm của tín dụng ngân hàng  Tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là dưới hình thức tiền tệ  Tín dụng là nghiệp vụ phong phú và phức tạp  Tín dụng của NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh doanh và sinh lời nhiều nhất  Là nghiệp vụ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro 3/22/2014 42 Tài chính – Tiền tệ Phân loại tín dụng ngân hàng Căn cứ phân loại Mục đích sử dụng vốn vay Thời gian vay Tính chất có đảm bảo của khoản vay Tín dụng ngắn hạn: dưới 1 năm Tín dụng dài hạn: từ 1 năm trở lên Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá Tín dụng tiêu dùng Tín dụng có bảo đảm thế chấp tài sản Tín dụng không có bảo đảm thế chấp tài sản Tài chính – Tiền tệ 4.3. Tín dụng nhà nước Tín dụng Nhà nước là việc Nhà nước vay nợ các chủ thể kinh tế bằng các hình thức phát hành giấy tờ có giá nhằm đạt được các mục tiêu về ngân sách Khái niệm 3/22/2014 43 Tài chính – Tiền tệ Đặc điểm của tín dụng ngân hàng  Chủ thể phát hành các giấy tờ có giá là Nhà nước, các pháp nhân và thể nhân đóng vai trò là người cho vay  Hình thức tín dụng đa dạng và quy mô tín dụng lớn  Tín dụng nhà nước gắn chặt với NSNN, nó là giải pháp nhằm cân đối NSNN và để thực hiện chính sách tài khóa của Nhà nước Tài chính – Tiền tệ Phân loại tín dụng nhà nước Căn cứ phân loại Trái phiếu kho bạc Tín phiếu kho bạc Công trái xây dựng tổ quốc 3/22/2014 44 Kết thúc Chương 8 Câu hỏi ôn tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_tien_te_chuong_8_ly_thuyet_tien_te_vu_hu.pdf