Một trong những phương pháp nghiên cứu cơ bản để thiết lập các định
luật vật lý là tổng kết các quan sát thực tế. Kết quả của các quan sát đó có được
bằng cách lặp lại nhiều lần diễn biến của hiện tượng trên những thiết bị do con
người điều khiển, nghĩa là bằng các thí nghiệm vật lý. Mặt khác, một định luật
vật lý đúng và có giá trị chỉ khi những kết quả đo của đại lượng mà định luật diễn
tả trùng với kết quả đo của cùng đại lượng đó thu được bằng thực tế thí nghiệm.
Thí nghiệm vật lý đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu các quy
luật của tự nhiên, trong việc vận dụng các quy luật vật lý vào kỹ thuật và các
ngành khoa học khác.
Thí nghiệm vật lý là cơ sở chân lý để xác định sự đúng đắn của các quy
luật vật lý.
Thí nghiệm vật lý là cơ sở để xây dựng các hằng số vật lý.
Thí nghiệm vật lý còn dùng để xác định các yêu cầu kỹ thuật, ảnh hưởng
của môi trường đến việc áp dụng quy luật vật lý vào thực tiễn.
              
                                            
                                
            
 
            
                 72 trang
72 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 2055 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tài liệu thực hành môn vật lý đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 quay của vật rắn. Mômen 
quán tính I đặc trưng cho quán tính của vật rắn trong chuyển động quay và đo 
bằng đơn vị kgm2. 
Có thể xác định mô men quán tính của bánh xe và lực ma sát của ổ trục 
quay của nó nhờ bộ thiết bị vật lý MC - 965 (hình 3.12). Một bánh xe khối 
lượng M có trục quay gối trong hai ổ trục C1C2 gắn cố định vào giá đỡ G dựng 
thẳng đứng trên hộp chân đế H. Một sợi dây mảnh và không dãn được cuốn xít 
nhau thành một lớp trên trục quay: một đầu buộc vào trục, đầu kia treo quả nặng 
khối lượng m. Vị trí của quả nặng m được xác định trên thước thẳng milimét T. 
Nhờ bộ điều khiển Đ (có 4 núm bấm 1 - 2 -3 - F) nối với máy đo thời gian hiện 
52 
số MC - 963 và đầu cảm biến quang điện QĐ, ta có thể dễ dàng khởi động máy 
và tự động đo khoảng thời gian chuyển động của hệ vật gồm quả nặng m và 
bánh xe M. 
 Lúc đầu, bánh xe M đứng yên và quả nặng m ở vị trí A có độ cao h1 so 
với vị trí thấp nhất của nó tại B và thế năng dự trữ của hệ vật là mgh1. Nếu thả 
vật nặng m, nó sẽ chuyển động tịnh tiến xuống dưới, kéo bánh xe M quay quanh 
trục nằm ngang của nó. Khi vật nặng đạt đến điểm B, thế năng của hệ vật bằng 
0, còn tổng động năng của hệ bằng 
2
I
2
mv 22 
 . Sau khi đạt đến điểm thấp nhất B, 
bánh xe M tiếp tục quay theo quán tính, làm cho dây treo vật nặng bị cuốn vào 
trục quay, kéo theo vật nặng m lên trên. Nếu không có lực ma sát, cơ năng của 
hệ bảo toàn trong suốt quá trình chuyển động, vật nặng m sẽ đạt tới điểm A. 
Nhưng do một phần cơ năng của hệ biến thành nhiệt để thắng lực ma sát, lượng 
nhiệt đó lại truyền cho các vật xung quanh (mất đi), không chuyển đổi ngược lại 
thành cơ năng được, nên vật m chỉ đạt tới một điểm C nào đó có độ cao h2 < h1. 
Xét quá trình vật nặng chuyển động từ điểm A đến điểm B. Khi vật nặng có khối 
lượng m lên độ cao h1, năng lượng của vật chính là thế năng: 
 11 .. hgmWt  
 Hình 3.12. Bộ thí nghiệm MC -965 
F 3 2 1 
C1 C2 M 
T 
Đ 
G 
A 
C 
m 
P
Q
Đ 
B 
H 
V V 
53 
Khi treo vật nặng bằng sợi dây cuốn vào trục B bánh xe, nếu ta mở hãm 
C, vật rơi làm bánh xe quay quanh trục của nó. Nếu vật rơi với vận tốc v thì 
động năng của vật sẽ là: 
2
. 2
1
vm
Wđ  
Bánh xe quay quanh trục của nó với vận tốc góc  sẽ có động năng quay là: 
2
. 2
2
I
Wđ  
Khi bánh xe quay, ổ trục M sẽ xuất hiện lực ma sát, công để thắng lực ma 
sát cần là: 
1.hFA ms 
Thế năng dự trữ Wt1 khi vật rơi đã tiêu tốn một phần làm tăng động năng 
của hệ (Wđ1 + Wđ2) và một phần để thắng lực ma sát ổ trục. 
Theo định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, ta có: 
1
22
1
22
.. hF
Imv
hgm ms
 (3.15) 
 Phương trình (3.15) ứng với giá trị thấp nhất của vật K. Khi vật K đến vị 
trí thấp nhất, bánh xe tiếp tục quay theo quán tính nên cuộn dây tự động cuốn 
vào trục bánh xe và nâng vật lên độ cao h2, khi đó vật có thế năng: 22 .. hgmWt  
 Bỏ qua sức cản của không khí đối với hệ, có thể coi độ giảm thế năng 
(Wt1 – Wt2) bằng công của lực ma sát trên quãng đường (h1 + h2). Ta có: 
 ).(.. 2121 hhFmghhgm ms 
Hay: 
21
21..
hh
hh
gmFms
 (3.16) 
Từ công thức (3.16) ta tính được lực ma sát của ổ trục bánh xe. 
Khi vật rơi từ độ cao h1 xuống, hệ chuyển động nhanh dần với vận tốc v 
và gia tốc a: atv  và: 21
2
1
ath  nên: 
t
h
v 1
2
 ; v cũng chính là vận tốc dài của trục 
bánh xe bán kính r, liên hệ với vận tốc góc : 
r
v
 . Suy ra: 
tr
h
.
2 1 . 
Kết hợp với (3.15), ta được: 
 
 1
).(
...
211
222
hhh
h
tgrmI (3.17) 
54 
 Trong thí nghiệm này, cho biết khối lượng của vật nặng m và bán kính r 
của trục quay, ta có thể xác định được độ lớn của lực ma sát Fms của ổ trục quay 
và mô men quán tính I của bánh xe (kể cả trục quay của nó) theo các công thức 
(3.16) và (3.17) bằng cách đo thời gian chuyển động t của hệ vật, các độ cao h1 
và h2 của quả nặng. 
3. Trình tự thí nghiệm 
3.1. Dụng cụ 
Bộ thí nghiệm xác định mômen quán tính của bánh xe và lực ma sát trong 
ổ trục quay (hình 3.13) 
1. Thiết bị vật lý MC - 965 (bánh xe có trục quay, giá đỡ có ổ trục, quả nặng, 
dây treo, hộp chân đế); 
2. Thước kẹp 0 – 150 mm, chính xác 0,05 mm; 
3. Máy đo thời gian đa năng hiện số MC – 963; 
4. Cảm biến thu phát quang điện hồng ngoại; 
5. Hộp điều khiển khởi động máy. 
3.2. Trình tự thí nghiệm 
Bước 1. Cắm phích lấy điện của máy đo thời gian MC - 963 vào nguồn 
điện 220 V. Nối cảm biến QĐ với ổ A trên mặt máy MC - 963 (hình 3.14). Vặn 
Hình 3.13. Bộ thí nghiệm xác định mômen quán 
tính của bánh xe và lực ma sát trong ổ trục quay 
55 
núm “MODE” sang vị trí A  B và gạt núm “TIME RANGE” sang vị trí 9,999. 
Bấm khoá K: các chữ số hiển thị trên cửa sổ “n = N - 1” và cửa sổ “THỜI 
GIAN”. 
Bấm núm 3 của bộ điều khiển Đ (đặt trên xà ngang của giá đỡ G) để nhả 
má phanh hãm bánh xe M: bánh xe M quay và sợi dây cuốn trên trục của nó nhả 
dần ra. Giữ quả nặng m đứng yên ở vị trí thấp nhất B của nó. Vặn các vít V ở 
đáy hộp chân đế H để điều chỉnh giá đỡ G thẳng đứng sao cho sợi dây treo quả 
nặng m (coi như dây rọi) song song với mặt thước milimét T và đáy của quả 
nặng m nằm ở vị trí thấp nhất B. Dịch chuyển cảm biến quang điện QĐ xuống 
phía dưới vị trí thấp nhất B của quả nặng m. 
Bước 2. Sau đó lại dịch chuyển cảm biến QĐ để tăng dần độ cao của nó 
tới vị trí tại đó các chữ số hiển thị trên mặt máy MC - 963 bắt đầu “nhảy” (thay 
đổi giá trị) thì dừng lại. Vị trí này của cảm biến quang điện trên thước milimét 
T trùng đúng với vị trí thấp nhất B của đáy quả nặng m ứng với độ cao h0. Đọc 
và ghi toạ độ ZB của vị trí B trên thước milimét T vào bảng 3.7. 
Bước 3. Quay nhẹ nhàng bánh xe M để sợi dây treo quả nặng m cuốn vào 
trục quay của bánh xe thành một lớp xít nhau cho tới khi đáy của quả nặng m 
nằm ở vị trí cao nhất A tuỳ ý chọn trước (có thể chọn trùng với vị trí nằm trong 
khoảng từ số 5 đến số 10 trên thước milimét T). Bấm núm F của bộ điều khiển 
Đ để hãm bánh xe đứng yên tại vị trí A. Đặt một cạnh của thước êke áp sát vào 
mặt thước thẳng milimét T và cạnh kia của thước êke chạm sát đáy của quả nặng 
m để xác định toạ độ ZA của vị trí cao nhất A tại đáy của quả nặng m trên thước 
milimét T. Khi đó độ cao của đáy quả nặng m tại vị trí A so với vị trí B bằng: 
 h1 = ZA - ZB 
9,999 99,99 
 Hình 3.14. Máy đo thời gian MC -963 
MÁY ĐO THỜI GIAN MC-963 
00 0000 
n = N-1 THỜI GIAN 
BA 
n=50 
n=1 
BA 
B 
A 
MODE 
A B RESET TIME RANGE K 
56 
Tính và ghi giá trị của độ cao h1 vào bảng 3.7. Bấm núm “RESET” trên 
mặt máy đo thời gian MC - 963 để các chỉ thị hiện số chuyển về số 0. 
Bước 4. Bấm núm 1 của bộ điều khiển Đ để đồng thời nhả núm phanh F 
của bánh xe M và đóng mạch điện của máy đo thời gian MC - 963; hệ vật (bánh 
xe M + quả nặng m) bắt đầu chuyển động và máy đo thời gian MC - 963 bắt đầu 
đếm. Ngay sau đó, bấm tiếp núm 2 của bộ điều khiển Đ để đóng mạch của cảm 
biến quan điện QĐ. Khi quả nặng m rơi xuống đến vị trí thấp nhất B (trùng với 
vị trí cảm biến QĐ) thì máy đo thời gian MC - 963 ngừng đếm. Khoảng thời 
gian chuyển động t của hệ vật ta xét trên đoạn đường từ A đến B có độ dài 
h1 = ZA - ZB sẽ hiển thị trên cửa sổ “THỜI GIAN”. 
Tiếp tục theo dõi chuyển động đi lên của quả nặng m đến khi nó đạt tới vị 
trí C có độ cao cực đại thì bấm núm F của bộ điều khiển Đ để hãm bánh xe M, 
dùng thước êke để xác định toạ độ Zc của vị trí C trên thước thẳng milimét T 
tương tự như đối với vị trí A đã nói ở trên khi đó độ cao của đáy quả nặng m tại 
vị trí C so với vị trí B có giá trị bằng: 
h2 = Zc - ZB (3.18) 
Ghi giá trị của khoảng thời gian chuyển động t của hệ vật và giá trị của độ 
cao h2 vào bảng số liệu 3.7. Bấm núm “RESET” trên mặt máy đo thời gian MC - 
963 để các chỉ thị hiện số chuyển về số 0. 
Bước 5. Bấm núm 3 của bộ điều khiển Đ để hạ quả nặng m xuống vị trí B 
thấp nhất. Thực hiện lặp lại 10 lần các động tác (bước 3) và (bước 4). Đọc và ghi 
vào bảng số liệu 3.7 giá trị của khoảng thời gian chuyển động t của hệ vật và giá 
trị các độ cao tương ứng h2 trong mỗi lần đo. 
Chú ý: Vị trí A được giữ cố định trong các lần đo. 
4. Câu hỏi kiểm tra 
4.1. Phát biểu và viết phương trình cơ bản của chuyển động quay của vật rắn 
quanh một trục cố định. Nêu ý nghĩa của mô men quán tính và đơn vị đo của nó. 
4.2. Mô tả thiết bị thí nghiệm và phương pháp xác định mô men quán tính của 
bánh xe và mômen của lực ma sát trong ổ trục. 
4.3. Khi tiến hành phép đo, tại sao phải cuộn sợi dây treo quả nặng m trên trục 
quay của bánh xe thành một lớp xít nhau? Nếu cuộn sợi dây này thành nhiều 
vòng chồng lên nhau có được không? 
57 
5. Báo cáo thí nghiệm 
Điểm Thời gian lấy số liệu: 
 Ngày  tháng  năm  
Chữ ký của giáo viên hướng dẫn: 
5.1. Mục đích thí nghiệm 
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
5.2. Kết quả thí nghiệm 
Bảng số liệu 
- Khối lượng vật: kgm 310).03,003,229(  
- Bán kính trục: mr 310).04,005,5(  
- Gia tốc trọng trường: 2/)012,0787,9( smg  
- Độ cao ban đầu: mhhh 311 10).(
 
Bảng 3.7. Thời gian chuyển động t và giá trị độ cao h2 
Lần đo t (s) h2 (mm) 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
Giá trị trung bình 
58 
5.3. Tính và biểu diễn kết quả đại lượng đo trực tiếp 
222
2
hhh
ttt
h
t
5.4. Tính và biểu diễn kết quả lực ma sát ổ trục 
)(
.
21
21
hh
hh
gmFms 
 
21
21
21
21
hh
hh
hh
hh
g
g
m
m
Fms 
 msmsms FFF . 
msmsms
msmsms
FFF
FFF
5.5. Tính và biểu diễn kết quả mô men quán tính của bánh xe 
 1
)(
...
211
2
22
hhh
h
tgrmI 
Vì : 11
).(
..
211
22 
 hhh
h
tg nên: 
21
21
2
2
1
122
hh
hh
h
h
h
h
t
t
g
g
r
r
m
m
I
 III . 
III
III
5.6. Nhận xét và đánh giá kết quả 
(Trình bày ý nghĩa vật lý của bài thí nghiệm, nhận xét và đánh giá kết quả đo 
được, kiến nghị). 
59 
Bài 4 
XÁC ĐỊNH BƯỚC SÓNG VÀ VẬN TỐC ÂM 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SÓNG DỪNG 
1. Mục đích yêu cầu 
1.1. Mục đích 
Mục đích của bài thí nghiệm này là tạo điều kiện cho sinh viên quan sát 
trên thực nghiệm sự tạo thành sóng dừng đối với sóng âm và tạo kỹ năng thực 
nghiệm sử dụng hiện tượng sóng dừng để xác định bước sóng và vận tốc truyền 
âm trong không khí. 
1.2. Yêu cầu 
i. Nắm được cơ sở lý thuyết của thí nghiệm; 
ii. Nắm được nguyên lý hoạt động của thiết bị thí nghiệm tạo sóng dừng đối với sóng âm.; 
iii. Biết cách sử dụng máy phát âm tần và biết cách dùng đồng hồ vạn năng hiện 
số để đo tần số của tín hiệu; 
iv. Biết cách tiến hành thí nghiệm nhằm xác định bước sóng của sóng âm dựa trên hiện 
tượng sóng dừng và biết cách tính vận tốc truyền âm dựa trên các kết quả thí nghiệm; 
v. Viết được báo cáo thí nghiệm, tính được các sai số theo yêu cầu. 
2. Cơ sở lý thuyết 
Sóng dừng là hiện tượng giao thoa của hai sóng kết hợp có cùng biên độ, 
truyền ngược chiều nhau trên cùng một phương, tạo nên các bụng sóng (điểm có 
biên độ dao động cực đại) phân bố xen giữa các nút sóng (điểm không dao động). 
Có thể xác định bước sóng và vận tốc của âm nhờ thiết bị tạo sóng dừng 
của âm (hình 3.15) gồm: một ống trụ thuỷ tinh OD có khắc thước milimét T dọc 
thân ống trụ, một bình B đựng nước nối thông với ống trụ OD bằng ống nhựa 
mềm hoặc cao su. ống trụ OD và bình B lắp trên giá đỡ G và hộp chân đế H. 
Một loa điện động Đ đặt gần sát phía trên miệng của ống trụ OD và được nối với 
bộ phát tần số chuẩn P (không vẽ trên hình 3.15). Bộ phát tần số chuẩn P có thể 
phát ra âm có tần số 500 Hz, 600 Hz, 700 Hz với sai số 1 Hz. 
 Núm VR1 cung cấp nguồn cho bộ chỉ thị cộng hưởng được bố trí trên mặt 
của hộp chân đế H. Sóng âm có tần số f phát ra từ loa điện động Đ, truyền dọc 
theo cột không khí trong ống trụ OD với vận tốc v tới phản xạ trên mặt thoáng 
60 
của cột nước tại N và giao thoa với sóng tới, tạo thành sóng dừng trong ống OD. 
Khi tạo thành sóng dừng mà miệng ống 
ứng với vị trí một bụng sóng, ta nghe 
thấy âm to nhất. Ta hãy xét điều kiện để 
hiện tượng trên xảy ra. Giả sử chọn thời 
điểm ban đầu thích hợp để sóng tới có 
tần số f phát ra từ nguồn âm Đ gây ra tại 
điểm N một dao động có dạng: 
ftax N 2sin01  (3.19) 
 Nhưng vì điểm N nằm yên (xN = 0), 
nên ta thừa nhận sóng phản xạ cũng gây 
ra tại điểm N một dao động ngược pha: 
ftax N 2sin02  (3.20) 
sao cho tổng đại số của hai dao động tại 
điểm N có giá trị luôn bằng không: 
xN = x1N + x2N = 0 
 Xét một điểm M nằm cách điểm 
N một khoảng y = MN. Vì sóng âm 
truyền đi trong không khí với vận tốc là v , nên dao động do sóng tới (từ nguồn 
âm Đ) gây ra tại điểm M sẽ sớm pha một lượng v/yt  về thời gian so với dao 
động tại N. Khi đó dao động do sóng tới gây ra tại điểm M ở thời điểm t sẽ 
giống hệt dao động tại điểm N ở thời điểm v/yt  , nghĩa là: 
)(2sin01
v
y
tfax M   (3.21) 
 Ngược lại, dao động do sóng phản xạ (từ mặt nước) gây ra tại điểm M sẽ 
chậm pha một lượng v/yt  so với dao động tại điểm N, nên dao động tại điểm 
M ở thời điểm t sẽ giống hệt dao động tại điểm N ở thời điểm v/yt  : 
)(2sin02
v
y
tfax M   (3.22) 
Như vâỵ sóng tổng hợp tại điểm M sẽ bằng: 
ft
y
axxx MMM 
 2cos2sin2 021  (3.23) 
A 
BỘ CHỈ THỊ 
CƯỜNG ĐỘ ÂM 
VR2 
Đ P 
O 
D 
N 
H 
VR1 
T 
M 
A 
G 
V 
V 
B 
Hình 3.15. Thiết bị tạo sóng dừng 
61 
Trong đó bước sóng  của âm liên hệ với tần số f của âm bởi công thức: 
f
v
 (3.24) 
và biên độ của sóng âm tổng hợp tại điểm M bằng : 
y
aa 2sin2 0 (3.25) 
Từ công thức (3.25) ta suy ra: 
- Vị trí các nút sóng tại đó biên độ cực tiểu có giá trị a = 0, suy ra 2y/ = k 
hay: 
2
ky  với k = 0, 1, 2, 3... (3.26) 
- Vị trí các bụng sóng tại đó biên độ cực đại có giá trị a = 2a0, suy ra 2y/ = 
(2k+1)/2 
hay: 
4
)12(
 ky với k = 0, 1, 2, 3... (3.27) 
Các công thức (3.26) và (3.27) cho thấy tại N có một nút sóng (vì khi 
k = 0 thì y = 0); đồng thời các nút sóng và bụng sóng phân bố xen kẽ, cách đều 
nhau. Khoảng cách giữa hai nút hoặc hai bụng sóng kế tiếp đều bằng nửa bước sóng: 
2
1
  kk yyd (3.28) 
Nếu thay đổi mức nước trong ống OD sao cho cột không khí ON có chiều 
dài L thích hợp bằng: 
42
 kL với k = 0, 1, 2, 3... (3.29) 
thì tại N có một nút sóng và tại O (để hở) sẽ có một bụng sóng. Khi đó độ to của 
âm tại đầu O đạt cực đại. Công thức (3.29) chính là điều kiện hình thành sóng 
dừng của cột không khí chứa trong ống trụ có một đầu kín và một đầu hở mà âm 
nghe được là to nhất. 
 Để xác định vị trí của mặt nước ứng với âm to nhất, ta dùng một bộ thu 
âm điện tử chỉ thị cường độ âm bằng kim quay trên mặt thang đo của 
micrôAmpe kế A (hình 3.15). Đầu cảm biến của bộ thu âm điện tử là một 
micrô A nhỏ (kích thước cỡ 1 cm3) đặt ở gần miệng O của ống trụ OD. Khi 
cường độ âm đạt cực đại, kim chỉ thị của micrôAmpe kế A sẽ đạt độ lệch cực 
62 
đại trên mặt thang đo của nó. Có thể điều chỉnh độ nhạy của bộ chỉ thị này bằng 
cách vặn núm xoay VR2 gắn ngay trên mặt của nó. 
 Trong thí nghiệm này, ta xác định bước sóng  và vận tốc v của âm truyền 
trong cột không khí ON theo phương pháp sóng dừng. 
3. Dụng cụ thí nghiệm 
3.1. Dụng cụ 
Bộ thí nghiệm xác định vận tốc âm theo phương pháp sóng dừng (hình 3.16). 
1. Ống cộng hưởng âm dùng cột nước (cao 1000 mm, đường kính 32 mm) ; 
2. Bình đựng nước (dung tích 1000 ml); 
3. Ống nối bình thông nhau bằng cao su; 
4. Giá đỡ và hộp chân đế bằng kim loại ; 
5. Bộ phát tần số chuẩn 500 - 600 – 700 Hz, âm lượng điều chỉnh liên tục; 
6. Bộ thu âm điện tử có đồng hồ chỉ thị cường độ âm. 
3.2. Trình tự thí nghiệm 
Bước 1. Điều chỉnh hộp chân đế H của giá đỡ G để ống trụ OD thẳng 
đứng. Vặn núm tần số đến vị trí 500 và núm biên độ đến vị trí 4 hoặc 5. Cắm 
phích lấy điện của máy phát âm tần P vào nguồn điện ~220 V. Bấm khoá K trên 
Hình 3.16. Bộ thí nghiệm xác định vận tốc âm theo phương pháp sóng dừng 
63 
mặt máy, đèn LED phát sáng và máy phát âm tần P hoạt động phát ra các sóng 
âm có tần số 
f1 = 500 Hz. 
Bước 2. Dịch chuyển bình nước B sao cho mức nước N trong ống trụ OD 
dâng lên tới vị trí thấp hơn micrôAmpe kế A khoảng 3 - 4 cm. Sau đó, lấy tay 
bóp lấy ống cao su, hạ bình nước B tới vị trí thấp nhất, tiếp đó nới ngón tay để 
mực nước N trong ống trụ OD hạ xuống từ từ, đồng thời quan sát kim chỉ thị 
trên mặt thang đo của micrôAmpe kế A cho tới khi cường độ âm đạt cực đại: 
độ lệch của kim chỉ thị đạt cực đại. Điều chỉnh núm độ nhạy VR2 trên bộ chỉ thị 
sao cho khi có cộng hưởng thì độ lệch cực đại của kim micrôAmpe kế A nằm 
trong khoảng 70 - 80 độ chia. 
Bóp ống cao su, giữ cố định mức nước N, đọc và ghi vị trí L1 của mức 
nước N trong ống trụ OD trên thước millimét T vào bảng 3.8. 
Chú ý : Để xác định chính xác vị trí ứng với cường độ âm đạt cực đại, ta dịch 
chuyển chậm mức nước N trong ống trụ OD lên xuống lân cận vị trí này bằng 
cách hơi bóp ống cao su để dồn mực nước N đi lên hoặc đi xuống và theo dõi độ 
lệch của kim micrôAmpe kế A. 
Bước 3. Tiếp tục nới ngón tay để hạ dần mức nước N trong ống trụ OD 
cho tới khi cường độ âm lại đạt cực đại, thực hiện tương tự để đọc và ghi vị trí 
L2 của mức nước N trong ống trụ OD trên thước milimét T vào bảng 3.8. 
Khoảng cách giữa hai nút sóng kế tiếp: d1 = L2 - L1. Thực hiện 5 lần phép 
đo này. 
Áp dụng công thức (3.28), ta tìm được bước sóng của âm ứng với 
tần số f1 = 500 Hz : 
1 = 2d1 = 2(L2 - L1) (3.30) 
và suy ra vận tốc truyền âm trong không khí ở nhiệt độ t0C trong phòng thí 
nghiệm: 
 111 fv  (3.31) 
Bước 4. Làm lại các động tác (bước 2) và (bước 3) đối với các sóng âm 
có tần số f2 = 600 Hz và f3 = 700 Hz. Đọc và ghi các vị trí L1 và L2 của mức 
nước N trong ống trụ OD trên thước milimét T ứng với mỗi phép đo vào bảng 3.8. 
64 
Xác định bước sóng 2, 3 và vận tốc truyền âm v1, v2 trong không khí ở 
nhiệt độ phòng thí nghiệm tương tự các công thức (3.30) và (3.31). Sau khi thực 
hiện xong thí nghiệm, rút phích lấy điện của máy phát âm tần ra khỏi nguồn điện. 
4. Câu hỏi kiểm tra 
4.1. Định nghĩa sóng dừng. Mô tả thiết bị và phương pháp tạo ra sóng dừng của 
âm trong không khí. 
4.2. Viết phương trình truyền sóng trong môi trường đàn hồi. Nêu rõ ý nghĩa vật 
lý của phương trình này. 
4.3. Tìm biểu thức xác định biên độ của sóng dừng, từ đó suy ra vị trí của các 
nút và các bụng của sóng dừng. Chứng minh rằng khoảng cách giữa hai nút hoặc 
hai bụng sóng kế tiếp bằng nửa bước sóng. 
5. Báo cáo thí nghiệm 
Điểm Thời gian lấy số liệu: 
 Ngày  tháng  năm  
Chữ ký của giáo viên hướng dẫn: 
5.1. Mục đích thí nghiệm 
.................................................................................................................................
................................................................................................................................ 
5.2. Kết quả thí nghiệm 
 Nhiệt độ phòng: t0C =  ( 0C) 
Bảng 3.8.Vị trí của mức nước ứng với ba tần số khác nhau 
Lần 
đo 
f1 = (500  1) Hz f2 = (600  1) Hz f3 = (700  1) Hz 
L2(mm) L1(mm) d1(mm) L2(mm) L1(mm) d2(mm) L2(mm) L1(mm) d3(mm) 
1 
2 
3 
4 
5 
Giá 
trị 
trung 
bình 
1d 2d 3d 
65 
5.3. Tính và biểu diễn kết quả đo bước sóng 
f1 = (500  1)Hz f2 = (600  1)Hz f3 = (700  1)Hz 
 11 2d  22 2d  33 2d 
 11 2 d
 22 2 d
 33 2 d
 111 
 222 
 333 
5.4. Tính và biểu diễn kết quả đo vận tốc âm 
f1 = (500  1)Hz f2 = (600  1)Hz f3 = (700  1)Hz 
 111 . fv   222 . fv   333 . fv  
1
1
1
1
1
f
f
v
2
2
2
2
2
f
f
v
3
3
3
3
3
f
f
v
 111 .vvv 
 222 .vvv 
 333 .vvv 
111
111
vvv
vvv
 
222
222
vvv
vvv
 
333
333
vvv
vvv
 
5.5. Nhận xét và đánh giá kết quả 
(Trình bày ý nghĩa vật lý của bài thí nghiệm, nhận xét và đánh giá kết quả đo 
được, kiến nghị) 
66 
Bài 5 
XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC CĂNG MẶT NGOÀI CỦA CHẤT LỎNG 
1. Mục đích yêu cầu 
1.1. Mục đích 
 Mục đích của bài thí nghiệm này là trang bị cho sinh viên những kiến thức và 
kỹ năng thực nghiệm cần thiết để xác định hệ số sức căng mặt ngoài của chất lỏng. 
1.2. Yêu cầu 
i. Nắm được cơ sở lý thuyết của thí nghiệm; 
ii. Nắm được cấu tạo và hoạt động của thiết bị thí nghiệm dùng để xác định hệ 
số sức căng mặt ngoài của chất lỏng. Biết sử dụng cân kỹ thuật; 
iii. Biết cách tiến hành thí nghiệm nhằm xác định hệ số sức căng mặt ngoài của 
chất lỏng; 
iv. Viết được báo cáo thí nghiệm, tính được các sai số theo yêu cầu. 
2. Cơ sở lý thuyết 
Do năng lượng bề mặt, các chất lỏng luôn có xu hướng thu nhỏ diện tích 
bề mặt. Tức là chất lỏng thể hiện giống như bị giam trong một màng đàn hồi bị 
căng và luôn có xu hướng co lại (mặc dù trên thực tế không hề tồn tại một màng 
thực như thế, vì các phân tử ở gần bề mặt cũng giống hệt như các phân tử ở sâu 
bên trong chất lỏng). Giữa các phân tử chất lỏng tồn tại lực phân tử, vì thế chất 
lỏng có xu hướng giảm diện tích mặt ngoài đến rất nhỏ. Kết quả tạo ra trạng thái 
căng bề mặt chất lỏng. Đại lượng đặc trưng cho trạng thái căng bề mặt chất lỏng 
là lực căng hay sức căng mặt ngoài F. Ta có: 
lF .
 (3.32) 
Với l là chu vi bề mặt chất lỏng,  là hệ số sức căng mặt ngoài của chất lỏng. 
Từ (3.32), suy ra: 
l
F
 (3.33) 
Như vậy, hệ số sức căng mặt ngoài có trị số bằng lực tác dụng lên một 
đơn vị dài của đường giới hạn mặt ngoài chất lỏng. Hệ số  phụ thuộc vào bản 
chất, nhiệt độ và tính chất bề mặt của chất lỏng. Trong khoảng nhiệt độ không 
lớn, hệ số  giảm tuyến tính theo sự tăng của nhiệt độ t. Đơn vị của  là N/m. 
67 
Theo công thức (3.33), ta có thể xác định hệ số lực căng mặt ngoài  của chất 
lỏng bằng cách đo lực kéo F tác dụng vuông góc với mặt thoáng của chất lỏng để 
kéo các vật rắn bứt ra khỏi mặt thoáng của chất lỏng. Vật rắn bị chất lỏng làm dính 
ướt, nên khi kéo để bứt chúng ra khỏi mặt thoáng của chất lỏng đồng thời cũng có 
một lượng chất lỏng bị kéo lên theo, nghĩa là diện tích mặt thoáng của chất lỏng tăng 
lên. Nhưng mặt thoáng của chất lỏng luôn có xu hướng co lại do tác dụng của lực 
căng mặt ngoài của chất lỏng. Nếu vật rắn tiếp xúc với mặt thoáng của chất lỏng chịu 
tác dụng một lực kéo F có trị số đúng bằng lực căng mặt ngoài của chất lỏng, thì vật 
rắn sẽ bị bứt ra khỏi mặt thoáng của chất lỏng. 
 Xét một vòng kim loại có đường kính ngoài D và đường kính trong d nằm 
tiếp xúc với mặt nước. Khi tác dụng lên vòng kim loại một lực kéo F để nâng nó lên 
cao (hình 3.17) sẽ tạo ra một màng nước giữa vòng kim loại và mặt nước. Mặt phía 
ngoài của màng nước này kéo vòng kim loại xuống dưới bằng một lực căng F1 = 
D, mặt phía trong của màng nước kéo vòng kim loại xuống dưới bằng lực 
căng F2 = d. 
 Khi vòng kim loại vừa bị bứt ra khỏi mặt nước, thì lực kéo F nâng vòng 
kim loại lên có trị số đúng bằng lực căng tổng hợp kéo vòng kim loại xuống 
dưới, nghĩa là: 
F = F1 + F2 = D + d 
 hay F = (D + d) 
 Từ đó suy ra hệ số lực căng mặt ngoài  của nước bằng : 
 )( dD
F
 (3.34) 
Hình 3.17. Hiện tượng căng mặt ngoài 
68 
 Trong thí nghiệm này, ta sẽ xác định hệ số lực căng mặt ngoài  của nước bằng 
cách dùng thước kẹp để đo đường kính ngoài D và đường kính trong d của vòng kim 
loại và dùng cân kỹ thuật để đo lực kéo F bứt vòng kim loại ra khỏi mặt nước. 
3. Trình tự thí nghiệm 
3.1. Dụng cụ 
 Bộ thí nghiệm xác định hệ số lực căng 
mặt ngoài của chất lỏng (hình 3.18) gồm: 
1. Vòng kim loại có dây treo; 
2. Cân kỹ thuật 0 – 200 g, độ 
chính xác 0,02 g; 
3. Đĩa thủy tinh và giá đỡ; 
4. Cốc nhựa nhỏ; 
5. Cốc thủy tinh đựng cát khô; 
6. Cát khô. 
3.2. Trình tự thí nghiệm 
3.2.1. Đo đường kính ngoài D và đường 
kính trong d của vòng kim loại bằng 
thước kẹp (xem bài 1). 
 Thực hiện 5 lần phép đo đường kính ngoài D và đường kính trong d, ghi 
kết quả vào bảng 3.9. 
3.2.2. Đo lực kéo F bứt vòng kim loại khỏi mặt nước bằng cân kỹ thuật. 
a. Cân kỹ thuật (hình 3.19). 
Hình 3.18. Bộ thí nghiệm xác định hệ 
số sức căng mặt ngoài của chất lỏng 
V N 
O 
K 
O2 O1 
C 
T 
Hình 3.19. Cân kỹ thuật 
69 
Là dụng cụ dùng để cân khối lượng của các vật trong giới hạn 0 - 200 g, 
chính xác tới 0,02 g. Cấu tạo của nó gồm phần chính là một đòn cân làm bằng 
hợp kim nhẹ, trên đòn cân có các độ chia từ 0 đến 50, ở chính giữa thân của đòn 
cân có gắn một con dao O hình lăng trụ tam giác bằng thép cứng, cạnh của dao 
O quay xuống phía dưới và tựa trên một gối đỡ phẳng ngang (bằng đá mã não) 
đặt ở đỉnh của trụ cân. Ở hai đầu đòn cân có hai con dao O1 và O2 giống như con 
dao O, các cạnh của hai con dao này quay lên phía t
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_thuc_hanh_vat_ly_dai_cuongp1_757.pdf bai_giang_thuc_hanh_vat_ly_dai_cuongp1_757.pdf