1.1 Quá trình từ dưới lên (Bottom-up) và từ
trên xuống (Top-down)
▪ Máy tính nhận và xử lý thông tin
▪ Máy tính = não người?
▪ Não của Nam không chỉ chứa noron và
synapses, nhưng còn có sự hiểu biết
(knowledge).
▪ Thông tin đi vào + sự hiểu biết  kết quả phản
ứng
              
                                            
                                
            
 
            
                 49 trang
49 trang | 
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 849 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tâm lý học nhận thức (Cognitive Psychology) - Chương 3: Tri giác - Nhan Thị Lạc An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9/10/2017
1
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
CHƯƠNG 3
TRI GIÁC
(Perception)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Giới thiệu
9/10/2017
2
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
1.1 Quá trình từ dưới lên (Bottom-up) và từ
trên xuống (Top-down)
▪ Máy tính nhận và xử lý thông tin
▪ Máy tính = não người?
▪ Não của Nam không chỉ chứa noron và
synapses, nhưng còn có sự hiểu biết
(knowledge).
▪ Thông tin đi vào + sự hiểu biết  kết quả phản
ứng.
9/10/2017
3
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Phân biệt hai quá trình: từ trên xuống & từ
dưới lên
• Quá trình từ dưới lên (bottom – up processing):
là quá trình dựa trên dữ liệu đi vào.
• Bắt đầu cho quá trình nhận thức, không có dữ
liệu vào thì không có nhận thức.
• Quá trình từ trên xuống (Top – down 
processing): quá trình dựa trên sự hiểu biết
(knowledge), đôi khi chúng ta không nhận thức
sự hiện diện của nó.
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Thí dụ: Xem một bức tranh
• Nhìn hình 3.3
• Sau đó nhắm mắt lại và sang hình kế tiếp. 
• Mở mắt ra và nhìn hình 3.4 thật nhanh.
• Cho biết bạn thấy gì dựa trên những gì đã 
chiếu?
9/10/2017
4
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.3
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.4
9/10/2017
5
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Bạn thấy gì trong hình 3.4? Một con 
chuột?
• Bạn đã bị ảnh hưởng bởi hình con chuột 
rõ ràng trong hình 3.3.
• Nhưng đối với những người lần đầu xem 
hình 3.4 thì họ cho rằng hình đó là hình 
một người đàn ông.
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Thí nghiệm này chỉ ra kiến thức có thể
ảnh hưởng đến tri giác
9/10/2017
6
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Thí nghiệm của Stephen Palmer (1975)
• Ông đưa cho người tham gia xem một hình 
bên dưới
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Sau đó ông chiếu nhanh một 
trong những hình bên.
• Ông yêu cầu người tham gia cho 
biết đó là hình gì.
9/10/2017
7
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Kết quả: Họ nhận diện phần lớn 
(80%) đúng hình là ổ bánh mì 
(phù hợp với căn bếp), nhận diện 
đúng 40% hộp thư và trống. 
 Thí nghiệm này cho thấy sự hiểu 
biết của một người về ngữ cảnh 
ảnh hưởng đến tri giác
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
9/10/2017
8
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
1. MÔ HÌNH PHÙ HỢP MẪU
(Template-Matching Models)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Mô hình phù hợp mẫu
(Template-Matching Models)
• Thuyết phù hợp mẫu cho rằng hình ảnh của sự vật
trên võng mạc được chuyển vào trong não và được
so sánh chính xác với những mẫu được lưu trữ.
• Hệ thống tri giác cố gắng so sánh ký tự với những
mẫu và cho biết có sự phù hợp nhất.
9/10/2017
9
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
2. MÔ HÌNH PHÙ HỢP NÉT
ĐẶC TRƯNG
(Feature-Matching Models)
9/10/2017
10
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Quá trình ban đầu khi tri giác sự vật được 
phân tích thành những thành tố nhỏ, gọi là 
nét đặc trưng (features).
• Mô tả phương pháp tiếp cận nét đặc trưng 
trong tri giác sự vật bằng mô hình đơn giản 
khi chúng ta nhận ra các ký tự.
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Mô hình nhận ra các ký tự
** Giai đoạn 1: Giai đoạn phân tích nét đặc
trưng
• Gồm 1 kho đơn vị nét đặc trưng, phản ứng với
1 nét đặc trưng riêng biệt.
9/10/2017
11
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Mô hình nhận ra các ký tự
• Ký tự A có 3 đơn vị - 1 cái xiêng phải, 1 xiêng
trái và 1 gạch ngang.
Trong giai đoạn này, chữ A được phân tích
thành những nét đặc trưng riêng lẻ
A
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Mô hình nhận ra các ký tự (tt)
** Giai đoạn 2: Giai đoạn phân tích ký tự
• Gồm 1 kho đơn vị ký tự, mỗi cái mô tả một ký
tự riêng biệt.
• Như 6 ký tự trong hình 3.8.
• Khi chữ A xuất hiện (có 3 nét đặc trưng), một
số ký tự khác cũng có cùng nét đặc trưng với
A.
9/10/2017
12
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Mô hình nhận ra các ký tự (tt)
** Giai đoạn 2: Giai đoạn phân tích ký tự
• Gồm 1 kho đơn vị ký tự, mỗi cái mô tả một ký
tự riêng biệt.
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Mô hình nhận ra các ký tự (tt)
• Chữ A, N và T cùng được nhận diện. Nhưng A 
có 3 nét đặc trưng trong khi T và N chỉ có 1 
hoặc 2  chữ A được nhận diện
9/10/2017
13
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Phân tích ký tự thành những nét đặc trưng có 
thể giúp nhận dạng nhiều ký tứ là A, mặc dù 
nó trông khác nhau.
• Bởi vì mỗi ký tự đều chứa những nét đặc 
trưng như nhau.
Hình 3.9
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Đây là mô hình đơn giản.
• Nó có thể có vấn đề để nhận dạng những ký 
tự bất quy tắc như hình 3.10
• Không thể nói sự khác nhau giữa các các ký tự 
có nét đặc trưng tương tự, nhưng sắp xếp khá 
nhau (như L và T)
9/10/2017
14
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Bằng chứng về phân tích nét đặc trưng
• Tính năng phát hiện nét đặc trưng của thần kinh 
(Neural Feature Detectors): một số những đơn 
vị khu biệt thần kinh chịu trách nhiệm phản ứng 
với những đường hoặc những nét đặc trưng 
phức tạp hơn mà có sự kết nối giữa những nét 
đặc trưng đơn giản (Hình)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Bằng chứng về phân tích nét đặc trưng (tt)
• Những thí nghiệm khảo sát trực quan (Visual 
Search Experiment)
• PP khảo sát trực quan (visual search) được sử 
dụng để tiếp cận nét đặc trưng trong nghiên cứu 
hành vi.
• Thí nghiệm của Ulric Neisser (1964)
• Yêu cầu người tham gia tìm một ký tự mục tiêu 
giữa những ký tự làm rối khác.
• Bạn thử tìm ký tự Z trong hình 3.11a và sau đó 
thử tìm nó trong hình 3.11b
9/10/2017
15
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.11a: Những nhân tố kích thích trong thí
nghiệmkhảo sát trực quan của Neisser (1964)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.11b: Những nhân tố kích thích trong thí
nghiệm khảo sát trực quan của Neisser (1964)
9/10/2017
16
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Kết quả: 
• Người tham gia phát hiện ký tự Z trong hình (a) 
nhanh chóng chỉ trong giây đầu tiên.
• Bởi vì Z không có chung nét đặc trưng nào với ký
tự làm rối trong hình (a), nhưng lại có chung
nhiều nét đặc trưng với những ký tự khác trong
hình (b).
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Thí dụ: Khảo sát trực quan
• Ann Treisman (1986) cũng sử một một nghiên 
cứu trực quan về phân tích nét đặc trưng.
• “Làm thế nào để nhanh chóng dò tìm được 
mục tiêu và có phụ thuộc vào sự xuất hiện của 
nhân tố kích thích làm rối hay không?” 
9/10/2017
17
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Tìm ký tự O trong hình bên trái, sau đó tìm ký tự
O trong hình bên phải
Hình 3.12
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Tìm ký tự R trong hình bên trái, sau đó tìm ký tự
R trong hình bên phải
Hình 3.13
9/10/2017
18
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Thí dụ: khảo sát trực quan (tt)
Hình 3.14: (a) Mục tiêu = O, Nhân tố gây rối = V; (b) Mục 
tiêu = R, nhân tố gây rối = P và Q (Treisman, 1986) 
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Tại sao kết quả cho việc tìm ký tự O và R khác 
nhau?
• Theo Treisman (1986) thì sự khác biệt do nét 
đặc trưng của ký tự mục tiêu và ký tự gây rối.
• Nếu nét đặc trưng của mục tiêu là khác biệt so 
với nét đặc trưng của nhân tố gây rối thì mục 
tiêu sẽ bật ra (pop-out), cho dù có nhiều nhân 
tố gây rối hay không.
• Càng nhiều nhân tố gây rối càng mất nhiều 
thời gian
•  Bà đưa ra thuyết mới
9/10/2017
19
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
3. THUYẾT PHÂN TÍCH NÉT ĐẶC TRƯNG
(Feature Integration Theory - FIT)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
A. Giai đoạn trước chú ý (preattentive
stage)
• Xảy ra một cách tự động, không phụ thuộc 
vào bất kỳ ảnh hưởng hoặc chú ý.
• Trong giai đoạn này, một sự vật sẽ được phân 
tích thành nét đặc trưng của nó.
• Treisman và H. Schmidt (1982) đã chứng 
minh: ngay từ ban đầu của quá trình tri giác 
 những nét đặc trưng tồn tại độc lập với 
nhau
9/10/2017
20
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Thí nghiệm của Treisman và H. Schmidt (1982)
• 4 sự vật nằm bên cạnh 2 con số màu đen 
(hình 3.15).
Hình 3.15
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Liên kết không thực (illusory conjunctions)
• Sự pha trộn những nét đặc trưng từ các kích 
thích khác nhau được gọi là liên kết không 
thực (illusory conjunctions). 
• Liên kết ảo tưởng có thể xuất hiện ngay cả khi 
kích thích khác xa về hình dạng và kích thước.
9/10/2017
21
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Liên kết không thực (illusory conjunctions)
• Sự pha trộn những nét đặc trưng từ các kích thích 
khác nhau được gọi là liên kết không thực (illusory 
conjunctions). 
• Liên kết ảo tưởng có thể xuất hiện ngay cả khi kích 
thích khác xa về hình dạng và kích thước.
• Hiện tượng này xuất hiện bởi vì ngay từ khi bắt đầu 
quá trình tri giác mỗi nét đặc trưng tồn tại độc lập 
với cái khác.
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
B. Giai đoạn tập trung chú ý 
(focused attention stage)
• Những nét đặc trưng được kết nối lại trong giai 
đoạn này  chúng ta tri giác sự vật.
• Sự chú ý của người quan sát đóng vai trò quan 
trọng trong việc kết nối những nét đặc trưng 
tạo nên sự tri giác tổng thể của sự vật.
• Thực hiện lại thí nghiệm trước
9/10/2017
22
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.15
• Yêu cầu: bỏ qua những con số màu đen và tập 
trung sự chú ý vào 4 hình  kết quả là sự liên 
kết không thực bị loại trừ, những hình dạng 
được ghép đúng với màu của nó.
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Nhân tố kích thích được phân tích thành những nét 
đặc trưng cơ bản, sau đó được kết nối lại tạo  tri 
giác sự vật.
• Quá trình này hầu hết là quá trình từ dưới lên 
(bottom-up).
• Nhưng trong một số trường hợp, quá trình từ trên 
xuống (top-down) cũng có tham gia vào
Tri giác sự vật có sự tham gia quá trình từ
dưới lên và từ trên xuống
9/10/2017
23
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Ví dụ: Khi Treisman làm một thí nghiệm liên
kết không thực.
• Y/c người tham gia nhận dạng những kích
thích sau.
• Hình tam giác màu cam thì được cho là màu
đen
Hình 3.18
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Tri giác sự vật có sự tham gia quá trình từ
dưới lên và từ trên xuống
• Khi bà nói với họ sẽ cho xem 1 củ cà rốt, 1 cái 
hồ và 1 lốp xe  hiện tượng liên kết không 
thực ít có khả năng xảy ra.
• Những hiểu biết về màu của những vật thông 
thường ảnh hưởng đến khả năng kết nối 
những nét đặc trưng đúng với sự vật.
9/10/2017
24
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
4. TIẾP CẬN CÁC THÀNH TỐ
(Recognition by Components Approach – RBC)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Nét đặc trưng không phải là đường thẳng, đường cong 
hay màu sắc mà là tập hợp các kích cỡ gọi là geons.
• Một số geon có hình dạng: hình trụ, hình chữ nhật 
rỗng, hình chóp.
• Irving Biederman (1987) là người phát triển thuyết 
RBC đã đưa ra 36 hình khối (geons) khác nhau
• Với số lượng hình khối đó đủ đển có thể cho chúng ta 
tạo nên những sự vật trong môi trường
Tiếp cận các thành tố (Recognition by Components 
Approach – RBC)
9/10/2017
25
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
9/10/2017
26
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Các thuộc tính của geons
• Có thể được nhận dạng khi quan sát ở các góc 
độ khác nhau  tầm nhìn cố định (view 
invariance)
• Ví dụ: 3 đường song song của 1 hình vuông.
Hình 3.20
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Tiếp cận các thành tố (Recognition by 
Components Approach – RBC)
• Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ, khi trường hợp 
này xuất hiện khiến ta khó nhận ra sự vật
• Đó là khi ta ít nhận ra những geon cơ bản 
khó nhận ra một sự vật nào đó
9/10/2017
27
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Các thuộc tính của geons
• Có thể phân biệt được: mỗi geon có thể được 
phân biệt với cái khác từ hầu hết mọi góc nhìn.
• Chịu được rối nhiễu trực quan: nhận ra được 
những geon dưới những điều kiện gây nhiễu.
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Nếu có đủ thông tin thì chúng ta có thể nhận 
dạng được các geon cơ bản  nhận thức 
được sự vật.
• Thuyết của Biederman cho rằng chúng ta có 
thể nhận ra sự vật dựa trên mối quan hệ một 
số lượng nhỏ các hình dáng cơ bản.
• Ví dụ, chúng ta dễ dàng nhận dạng hình 3.25, 
nó có 9 goen.
9/10/2017
28
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.25 (a)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.25 (b)
9/10/2017
29
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Kết luận:
• Cả hai thuyết đều dựa trên quan điểm về 
phân tích sự vật ban đầu thành các thành 
phần.
• Thuyết phân tích nét đặc trưng thì quan tâm 
đến nét đặc trưng cơ bản: đường thẳng, cong, 
màu sắc và nhận ra chúng nhờ kết nối đặc 
trưng này với nhau.
• Thuyết phân tích các thành tố quan tâm đến 
các kích cỡ - geon.
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
5. TỔ CHỨC TRI GIÁC
(Perception Organization)
9/10/2017
30
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.26
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Tổ chức tri giác (perceptual organization)
• Tổ chức tri giác (perceptual organization): sự 
tổ chức những yếu tố trong môi trường thành 
những sự vật.
• Ví dụ: Tổ chức tri giác những đốm đen thành 
con chó Đốm
• Điều gì đứng sau quá trình này?
• Những nhà TLH đầu tiên nghiên cứu câu hỏi 
này là một nhóm: nhà TLH Gestalt, hoạt động 
ở Châu Âu vào đầu thập niên 1920.
9/10/2017
31
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Tiếp cận theo thuyết cấu trúc (structuralism)
• Vào thập niên 1900, tri giác được giải thích 
bằng cách tiếp cận theo thuyết cấu trúc 
(structuralism).
• Là sự cộng dồn các đơn vị yếu tố nhỏ gọi là 
cảm giác (sensation).
• Theo quan điểm này, chúng ta thấy hai ly 
trong hình 3.27 bởi vì có hàng trăm cảm giác tí 
xíu  cộng dồn chúng lại thành những cái ly
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.27
9/10/2017
32
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Tiếp cận Gestalt để nhận thức
• Họ lại nhìn thành một hình toàn diện tạo thành 
cái ly.
• Theo quan điểm Gestalt thì hình hai cái ly có khả 
năng được tri giác theo các cách sau:
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
9/10/2017
33
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Nhưng theo các nhà TLH Gestalt cho rằng
chúng ta thấy 2 cái ly (hình a) 
• Đưa ra “luật tổ chức tri giác” (laws of 
perceptual organization) để giải thích tại sao
chúng ta tri giác như vậy
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật Gestalt trong tổ chức tri giác
(The Gestalt Laws of Perception Organization)
9/10/2017
34
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật Gestalt trong tổ chức tri giác
• Luật tổ chức tri giác (The Gestalt Laws of 
Perception Organization) là một loạt những 
quy luật ghi rõ cách chúng ta tổ chức tri giác 
những phần trong tổng thể như thế nào.
• Chúng ta xem xét 6 quy luật Gestalt sau đây.
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật đơn giản (Pragnanz)
• Pragnanz (tiếng Đức) đại khái là “hình ảnh 
đẹp” (good figure).
• Là luật trung tâm của TLH Gestalt, còn gọi là 
luật hình đẹp (law of good figure) hoặc luật 
đơn giản (law of simplicity).
• Mọi hình ảnh kích thích được nhìn một cách 
đơn giản nhất có thể.
9/10/2017
35
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.28 (a)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.28 (b)
9/10/2017
36
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật tương tự (Similarity)
Hình 3.29 (a)
9/10/2017
37
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật tương tự (Similarity)
Hình 3.29 (b)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Hầu hết mọi người sẽ thấy những cột hình 
vuông và những cột hình tròn.
• Những thứ giống nhau xuất hiện thì được 
nhóm lại với nhau
• Hình tròn được nhóm với hình tròn, hình 
vuông được nhóm với hình vuông.
• Việc nhóm lại cũng xuất hiện do sự tương tự 
về độ sáng, màu sắc, kích thước và phương 
hướng.
Luật tương tự (Similarity)
9/10/2017
38
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật tương tự (Similarity)
Hình 3.30
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật tương tự (Similarity)
Hình 3.31
Tương tự về 
kích thước
9/10/2017
39
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật tương tự (Similarity)
Hình 3.32
Tương tự về 
màu sắc
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật chắp gép (Good Continuation)
Hình 3.34
9/10/2017
40
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật chắp gép (Good Continuation)
Hình 3.35
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật chắp gép (Good Continuation)
Hình 3.36
9/10/2017
41
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Những thứ xuất hiện gần nhau thì được 
nhóm lại thành nhóm
Luật gần gũi (Proximity or Nearness)
Hình 3.37 (a)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.37 (a)
9/10/2017
42
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.37 (b)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật gần gũi (Proximity or Nearness)
Hình 3.38
9/10/2017
43
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Những thứ di chuyển theo hướng như nhau
thì được nhóm lại thành nhóm
• Xem hình 3.39
Luật chung số phận (Common 
Fate)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.39
9/10/2017
44
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Hình 3.40
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Những vật có khả năng tạo thành điều gì đó
quen thuộc hoặc có ý nghĩa thì sẽ được nhóm
lại thành nhóm (Helson, 1933; Hochberg, 
1971). 
• Chúng ta sẽ hiểu ý nghĩa lại quyết định đến
việc chúng ta tổ chức tri giác như thế nào.
• Xem ví dụ minh họa
Luật hiểu rõ (Familiarity)
9/10/2017
45
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Tìm những khuôn mặt trong cảnh sau đây.
Có đến 13 gương mặt xuất hiện trong bức 
tranh này!
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Luật Gestalt cho “dự đoán tốt nhất” (Best 
Guess)
• Mục đích của tri giác là cung cấp thông tin 
chính xác về môi trường.
• Luật Gestalt phản ánh những thứ mà chúng ta 
kinh nghiệm trong môi trường và chúng ta sử 
dụng nó một cách vô thức.
• Mặc dù thực tế luật Gestalt giúp tri giác đúng, 
nhưng đôi khi sai
9/10/2017
46
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Cái gì bị che khuất đằng sau cái cây?
Theo luật tương tự của Gestalt (màu đen, giống như 1 
phần của cùng 1 vật thể) và luật chắp gép kết nối 2 vật
này với nhau.
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Nó là 2 gốc cây màu đen, không phải con vật
9/10/2017
47
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Thực tế cho thấy luật Gestalt hướng dẫn nhận 
thức không phải lúc nào cũng cho kết quả chính 
xác  người ta gọi luật Gestalt là phương pháp 
tối ưu (heuristic). 
• Thuật toán (algorithm) là một phương pháp 
đảm bảo giải quyết vấn đề.
• Nếu ta áp dụng phương pháp này đúng, chúng ta 
sẽ có câu trả lời đúng cho mọi lúc.
• Ngược lại, phương pháp tối ưu có thể không đưa 
ra giải pháp đúng mọi lúc.
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
So sánh thuật toán và phương pháp tối ưu
• Ví dụ: Tìm con mèo trốn trong nhà
• Thuật toán: tìm kiếm có hệ thống  tìm cẩn
thận trong tất cả các phòng.  chắc chắn sẽ
tìm được con mèo trốn trong nhà, mặc dù là
mất một khoảng thời gian.
• Phương pháp tối ưu: tìm con mèo trong
những nơi mà nó thích trốn (dưới giường, tủ
quần áo).  không phải lúc nào cũng tìm
được, nhưng nếu tìm được sẽ nhanh hơn.
9/10/2017
48
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
So sánh thuật toán và phương pháp tối ưu
• Thực tế phương pháp
tối ưu nhanh hơn
thuật toán  giải
thích tại sao thỉnh
thoảng chúng ta tri 
giác sai.
• Ví dụ cái cây: dùng
thuật toán để xem xét
đó là cái gì?
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
9/10/2017
49
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
• Tri giác là “cửa sổ nhìn vào thế giới”  cho 
chúng ta khả năng kinh nghiệm được cái gì 
đang tồn tại trong môi trường.
• Tri giác là bước đầu tiên trong quá trình 
nhận thức của chúng ta.
• Chú ý, hình thành và khôi phục trí nhớ, sử 
dụng ngôn ngữ, lập luận và giải quyết vấn đề 
phụ thuộc vào cái bắt đầu.
• Không có tri giác  quá trình này thiếu hoặc 
giảm sút nghiêm trọng.
 Tri giác là “cửa ngõ” của nhận thức
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_tam_ly_hoc_nhan_thuc_cognitive_psychology_chuong_3.pdf bai_giang_tam_ly_hoc_nhan_thuc_cognitive_psychology_chuong_3.pdf