Bài giảng Tâm lý học nhận thức (Cognitive Psychology) - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ - Nhan Thị Lạc An

Nhớ tự thuật (autobiographical memory):

chúng ta nhớ ngày tháng sự kiện trong cuộc

sống mà chúng ta đã trãi qua

Những sự kiện câu chuyện cuộc sống được cho

là chính yếu của trí nhớ tình tiết.

Nhớ tự thuật là một loại của nhớ tình tiết

pdf45 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tâm lý học nhận thức (Cognitive Psychology) - Chương 6: Trí nhớ hằng ngày & lỗi trí nhớ - Nhan Thị Lạc An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng tốc độ trung bình bởi những người nghe về từ “đâm mạnh” là 65km/h Ước lượng của nhóm nghe từ “va” là 54 km/h. “Có cái kính nào bị vỡ không?” (hỏi 1 tuần sau khi họ được xem hình chiếu) 32 % người tham gia mà nghe “đâm mạnh” trước khi ước lượng tốc độ cho biết có thấy kính bị vỡ 14% người tham gia nghe “va” báo cáo thấy kính bị vỡ. Ảnh hưởng thông tin sai lệch (The Misinformation effect) 10/22/2017 33 “Điều gì xảy ra trong trí nhớ của người tham gia”? Những nhà nghiên cứu khác nhau đã đưa ra những câu trả lời khác nhau. Ảnh hưởng thông tin sai lệch (The Misinformation effect) Loftus giải thích ảnh hưởng thông tin sai lệch bằng cách đưa ra giả thuyết trí nhớ sa sút (memory impairment hyphothesis) MPI làm suy yếu hoặc thay thế trí nhớ hình thành trong khi kinh nghiệm 1 sự kiện lần đầu tiên. Thấy bảng dừng lại  vết tích về bảng dừng lại, MPI (bảng nhường đường) thay đổi trí nhớ  trí nhớ về bảng dừng lại bị làm suy yếu đi. Giả thuyết trí nhớ sa sút 10/22/2017 34 Theo Micheal McCloskey và Maria Zaragoza (1985): Ảnh hưởng thông tin sai lệch xuất hiện gây cho người tham gia không hình thành trí nhớ chính xác trong lần đầu tiên Họ dùng MPI để “điền vào” lỗ hổng trí nhớ đó. Thí nghiệm về mù thay đổi không có khả năng nhận ra khi có thay đổi trong một bức tranh về cảnh môi trường Mù thay đổi Nhiều cuộc tranh luận sôi động diễn ra. Không có gì nghi ngờ là ảnh hưởng này là thật Những ám thị của người làm thí nghiệm có thể ảnh hưởng báo cáo của người tham gia trong các thí nghiệm về trí nhớ. Có những bằng chứng cho thấy ám thị có thể gây cho con người tin và những sự kiện xuất hiện ban đầu trong cuộc sống của họ (thực tế không có) Ảnh hưởng thông tin sai lệch (The Misinformation effect) 10/22/2017 35 Ira Hyman và cs (1995) tạo nên trí nhớ sai về một sự kiện rất lâu trong một thí nghiệm. Họ yêu cầu gia đình cung cấp những sự kiện thực tế đã xảy ra khi người tham gia còn nhỏ. Người làm thí nghiệm sau đó cũng tạo sự kiện sau mà không bao giờ xảy ra (một tiệc sinh nhật mà có anh hề và bánh pizza, làm đổ một ly rượu ở quầy tiếp tân trong lễ cưới) Người tham gia được cho một vài thông tin từ sự mô tả của gia đình và nói thêm về nó. Tạo nên trí nhớ sai về những sự kiện trong quá khứ của con người Họ cũng được cho những thông tin về sự kiện sai và nói thêm về nó. Kết quả là 20% sự kiện sai được “nhớ lại” và một vài chi tiết được người tham gia mô tả. Nghe về sự kiện và sau đó chờ đợi gây nên nhiều sự kiện không đúng xuất hiện  nhớ sai. Tạo nên trí nhớ sai về những sự kiện trong quá khứ của con người 10/22/2017 36 Susan DuBreuil và cs (1998) nói với người tham gia rằng họ có một tiểu sử cá nhân Họ cũng được nói rằng trí nhớ là đó cố định, chỉ có vấn đề về việc lấy nó ra khỏi kho. Sau khi nhận được thông tin, những người tham gia được kể rằng “khoảng thời gian họ sinh ra, tại những bệnh viện của Mỹ, do ảnh hưởng của nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thích thị giác ban đầu nên họ bắt đầu treo những cái đồ chơi di động trên nôi em bé”. Tạo nên trí nhớ sai về những sự kiện trong quá khứ của con người Người tham gia sau đó được thôi miên, và được chỉ dẫn đi đến nơi mà họ sinh ra 1 ngày và nằm trên nôi Họ được yêu cầu mô tả những gì họ đã kinh nghiệm. 61% ứng viên cho viết họ thấy đồ chơi di động hoặc mô tả những gì liên quan đến đặc tính chung của đồ chơi di động 1/3 trong số họ tin rằng báo cáo của họ là hầu như chắc chắn hoặc chắc chắn là trí nhớ thật (DuBreuil và cs, 1998). Tạo nên trí nhớ sai về những sự kiện trong quá khứ của con người 10/22/2017 37 TẠI SAO CON NGƯỜI MẮC SAI LẦM TRONG LỜI LÀM CHỨNG Nhân chứng – người đưa ra những lời chứng về tội ác mà anh ta hay cô ta thấy. Có một số những trường hợp người vô tội bị bỏ tù dựa trên những nhận dạng sai lầm của nhân chứng. Họ có thể nhận dạng sai vì một số lý do – những khó khăn trong việc nhận ra khuôn mặt người nào đó, nhớ những gì chúng ta đã nhận được. 10/22/2017 38 Người làm thí nghiệm cho người tham gia xem một cuốn băng an ninh, 1 người có súng xuất hiện trong 8s. Sau đó họ được yêu cầu chọn người có súng trong các tấm hình. Kết quả: người tham gia đều chọn ai đó mà họ nghĩ là họ có súng (thậm chí thủ phạm không có trong xấp hình) (Wells & Bradfield, 1998). Nghiên cứu khác cho thấy có 61% người tham gia chọn một người nào đó từ xấp hình (thủ phạm không có trong đó) (Kneller và cs, 2001). Sai lầm của việc xác định nhân chứng  Nghiên cứu cho thấy có nhiều khó khăn khi phải nhận diện chính xác ai đó khi xem một cuốn băng phạm tội.  Mọi thứ sẽ trở nên phức tạp hơn trong một cảnh phạm tội thực sự Sai lầm của việc xác định nhân chứng 10/22/2017 39 Nhận dạng khuôn mặt là một nhiệm vụ khó khăn và có mắc nhiều lỗi (Henderson và cs, 2001). Nhiều nhân tố làm cho thực hiện nhiệm vụ trở nên khó khăn hơn: cảm xúc dâng cao, hành động chớp nhoáng, tiếng súng nổ  Ảnh hưởng đến những gì người ta chú ý và những gì con người nhớ về sau. Cảnh phạm tội và thời gian sau đó Tập trung vào vũ khí (weapons focus) có thể ảnh hưởng trí nhớ về những thứ khác. Claudia Stanny và Thomas Johnson (2000) cho thấy người tham gia có khả năng nhớ tốt chi tiết thủ phạm, nạn nhân và vũ khí trong điều kiện “không nổ súng” so với điều kiện “nổ súng”.  Súng nổ làm sao nhãng sự chú ý vào những thứ khác đang diễn ra. Sai lầm do xuất hiện vũ khí 10/22/2017 40 Sai lầm do xuất hiện vũ khí Trường hợp của Donald Thompson, nhà nghiên cứu tâm lý đang nói chuyện về nhầm lẫn của trí nhớ trên chương trình TV ngay thời điểm mà một người phụ nữ bị tấn công tại nhà cô ta. Về sau cô ám chỉ rằng Thompson là người đã cưỡng hiếp cô, dựa trên trí nhớ của cô về khuôn mặt của ông ta. (Schacter, 2001). Sai lầm do sự quen thuộc 10/22/2017 41 Người bán vé ở trạm xe lửa bị cướp. Ông ta nhận dạng một lính thủy là tên cướp. Anh lính này có chứng cứ ngoại phạm khi vụ cướp xảy ra. Người bán vé nói rằng anh ta trông quen quen. Lý do anh ta trông quen vì anh ta sống gần trạm xe lửa và mua vé xe lửa từ trạm này trong một vài lần. Người lính thủy, vì thế, bị biến đổi, thành nguồn quy kết, từ người mua vé thành kẻ cướp đường (Ross và cs, 1994) Sai lầm do sự quen thuộc Thí nghiệm dựa trên sự quen thuộc và lời làm chứng của nhân chứng (Ross và cs, 1994). Sai lầm do sự quen thuộc Trong các tấm hình không có tên cướp, nhưng có thầy giáo, có những điểm giống với kẻ cướp 10/22/2017 42 Nhóm TN chọn thầy giáo cao gấp 3 lần so với nhóm ĐC Sai lầm do sự quen thuộc 18% chọn thầy giáo ở nhóm TN 10% chọn thầy giáo ở nhóm ĐC Sai lầm do sự quen thuộc 10/22/2017 43 Ảnh hưởng thông tin sai lệch: “Anh có thấy cái xe màu trắng”  ảnh hưởng đến lời chứng của nhân chứng. Cảnh sát hỏi “Người nào trong số những người kia đã làm việc đó?” Có điều gì sai khi hỏi câu hỏi đó? Sai lầm dựa trên sự ám thị Nhân chứng về tội phạm đang nhìn: “Oh, Chúa tôiTôi không biết Có thể là một trong hainhưng tôi không biết..oh, người đàn ông..gã đó hơi cao hơn người số hai..Một trong hai, nhưng tôi không biết” Nhân chứng 30 phút sau, vẫn được xem lại và có một quyết định khó khăn “Tôi không biết người số hai?” Người cảnh sát quản lý: “Ok” Một tháng sau trong một phiên tòa: “Bà có khẳng định đó là người số 2? Hay là có thể?” Câu trả lời từ người làm chứng: “Không phải có thể về điều đóTôi hoàn toàn chắc chắn” (Wells & Bradfield, 1998). Sai lầm dựa trên sự ám thị 10/22/2017 44 Gary Wells và Amy Bradfield (1998) cho những người tham gia xem một cuộn video về cảnh phạm tội thực sự Sau đó yêu cầu họ nhận dạng thủ phạm từ những tấm hình mà không chứa hình của kẻ thủ phạm Sai lầm dựa trên sự ám thị  Độ tự tin về lựa chọn của họ Sai lầm dựa trên sự ám thị Ý kiến phản hồi xác thực “Tốt, bạn đã nhận dạng được nghi phạm” Không có ý kiến phản hồi Ý kiến phản hồi bác bỏ “Thực ra, nghi phạm là người thứ” 10/22/2017 45 Nên sử dụng câu hỏi mở để thẩm vấn nhân chứng “Bạn có thể nói cho tôi biết về cái xe như thế nào không?” Tránh câu hỏi dẫn dắt “Chiếc xe đó có phải màu đỏ không? Những hình nhận diện nên khác với mô tả của nhân chứng để có ít sự may rủi khi họ nhận diện Nên làm thế nào? Nói với nhân chứng là nghi phạm có thể có hoặc không trong hàng  để tránh cho nhân chứng chọn ai đó bởi vì anh ta “giống” với nghi phạm Tránh xác nhận hoặc bác bỏ lựa chọn của nhân chứng khi họ chọn nghi phạm. Nên làm thế nào?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_tam_ly_hoc_nhan_thuc_cognitive_psychology_chuong_6.pdf
Tài liệu liên quan