E= Giá trịthịtrường của vốn chủsởhữu
D= Giá trịthịtrường của nợ
VL
= Hiện giá của một doanh nghiệp có vay nợ
VU
= Hiện giá của chính doanh nghiệp đó, nhưng không vay nợ
EBIT = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
CFL
= Ngân lưu tựdo (tức là ngân lưu còn lại chỉcó chủnợvà chủsở
hữu hưởng) của doanh nghiệp có vay nợ.
CFU
= Ngân lưu tựdo của chính doanh nghiệp đó, nhưng không vay 
nợ.
CFT
= Ngân lưu của lá chắn thuế.
t
C= Thuếsuất thuếthu nhập doanh nghiệp
r
E= Chi phí (hay suất sinh lợi kỳvọng) vốn chủsởhữu trong trường 
hợp có vay nợ
r
0
= Suất sinh lợi vốn chủsởhữu trong trường hợp không vay nợ
r
D= Chi phí (hay suất sinh lợi kỳvọng) nợvay
WACC = chi phí vốn bình quân trọng số
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Bài giảng Thẩm định đầu tư phát triển: Chi phí vốn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng 5Thẩm định dự ánChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
1Nguyễn Xuân Thành
Bài 5:
Chi phí vốn
Thẩm định Đầu tư Phát triển
Học kỳ Xuân
2007
Thuật ngữ viết tắt
E = Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu
D = Giá trị thị trường của nợ
VL = Hiện giá của một doanh nghiệp có vay nợ
VU = Hiện giá của chính doanh nghiệp đó, nhưng không vay nợ
EBIT = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
CFL = Ngân lưu tự do (tức là ngân lưu còn lại chỉ có chủ nợ và chủ sở 
hữu hưởng) của doanh nghiệp có vay nợ.
CFU = Ngân lưu tự do của chính doanh nghiệp đó, nhưng không vay 
nợ.
CFT = Ngân lưu của lá chắn thuế.
tC = Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
rE = Chi phí (hay suất sinh lợi kỳ vọng) vốn chủ sở hữu trong trường 
hợp có vay nợ
r0 = Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu trong trường hợp không vay nợ
rD = Chi phí (hay suất sinh lợi kỳ vọng) nợ vay
WACC = chi phí vốn bình quân trọng số
Bài giảng 5Thẩm định dự ánChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
2Nguyễn Xuân Thành
Chi phí vốn bình quân trọng số
Trong thẩm định dự án về mặt tài chính, suất chiết khấu áp 
dụng cho việc chiết khấu ngân lưu của dự án trong tương lai về 
hiện tại chính là chi phí vốn mà chủ dự án phải trả để huy động 
vốn cho dự án.
Chi phí vốn được tính là giá trị bình quân trọng số của chi phí 
vốn chủ sở hữu và chi phí nợ vay, và do vậy có tên gọi chi phí 
vốn bình quân trọng số (weighted average cost of capital –
WACC).
Trong thẩm định dự án về mặt kinh tế, suất chiết khấu không 
phải là chi phí vốn bình quân trọng số về mặt tài chính. Khái 
hiệm áp dụng lúc này là chi phí cơ hội của vốn trên giác độ của 
cả nền kinh tế: số vốn đầu tư dành cho dự án nếu được đầu tư 
ở chỗ khác thì sẽ có suất sinh lợi trung bình bằng bao nhiêu?
Bài này thảo luận về chi phí vốn tài chính. Trong bài 16, chúng 
ta sẽ bàn về chi phí vốn kinh tế.
DCE rED
Dtr
ED
EWACC +−++= )1(
Chi phí vốn và rủi ro
Xét thuần túy về mặt tài chính, suất chiết khấu phải phản ánh 
được mức độ rủi ro của ngân lưu dự án.
Mức độ rủi ro của ngân lưu dự án được đo bằng tính biến thiên 
của giá trị ngân lưu thực tế so với giá trị kỳ vọng của nó. Đây 
chính là mức độ rủi ro tổng cộng của dự án.
Chủ nợ và chủ sở hữu chịu mức độ rủi ro khác nhau. (Chủ nợ 
được quyền ưu tiên khi nhận lãi và vốn gốc so với chủ sở hữu. 
Hơn thế nữa, lãi suất nợ vay thường được cố định hoặc thả nổi 
nhưng căn cứ theo một mức lãi suất chuẩn, trong khi cổ tức thì 
không cố định.)
9 Chi phí nợ vay phản ánh rủi ro vỡ nợ.
9 Chí phí vốn chủ sở phản ánh rủi ro của vốn chủ sở hữu
Bài giảng 5Thẩm định dự ánChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
3Nguyễn Xuân Thành
Chi phí vốn chủ sở hữu
Cơ sở lý thuyết để xác định chi phí vốn chủ sở hữu là Mô hình 
Định giá Tài sản Vốn (CAPM). Tuy nhiên, khi sử dụng mô hình 
này ta luôn phải lưu ý tới các giả định của mô hình. Một giả định 
quan trọng là nhà đầu tư đa dạng hóa và do vậy chỉ có rủi ro hệ 
thống (hay rủi ro không thể đa dạng hóa được) mới được xét.
Rủi ro hệ thống được đại diện bởi hệ số beta (β), tính bằng 
thương số giữa tích sai của suất sinh lợi cổ phiếu của công ty 
chủ dự án với suất sinh lợi của danh mục đầu tư thị trường và 
phương sai của suất sinh lợi danh mục đầu tư thị trường.
Theo CAPM, chi phí vốn chủ sở hữu bằng suất sinh lợi kỳ vọng 
của vốn chủ sở hữu và được xác định bởi công thức:
Chi phí vốn chủ sở hữu = Lãi suất phi rủi ro + Beta*Mức bù rủi ro thị trường
2
),(
M
Mi
i
rrCOV
σβ =
)][(][ fMifiE rrErrEr −+== β
Áp dụng CAPM ở Việt Nam
Ngoài các thông số khác, việc áp dụng mô hình CAPM đòi hỏi ta 
phải ước lượng được hệ số beta.
Muốn tính hệ số beta của một công ty một cách trực tiếp, ta 
phải có được số liệu theo chuỗi thời gian về giá cổ phiếu công ty 
và chỉ số cổ phiếu thị trường.
Có thể nói, việc tính hệ số beta cho các công ty ở Việt Nam là 
điều không thể làm được do các yếu tố sau:
9 Chỉ số VN-Index thiếu tính đại diện cho danh mục thị trường.
9 Không có số liệu về giá cổ phiếu của một công ty cổ phần nếu 
công ty đó không niêm yết trên sàn giao dịch chính thức hay giá 
giao dịch trên thị trường OTC không được công bố.
9 Một số công ty niêm yết nhưng thời gian niêm yết không đủ lớn 
thì số liệu chuỗi thời gian cũng không đủ để ước lượng hệ số 
beta.
9 Giao dịch cổ phiếu diễn ra không liên tục cũng làm ảnh hưởng 
đến độ tin cậy của số liệu.
Bài giảng 5Thẩm định dự ánChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
4Nguyễn Xuân Thành
Lấy thị trường chứng khoán Hoa Kỳ làm mốc
Do những khó khăn trong việc ước lượng beta của các công ty hoạt 
động ở Việt Nam một cách trực tiếp từ số liệu cổ phiếu giao dịch trên 
thị trường chứng khoán cũng như việc tính suất sinh lợi kỳ vọng của 
danh mục đầu tư thị trường, phương thức tính chi vốn chủ sở hữu là 
xuất phát từ những thước đo chuẩn trên một thị trường chứng khoán 
phát triển ví dụ như Hoa Kỳ.
Chi phí vốn chủ sở hữu của một công ty hoạt động ở Việt Nam = Chi 
phí vốn chủ sở hữu của một công ty tương tự hoạt động ở Hoa Kỳ +
Mức bù rủi ro quốc gia.
Nếu chi phí vốn chủ sở hữu của công ty Việt Nam tính bằng VND, cộng 
chi phí vốn chủ sở hữu của công ty Hoa Kỳ tính bằng USD, thì một
khoản bù rủi ro ngoại hối (tương đương với chênh lệch lãi suất giữa hai 
đồng tiền) phải được cộng thêm.
E[ri]VN = E[ri]US + RPc + RPe
E[ri]VN: suất sinh lợi kỳ vọng vốn chủ sở hữu của C.ty hoạt động ở Việt Nam đầu tư vào dự án ngành i.
E[ri]US: suất sinh lợi kỳ vọng vốn chủ sở hữu của C.ty hoạt động ở Hoa Kỳ đầu tư vào dự án ngành i.
RPc : mức bù rủi ro quốc gia
RPe : mức bù rủi ro hối đoái
CAPM và M&M
Mặc dù ta có thể tìm được một công ty ở Hoa Kỳ kinh doanh 
trong lĩnh vực tương tự như dự án đầu tư ở Việt Nam, nhưng 
nhiều khác biệt cũng tồn tại ảnh hưởng đến rủi ro như cơ cấu 
vốn (tức là tỷ lệ vốn chủ sở hữu và nợ vay).
Vì vậy, để có thể tính được một hệ số beta hợp lý, ta phải kết 
hợp cả Mô hình CAPM với Lý thuyết cơ cấu vốn Modigliani & 
Miller (M&M).
Mô hình CAPM trình bày mối quan hệ giữa suất sinh lợi kỳ vọng 
vốn chủ sở hữu với hệ số beta của một công ty có một cơ cấu 
vốn nhất định.
Mô hình M&M trình bày mối quan hệ giữa suất sinh lợi kỳ vọng 
của vốn chủ sở hữu của một công ty có vay nợ với suất sinh lợi 
kỳ vọng của vốn chủ sở hữu của chính công ty đó nhưng trong 
tình huống giả định rằng công ty không hề vay nợ.
Bài giảng 5Thẩm định dự ánChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
5Nguyễn Xuân Thành
Lý thuyết M&M
Doanh nghiệp không vay nợ có ngân lưu tự do hàng năm CFU, 
suất sinh lợi kỳ vọng vốn chủ sở hữu r0 và giá trị VU.
VU = CFU/r0 ⇒ CFU = VUr0
Lá chắn thuế có ngân lưu: CFT = tCDrD
Giá trị doanh nghiệp có vay nợ bằng giá trị chính doanh nghiệp 
đó trong trường hợp không vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn 
thuế.
Tương tự, ngân lưu tự do của doanh nghiệp có vay nợ bằng 
ngân lưu tự do của chính doanh nghiệp đó khi không vay nợ 
cộng với ngân lưu của lá chắn thuế.
CFL = CFU + CFT = VUr0 + tCDrD
DtV
r
Drt
r
tEBITV CU
D
DCC
L +=+−=
0
)1(
Lý thuyết M&M (tiếp)
Giá trị doanh nghiệp có vay nợ cũng bằng giá trị thị trường của 
nợ vay cộng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu.
VL = D + E
Ngân lưu tự do của doanh nghiệp có vay nợ bằng ngân lưu tự
do mà chủ nợ được hưởng cộng với ngân lưu tự do mà chủ sở
hữu được hưởng.
Ngân lưu tự do mà chủ nợ được hưởng:
CFD = DrD 
Ngân lưu tự do mà chủ sở hữu được hưởng:
CFE = ErE
Đẳng thức ngân lưu tự do được biểu diễn như sau:
CFL = CFU + CFT = CFD + CFE
⇒ VUr0 + tCDrD = DrD + ErE
Ta có: rE = (VUr0 + tCDrD – DrD)/E
Bài giảng 5Thẩm định dự ánChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
6Nguyễn Xuân Thành
Lý thuyết M&M (tiếp)
Ta có: rE = (VUr0 + tCDrD – DrD)/E
Biết rằng: VU = VL – tCD và VL = D + E
⇒ VU = D + E – tCD = (1 – tC)D + E
rE = [((1 – tC)D + E )r0 + tCDrD – DrD]/E
rE = r0 + (1 – tC)(r0 – rD)(D/E)
Kết hợp CAPM và M&M
WACC =
r0[1 – tCD/(D + E)]
WACC = rE E/(D + E)
+ (1 – tC)rDD/(D + E)
Chi phí vốn bình 
quân trọng số 
(WACC)
rE = r0 +
(1 – tC)(r0 – rD)(D/E)
rE = rf + βL(E[rM] – rf)Vốn chủ sở hữu khi có vay nợ
r0r0 = rf + βU(E[rM] – rf)Vốn chủ sở hữu khi không vay nợ
rD = rf ; βD = 0rD = rf + βD(E[rM] – rf)Nợ
M&MCAPM
Chi phí vốn chủ sở hữu khi có vay nợ:
rE = rf + βL(E[rM] – rf)= r0 + (1 – tC)(r0 – rD)(D/E)
= rf + βU(E[rM] – rf) + (1 – tC)(r0 – rD)(D/E)
⇒ (*)( ) 
 −+=
E
DtCUL 11ββ
Bài giảng 5Thẩm định dự ánChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
7Nguyễn Xuân Thành
Hệ số beta bình quân theo
ngành kinh doanh ở Hoa Kỳ
Dựa vào thị trường chứng 
khoán Hoa Kỳ, ta có thể thu 
thập và tính toán được hệ số 
beta, cơ cấu vốn và thuế suất 
thuế thu nhập doanh nghiệp 
bình quân cho các lĩnh vực kinh 
doanh khác nhau.
Hình bên trái là ví dụ về các 
thông tin này trong năm 2006 
lấy từ trang web của Gs. 
Damodaran, Trường Kinh 
doanh Stern, Đại học New York 
(NYU).
Địa chỉ:
Quy tính hệ số beta cho một doanh nghiệp VN
Đối với một doanh nghiệp hay một dự án đầu tư ở Việt Nam 
hoạt động trong một ngành kinh doanh cụ thể, ta có thể tìm hệ 
số beta bình quân ở Hoa Kỳ trong ngành đó, ký hiệu là βLUS.
βLUS là hệ số beta bình quân ứng với tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu 
bình quân của ngành ở Hoa Kỳ, nhưng khác với tỷ lệ nợ/vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp hay dự án ở Việt Nam mà ta đang 
xem xét.
Vì vậy, ta cần sử dụng công thức (*) đã thiết lập ở hình chiếu 
trước để chuyển đổi từ βLUS sang hệ số beta không vay nợ βU.
Ghi chú: Từ bảng thông tin của Damodaran, ta đã có βLUS, 
(D/E)US và tCUS.
( ) USUSC
US
L
U
E
Dt 
−+
=
11
ββ
Bài giảng 5Thẩm định dự ánChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
8Nguyễn Xuân Thành
Quy tính hệ số beta cho một doanh nghiệp VN
βU là hệ số beta ứng với một doanh nghiệp không có vay nợ, 
hoạt động trên thị trường Hoa Kỳ trong ngành kinh doanh đang 
xem xét.
Vẫn sử dụng công thức (*), ta có thể chuyển βU thành hệ số
beta ứng với một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường Hoa 
Kỳ trong ngành kinh doanh đang xem xét, với cơ cấu vốn và
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp bằng đúng với doanh 
nghiệp hay dự án ở Việt Nam. Đây chính là hệ số beta quy tính 
cho một doanh nghiệp hay dự án ở Việt Nam, βLVN.
Ghi chú: Ta biết βU tính được theo công thức trong hình chiếu 
trước và cơ cấu vốn cũng như thuế suất từ doanh nghiệp hay dự
án cụ thể ở Việt Nam.
( )
 
−+=
VN
VN
CU
VN
L E
Dt11ββ
Suất sinh lợi kỳ vọng tính theo CAPM
Suất sinh lợi kỳ vọng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp hay 
dự án Việt Nam trong trường hợp giả định là hoạt động trên thị 
trường Hoa Kỳ:
E[ri]US = rfUS + βLVN(E[rM]US – rfUS)
Lưu ý rằng lãi suất phi rủi ro và suất sinh lợi kỳ vọng của danh 
mục đầu tư thị trường vẫn là các thông số của thị trường Hoa 
Kỳ. Hệ số βLVN được áp dụng cho một doanh nghiệp hay dự án 
trong ngành kinh doanh i với cơ cấu vốn và thuế suất của Việt 
Nam, nhưng vẫn được giả định là hoạt động trên thị trường Hoa 
Kỳ.
Nhớ lại rằng công thức cơ bản trong phương pháp tính toán của 
chúng ta là: E[ri]VN = E[ri]US + RPc + RPe
Ta đã tính được E[ri]US. Trong các bước tiếp theo, ta phải tính 
phần bù rủi ro quốc gia RPc và phần bù rủi ro ngoại hối RPe.
Bài giảng 5Thẩm định dự ánChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
9Nguyễn Xuân Thành
Ghi chú về kỳ hạn
Trước khi đi vào ước lượng các phần bù rủi ro, hình chiếu này 
trình bày nguyên tắc chung về việc xác định kỳ hạn vì mọi mức 
lãi suất hay suất sinh lợi mà ta lựa chọn đều ứng với một kỳ hạn
nhất định.
Nguyên tắc chúng là kỳ hạn lựa chọn bằng với khoảng thời gian 
mà chúng ta sử dụng trong mô hình ngân lưu tài chính.
Ví dụ, nếu như ta thẩm định một dự án nhà máy lọc dầu được 
dự kiến là tồn tại mãi mãi nhưng khoản thời gian phân tích 
trong mô hình là 10 năm thì kỳ hạn lựa chọn cũng là 10 năm.
Nếu ta thẩm định một dự án nhà máy xử lý nước theo hình thức 
BOT có khoảng thời gian từ khi vận hành đến khi chuyển giao là 
25 năm và mô hình phân tích cũng là 25 năm thì kỳ hạn lựa 
chọn sẽ là 25 năm.
Phần bùi rủi ro quốc gia
Phần bù rủi ro quốc gia phản ánh mức rủi ro phụ trội ở một thị 
trường tài chính cụ thể so với một thị trường tài chính đã phát 
triển như ở Hoa Kỳ.
Dựa vào khái niệm trên, nguyên tắc ước lượng phần bù rủi ro 
quốc gia là tính chênh lệch giữa lãi suất mà quốc gia đang xem 
xét phải trả khi đi vay nợ quốc tế và lãi suất mà chính phủ Hoa 
Kỳ phải trả khi đi vay nợ.
Có hai cách để ước lượng phần bù rủi ro quốc gia:
9 Sử dụng hạng mức tín nhiệm vay nợ do các tổ chức đánh giá 
hạng mức tín nhiệm vay nợ như Moody’s và S&P.
9 Sử dụng lợi suất trái phiếu quốc tế của chính phủ quốc gia đang 
xem xét và trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ.
Bài giảng 5Thẩm định dự ánChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
10Nguyễn Xuân Thành
Sử dụng hạng mức tín nhiệm 
vay nợ
Việt Nam được S&P và Moody’s 
đánh giá hạng mức tín nhiệm vay 
nợ. Hạng mức tín nhiệm này sẽ ứng 
với một mức lợi suất trái phiếu cụ 
thể tại một thời điểm cụ thể. Phần 
bù rủi ro quốc gia sẽ bằng chênh 
lệch giữa lợi suất tương ứng với 
mức tín nhiệm vay nợ và lợi suất 
trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ.
Ví dụ, hạn mức tín nhiệm vay nợ dài 
hạn của Việt Nam theo đánh giá 
của Moody’s là Ba2. Một công ty 
Hoa Kỳ có hạn mức tín nhiệm vay 
nợ Ba2 sẽ phải chịu lãi suất cao hơn 
lợi suất trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ 
là 250 điểm cơ bản (tức là 2,5%). 
Mức bù rủi ro quốc gia của Việt 
Nam là 2,5%.
750Caa3
675Caa2
600Caa1
450B3
400B2
350B1
300Ba3
250Ba2
200Ba1
135Baa3
115Baa2
100Baa1
85A3
80A2
70A1
60Aa3
50Aa2
35Aa1
0Aaa
Phần bù rủi roMức tín nhiệm
Sử dụng lợi suất trái phiếu quốc tế
Tháng 10, năm 2005, Việt 
Nam lần đầu tiên phát hành 
trái phiếu quốc tế.
Trái phiếu quốc tế của VN 
được giao dịch trên thị trường 
trái phiếu thứ cấp quốc tế. Vì 
vậy, ta có được giá trái phiếu 
trên thị trường để từ đó tính 
được lợi suất đến khi đáo 
hạn.
Mức bù rủi ro quốc gia của 
Việt nam bằng chệnh lệch 
giữa lợi suất trái phiếu VN và 
lợi suất trái phiếu chính phủ 
Hoa Kỳ (CPHK) cùng kỳ hạn.
2 lần/năm vào 15/1 
và 15/7; kỳ trả lãi đầu 
tiên là 15/01/2006
Phương thức trả lãi
Gốc trả một lần khi 
đáo hạn 15/01/2016
Đáo hạn:
27/10/2005Thời điểm phát hành
750 triệu đô laGiá trị phát hành
Đô-la Mỹ (USD)Loại tiền phát hành
6,875%Lãi suất
Trái phiếu Việt NamTên trái phiếu
Chính Phủ Việt NamTổ chức phát hành
Thông tin lợi suất trái phiếu CPHK có tại địa chỉ: 
Bài giảng 5Thẩm định dự ánChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
11Nguyễn Xuân Thành
Sử dụng lợi suất trái phiếu quốc tế
Vào thời điểm phát hành, 27/10/2005, trái phiếu có lợi suất đến 
khi đáo hạn là 7,125%. Lợi suất trái phiếu TPHK là 4,57%. Chênh 
lệch lợi suất là 2,555%. Vậy, mức bù rủi ro quốc gia của VN vào 
ngày 27/10/2005, RPc, là 2,555%.
Ngày 28/8/2006, trái phiếu VN có giá niêm yết 103,9854 (giá 
sạch). Sử dụng mô hình giá trái phiếu, ta tính được lợi suất đến 
khi đáo hạn là 6,3%. Lợi suất trái phiếu CPHK là 4,8%. Mức bù rủi 
ro quốc gia vào ngày 28/8/2006, RPc, là 1,5%.
Phần bù rủi ro hối đoái
Phần bù rủi ro hối đoái thể hiện chênh lệch giữa suất sinh lợi 
của một khoản đầu tư bằng nội tệ so với suất sinh lợi của một 
khoản đầu tư bằng USD.
Một cách tính phần bù rủi ro hối đoái trên thực tế là lấy chênh 
lệch giữa lãi suất tiền gửi VND và lãi suất tiền gửi USD của một
ngân hàng thương mại hay mức bình quân của các ngân hàng 
thương mại ở Việt Nam.
Ví dụ, vào ngày 22/2/2007, lãi suất tiền gửi VND và USD kỳ hạn 
1 năm của Ngân hàng Ngoại thương VN lần lượt là 8,4% và 
4,85%. Phần bù rủi ro hối đoái, RPe, là 3,55%.
(Địa chỉ: 
Một cách làm khác là sử dụng thông tin lạm phát trong mô hình 
ngân lưu tài chính. Với rUSD và rVND tương ứng là suất sinh lợi 
vốn chủ sở hữu theo USD và VND, πUS và πVN tương ứng là tỷ lệ
lạm phát ở Hoa Kỳ và Việt Nam, ta có:
VN
US
USVN rr π
π
+
+=
1
1
Bài giảng 5Thẩm định dự ánChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
12Nguyễn Xuân Thành
Chi phí vốn
Cho đến đây ta đã xác lập công thức để tính được suất sinh lợi kỳ vọng 
vốn chủ sở hữu quy tính cho một doanh nghiệp hay dự án Việt Nam hoạt 
động trên thị trường Hoa Kỳ (E[ri]US), phần bù rủi ro quốc gia (RPc) và 
phần bù rủi ro ngoại hối (RPe).
Suất sinh lợi kỳ vọng vốn chủ sở hữu tính theo VND của một doanh
nghiệp hay dự án ở Việt Nam E[ri]VN (cũng chính là chi phí vốn chủ sở 
hữu, rE) được tính theo công thức:
rE = E[ri]VN = E[ri]US + RPc + RPe
Chi phí vốn bình quân trọng số:
DCE rED
Dtr
ED
EWACC +−++= )1(
Ví dụ minh họa
Dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất
Dự án tàu điện metro TP.HCM
(Yêu cầu học viên chuẩn bị trước để thảo luận trên lớp)
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 4352_chi_phi_von.pdf 4352_chi_phi_von.pdf