Nguyên lý ghi âm từtính dựa vào chất từdưcủa sắt từ. Khi từhóa chất sắt từ
bằng từtrường ngoài, khi lấy sắt từra khỏi từtrường ngoài thì chất sắt từvẫn còn bị
từhóa và trởthành nam châm 
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông - Chương II: Nguyên lý ghi phát âm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
21
Chương II 
NGUYÊN LÝ GHI PHÁT ÂM 
I. NGUYÊN LÝ GHI ÂM TỪ TÍNH 
Nguyên lý ghi âm từ tính dựa vào chất từ dư của sắt từ. Khi từ hóa chất sắt từ 
bằng từ trường ngoài, khi lấy sắt từ ra khỏi từ trường ngoài thì chất sắt từ vẫn còn bị 
từ hóa và trở thành nam châm 
• Mô tả hiện tượng từ hóa: 
FB
JJG
: Từ tính trong chất sắt từ 
0B
JJG
: từ rường ngòai 
Đặt 1 miếng sắt từ chưa bị từ hóa vào từ trường ngoài có cường độ 0B
JJG
. Cho 
0B
JJG
tăng dần và khảo sát hiện tượng từ hóa chất sắt từ. Ta thấy khi tăng 0B
JJG
thì từ tính 
của chất sắt từ cũng tăng lên. Tiếp tục tăng 0B
JJG
thì từ tính của chất sắt từ sẽ đạt trạng 
thái bảo hòa từ, lúc này ta giảm dần 0B
JJG
 thì từ tính trong chất sắt từ cũng giảm theo, 
nhưng quá trình này diễn ra chậm hơn, đến khi từ trường ngoài giảm về ∅ thì từ tính 
trên chất sắt từ vẫn còn. Tiếp theo ta đổi chiều và tăng dần 0B
JJG
 thì từ tính của chất sắt 
từ giảm nhanh về ∅ . Khi từ trường ngoài đạt giá trị B0k. B0k được gọi là lực khử từ. 
Lúc này, nếu tiếp tục tăng từ trường ngoài thì chất sắt từ sẽ bị từ hóa theo hướng 
ngược lại và cũng đạt đến giá trị bảo hòa từ ở hướng này . Nếu ta đổi chiều từ trường 
và tăng dần từ trường đến một giá trị nhất định thì từ trường trong chất sắt từ sẽ đạt 
đến trạng thái bảo hòa mới, và như vậy kết quả của khảo sát cho ta một đường cong 
khép kín mô tả trạng thái nhiễm từ của chất sắt từ. 
B0k -B0k 
Bd 
Bh 
-Bhd 
-Bh 
Hình 2.1 Quá trình từ hóa 
0B
JJG
FB
JJG
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
22
Người ta chứng minh được rằng: đới với chất sắt từ, không cần từ hóa đến 
trạng thái bảo hòa thì vẫn xuất hiện hiện tượng từ dư. Tuy nhiên, tùy theo cường độ từ 
trường ngoài thế nào mà ta sẽ có biên độ từ dư trên sắt từ tương ứng. 
Và trong thực tế, băng từ ( băng hộp cassette ) được chế tạo dựa trên nguyên lý 
xuất hiện hiện tượng từ dư trong chất sắt từ. 
II.BĂNG TỪ ( Băng hộp Cassette ). 
Kích thước băng và hộp băng được qui định lần đầu tiên bởi hãng Phillips và 
sau đó được cải tiến và trở thành tiêu chuẩn quốc tế ISO. 
Cấu tạo của băng từ gồm một đế polyester, trên đó là một lớp keo bột từ. Các 
hạt từ có kích thước khoảng 1µ m. Đế băng phải chịu được độ uốn cong thích hợp và 
chịu đựng được một lực treo ứng với trọng lượng không nhỏ hơn 2,5 KG. Mặt băng 
phải phẳng, và có độ ổn định ghi/ phát với độ ẩm và nhiệt. Người ta chia băng từ ra 
làm 3 loại: C-60, C-90, C-120 với các thông số kỹ thuật sau: 
Chỉ tiêu Đơn vị C-60 C-90 C-120 
Độ dày băng 
Độ dày lớp bột từ 
Độ từ dư 
Lực kháng từ 
µ m. 
µ m. 
Gauss 
Oersted 
18 
6 
1200 
300 
12 
4 
1300 
330 
8 
2 
1300 
350 
0B
JJG
FB
JJG
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
23
Thời gian thu/phát 60 second 60 90 120 
Băng từ có thể ghi/ phát ở mặt A và mặt B, mỗi mặt là một nữa của độ rộng 
băng từ. Độ rộng toàn thể của băng từ là 3,81mm, được chia làm 2 phần: 
Tùy theo tín hiệu ghi là mono hay stereo mà mỗi mặt lại được chia thành những 
phần khác nhau: 
Tốc độ di chuyển của băng từ là 4,76 cm/s 
Dựa trên vật liệu chế tạo bột từ mà người ta chia băng từ thành những loại sau: 
• Băng thường ( Normal ): bột từ là ôxit sắt từ ( Fe2O3), đây là loại băng từ ra đời 
đầu tiên, có độ nhạy cao nên từ trường ghi không cần lớn, tần số tín hiệu ghi có 
thể đạt đến 15KHz. Tuy nhiên loại băng này có độ ổn định kém. 
• Băng ôxit crôm ( CrO2 ): bột từ làm bằng ôxit Crôm, có độ nhạy trung bình nên 
cần từ trường ghi khá mạnh, có đáp tuyến tần số rộng, ghi tốt ở tín hiệu có tần 
số cao, nhưng kém hơn băng Normal ghi tín hiệu ghi có tần số thấp. Độ ổn định 
tốt, hệ số méo nhỏ. 
• Băng Metal: lớp bột từ là ion sắt thuần, so với các loại băng trên, chất lượng 
băng Metal cao hơn rất nhiều, ít tạp âm, độ méo thấp, độ nhạy cao và dải thông 
rộng, do đó giá thành của băng này cũng rất cao. Nhược điểm : do bột từ làm 
bằng ion sắt nên băng cứng và nhám nên mau mòn đầu đọc. 
Mặt B 
Mặt A 
0.8mm 
 Hình 2.2 cấu tạo băng từ 
 Hình 2.3 cấu tạo các lọai băng từ 
Mặt B 
Mặt A 
0.8mm 
0.005mm 
Mono 
0.3mm 
R 
L 
L 
Stereo 
R 
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
24
III.ĐẦU TỪ 
Là thiết bị biến đổi điện từ, khi máy thực hiện chức năng ghi, đầu từ đóng vai 
trò là một nam châm điện, khi máy thực hiện chức năng phát, đầu từ đóng vai trò là 
cuộn cảm. 
Cấu tạo của đầu từ : Là một cuộn dây được quấn trên một lõi sắt từ mềm, lõi 
sắt từ gần như khép kín, chỉ chừa một khe rất nhỏ, nơi vùng từ tiếp xúc với băng từ và 
được gọi là khe từ. Khe từ là cửa thoát từ khi ghi và thu nhận đường sức cảm ứng từ 
vào nòng từ khi phát. Khe từ phải thật hẹp, khoảng 1 đến 1,6µ m để làm việc được với 
tín hiệu có tần số cao. Tất cả được đặt trong vỏ bọc kim loại. 
 Ký hiệu 
Trong đầu từ, cuộn dây được quấn đồng đều hai bên lõi sắt từ sao cho tạo ra 
đường sức cảm ứng cùng chiều trên mặt từ. 
Để tránh dòng điện Faucault, lõi sắt từ gồm nhiều lá sắt mỏng ghép lại và được 
đặt trong vỏ bọc kim loại để ngăn nhiễu. Vỏ bọc phải đảm bảo chống được sự mài 
mòn, do đó thường được làm bằng hợp kim. 
Để tăng từ trường tiêu thụ và tránh bụi, khe từ thường được đóng bằng các vật 
liệu nghịch từ như : Cu, Ag… 
Dựa vào chức năng của đầu từ, ta có thể phân làm 3 loại sau: 
1. Đầu ghi 
2. Đầu đọc 
3. Đầu xóa : thường có khe từ rộng từ 0,1 →1mm. 
Trong hầu hết các máy cassette, đầu ghi / đọc thường dùng chung. Khi đầu từ 
mòn thì chức năng phát vẫn tốt, nhưng chức năng ghi lại kém chất lượng. 
Cuộn dây 
Lỗi sắt 
Khe từ 
Đầu thu/phát 
Đầu xóa 
Hình 2.4 Cấu tạo đầu từ 
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
25
Dựa vào số mạch từ và số cuộn dây trong vỏ bọc kim loại ta chia đầu từ thành 
các loại sau: 
1. Đầu từ mono: 
2. Đầu từ Stereo, hai khe từ, 4 dây ra 
3. Đầu Stereo đảo chiều tự động ( Auto reverse ): có 4 khe từ và 8 dây ra, có đế 
quay được 1800 theo chiều trên băng. 
 Kí hiệu 
Đầu ra 
1 2 
Mặt trước Mặt sau 
Khe từ 
Hình 2.5 Đầu tư mono 
 1 2
 3 4
Mặt trước Mặt sau 
Khe từ 
Đầu ra 
Hình 2.6 Đầu tư stereo 
Mặt trước Mặt sau 
Đầu ra 
Hình 2.7 Đầu tư stereo đảo chiều tự động 
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
26
1
2
Sw1
SPEAKER
1
2
Sw1
1
2
1
2
Sw1
Sw1
IV. NGUYỆN LÝ GHI VÀ ĐỌC TỪ TÍNH 
1. Băng từ chưa ghi : Các nam châm nguyên tố trên lớp từ tính sắp xếp hỗn 
lọan theo mọi hướng nên từ trường tổng hợp bằng 0. 
2. Nguyên lý ghi : 
Đầu từ được đặt cố định, cho băng từ chạy qua với vận tốc V
JG
 sao cho 
băng từ ép sát vào đầu từ tại vị trí khe từ. Cho dòng điện âm tần chạy qua cuộn 
dây đầu từ, từ trường sinh ra trong lõi sắt từ biến thiên theo qui luật biến đổi 
của dòng điện âm tần. Từ trường tiêu thụ thóat ra từ khe từ sẽ từ hóa lớp từ tính 
trên mặt băng. 
 Mức độ mạnh yếu của từ trường phát ra tại khe từ được đo bằng cường 
độ từ trường H. 
 H = Kµi 
Trong đó : 
K: hệ số, phụ thuộc vào số vòng dây trong đầu từ và độ dài cuộn dây. 
µ : độ từ thẩm của lõi sắt từ 
Chiều 
băng di 
chuyển 
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
27
i: dòng điện âm tần chạy qua cuộn dây đầu từ 
Nếu i là một tín hiệu hình sin: 
sin 2mi I ftπ= thì dạng của tín hiệu trên băng như sau: 
Các vết ghi trên băng từ tương đương với những nam châm nhỏ sắp xếp đảo 
chiều nhau liên tục trên băng từ. 
Độ dài bước sóng tín hiệu ghi trên băng được xác định theo công thức: 
v
f
λ = vG : vận tốc di chuyển của băng 
 f : tần số tín hiệu ghi 
Để tín hiệu ghi tốt trên băng thì độ rộng của khe từ tối thiểu phải bằng nửa 
bước sóng 
2
d λ= 
Nếu khe từ có độ rộng lớn thì tín hiệu ghi sẽ bị trùng lập trên mặt băng. 
Ví dụ: 10f KHz= → 1 1. .
2 2
vd vT
f
= = 
V. Nguyên lý xóa băng từ: 
V.1 Xóa bằng nam châm vĩnh cữu: 
V.2 Xóa bằng đầu từ xóa: 
i 
B 
Hình 2.8 Tín hiệu ghi trên băng từ 
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
28
VI.MẠCH TIỀN KHUẾCH ĐẠI 
Có 2 nhiệm vụ chính: 
• Khuếch đại tín hiệu rất nhỏ đến mức đủ lớn để đưa vào tần điều chỉnh âm sắc 
hoặc tần khuếch đại công suất. 
• Sửa lại đặc tuyến tần số cho đầu phát 
Với đầu từ, tín hiệu ra có biên độ rất nhỏ phụ thuộc vào tần số của tín hiệu ghi 
và thường không vượt quá 150mv. Do đó để hòan thành 2 nhiệm vụ trên là rất khó 
khăn, khó khăn thứ nhất là làm suy giảm tạp âm ngay từ tầng khuếch đại đầu với hệ số 
khuếch đại rất lớn, thứ hai là hiệu chỉnh độ khuếch đại đồng đều trên một dải tần làm 
việc rộng. Đồng thời yêu cầu về độ méo phi tuyến cũng phải nhỏ, cụ thể là không 
được vượt quá 1,5%; với hệ thống HIFI yêu cầu này là ≤ 0,06% 
1. Tạp âm trong bộ khuếch đại nhiều tầng 
Khi có nhiều bộ khuếch đại ghép nối tiếp thì mức tạp âm của cả bộ khuếch đại được 
quyết định chủ yếu bởi tầng đầu. 
SNV: nguồn nhiễu từ tín hiệu ngõ vào 
SNX1: nguồn nhiễu từ bên ngoài thâm nhập vào tầng khuếch đại 1 
SNX2: nguồn nhiễu bên ngoài thâm nhập vào tầng khuếch đại 2 
Gọi: 
SN01: Tín hiệu nhiễu ở ngõ ra tầng khuếch đại 1 
SN02: Tín hiệu nhiễu ở ngõ ra tầng khuếch đại 2 
Ta có: 
( )01 1 1N NV NX pS S S K= + 
( )02 01 2 2N N NX pS S S K= + 
Kp1 Kp2
SNV 
SNX1 SNX2 
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
29
⇒ ( )02 1 1 2 2N NV NX p NX pS S S K S K = + +  
 ( )1 1 2 2 2. .NV NX p p NX pS S K K S K = + +  
Ta thấy : thành phần thứ nhất là tạp âm xuất hiện ở ngõ vào tầng khuếch đại 1 
gây ra. 
Thành phần thứ 2 là tạp âm do xuất hiện ở ngõ vào tầng 2 gây ra. 
Nếu chọn 1 2p p pK K K= = thì tạp âm tầng đầu gấp pK lần tạp âm ở tầng sau. 
Như vậy: tạp âm chủ yếu do tầng đầu quyết định. 
2. Tạp âm riêng trong cuộn dây đầu từ 
Do tác dụng nhiệt lên cuộn dây làm cho các điện tử chuyển động gây nên tạp 
âm. Sức điện động của tạp âm đầu từ được tính bằng 
1,3 .ne R f= ∆ 
ne : Sức điện động tạp âm hiệu dụng ( µν ) 
R : Trở kháng của cuộn dây (KΩ) 
f∆ : Dải tần làm việc, tính bằng KHz 
Ta thấy: tạp âm tăng theo căn bậc 2 của trở kháng cuộn dây và dải tầng làm 
việc. 
Qua nghiên cứu về tạp âm, ta thấy tạp âm do nhiều nguyên nhân sinh ra và vấn 
đề quan trọng đối với 1 tầng khuếch đại là nâng cao tỉ số S N . Đối với nhiễu từ bên 
ngoài, ta có thể bố trí tầng khuếch đại đầu ở vị trí thích hợp như: tránh xa nguồn điện, 
mạch dao động và dùng vỏ bọc kim loại để chống nhiễu. 
Đối với tạp âm nội bộ ta có thể chọn loại transistor với hệ số tạp âm nhỏ, chấp 
nhận giảm hệ số khuếch đại ở tầng đầu, trong trường hợp cần thiết ta sẽ tăng hệ số 
khuếch đại ở tầng sau. 
Một số transistor có hệ số tạp âm nhỏ: 2CC2240 (BL), 25C2458GR, 
25C1642GR, BC109, BC107, BCY51R, SE4010, 25C26314,….. 
3. Tín hiệu lấy ra từ đầu từ: 
Khi băng dịch chuyển qua đầu từ, từ thông Φ do các vết từ tạo ra gửi qua khe 
từ: de n
dt
φ= − 
Nếu tín hiệu hình sin thì sức điện động trên 2 đầu cuộn dây đầu từ được xác định: 
2e n fπ φ= − 
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
30
f : tần số tín hiệu 
n : số cuộn dây của đầu từ 
φ : từ thông, phụ thuộc tiết diện của lõi sắt. 
Ngoài ra, trong thực tế để đặc trưng cho sự tiêu hao trên mạch từ và khe từ, 
người ta đưa tỉ số suy giảm tín hiệu 
sin d
S d
π
λπ
λ
= 
d : độ rộng khe từ 
 λ : độ dài sóng . vvT
f
λ = = 
 v : tốc độ di chuyển của băng = 4,76 cm/s 
Như vậy: 
2 .e n f Sπ φ= − 
Ta thấy: ở tần số thấp và trung bình λ đủ lớn, do đó 0d
X
π → 
sin 0lim lim 1
0
S⇒ = = 
Khi tần số đủ cao: dπλ →∞ 
sinlim lim 0S ∞⇒ = =∞ 
làm cho tín hiệu ra ở cuộn dây qua cuộn dây đầu từ suy giảm nhanh chóng. 
Để tăng tín hiệu trên cuộn dây đầu từ ta có thể tăng n , tuy nhiên khi tăng n thì 
dẫn đến L tăng → tăng nhiễu ( thực tế người ta khống chế giá trị này ≤ (1,6-1,6mH ), 
hoặc tăng φ bằng cách tăng tiết diện lõi sắt. Tuy nhiên tiết diện lõi sắt bị giới hạn bởi 
độ rộng khe từ và độ rộng track ghi. Do đó để tăng e ta phải phối hợp nhiều yếu tố kỹ 
thuật trong đầu từ. 
4. Mạch khuếch đại đầu từ dùng transistor 
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
31
Mạch khuếch đại đầu từ dùng 1 transistor với hồi tiếp âm điện áp và dòng điện 
thường dùng thường dùng trong các máy cassette công suất nhỏ, chất lượng thấp. 
Thông thường mạch khuếch đại đầu từ dùng từ 2 tầng khuếch đại trở lên, liên lạc 
thẳng, nhờ đó có thể dùng hồi tiếp âm để sửa đặc tuyến tần số. Để giảm tạp âm, người 
ta có thể dùng tầng khuếch đại cascade 
 a). Mạch khuếch đại đầu từ kiểu cascade 
 β 1 = β2 = 100 
Nguồn ccV cần được ổn áp và lọc kỹ để tránh được nhiễu nguồn xoay chiều và 
tầng công suất gây ra trên đường cấp điện 
Trên sơ đồ mạch ta có: 
E1 E2 1 2
1 2 1 2
C C
b b
I I I I
I Iβ β β
= ⇒ =
⇒ = = ⇒ =
Hình 2.9 Sơ đồ nguyên lý mạch khuếch đại đầu từ Cascade 
Vin
Vout
VCC
Hình 2.10 Sơ đồ mạch khuếch đại đầu từ điển hình 
RB2
5K6
Vout
Q2
2UF
Q1
RB1
6K8
RB3
4K7 RE
1K
5UF
10U
18V
Rc
1K8
Vin
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
32
Dòng điện 1Iβ chạy qua điện trở 3R REB β& vì REβ = 100 x 1 = 100 k 
 3 4 7R K= nên xem như chủ yếu dòng điện chạy qua 3R ta có: 
3
1
1 2 3
. 4,95B cc
RV V V
R R R
= =+ + 
1 1 1
E1
4,95 0,7 4, 25
1
E B BE
E E
V V VI mA
R R K
− −= = = = 
e1
1
2 1
26 26 6,12
4,25
6,12
E
e e
mV mVr
I mA
r r
= = = Ω
⇒ = = Ω
Hệ số khuếch đại của tầng ghép EC : 
1
1 . CV
RA
hie
β= − 
Mà 
1 1b e ehie r r rβ β= + ≈ 
2
2
2
2
2
2
C
V
C
V
RA
hie
RA
hie
β=
=
1 2
1
e1 1
1C eV
e
R rA
r r
⇒ = − = − = − 
b). Mạch khuếch đại 2 tầng liên lạc trực tiếp 
Hình 2.11 Mạch nguyên lý khuếch đại 2 tầng liên lạc trực tiếp 
VCC
Vin
ZNF
Vout
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
33
 Độ lợi điện áp của các tầng được xác định 
( )1 21 1 1
2
2
2hie
C
V
E
C
V
R hieA
hie R
R taiA
β β
β
= − +
= −
&
& 
Độ lọc toàn mạch: 
( )1 2 21 2 1 2 1 2
1 2 1 2 2
2 2
1 2 1 2
1 1 1 1 1 1 1
. . .
82
. . .
C C
V V V
E
C C
C C
V
b e E
R hie R taiA A A
hie R hie
R k hie R hie hie
R tai R taiA
hie r r R
β β β
β β β ββ β β
= = +
= ⇒ =
⇒ = =+ + +
& &
 &
& &
2
2
1
. CV
E
R taiA
R
β≈ & 
Khi mạch có hồi tiếp 
Av 
Kp 
V0 Vin 
Hình 2.12 Mạch thực tế khuếch đại 2 tầng liên lạc trực tiếp 
1UF
Q1
VCC
Q2
3K3
8K2
100UF
1K
100PF
4K7 ZNF
10UF
10K
1K2
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
34
ZNF
1 .
V
Vht
p V
AA
k A
⇒ = + k : hệ số hồi tiếp 
ta có: 
E E
p
E NF NF
R Rk
R Z Z
= ≈+ 
vì NF EZ R 
1 NF
Vht
p E
ZA
k R
⇒ = = 
Rõ ràng độ lợi thật sự của mạch phụ thuộc chủ yếu vào thành phần trở kháng 
hồi tiếp. Trong thực tế, dạng mạch hồi tiếp như sau : 
Như vậy: độ lơi của mạch phụ thuộc vào tần số tín 
hiệu 
VD: cho 
22 1
100, 1 , 10
CE
R k R kβ = = = 
Khi chưa có tải: 22
1
1000CV
E
RA
R
β= = 
Nếu không tính đến sự tổn hao trên mạch từ và khe từ với băng từ tiêu chuẩn 
có đặc tuyến đường ghi băng phẳng, biên độ từ thông gửi qua lõi sắt từ không thay 
đổi, thì đặc tuyến đầu ra của đầu từ tỉ lệ với tần số. Ta có 
Đặc tuyến đầu từ 
Đặc tuyến tín hiệu ra 
Đặc tuyến của mạch khuếch đại 
16Hz 16Kz 
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
35
Hệ số khuếch đại của mạch khuếch đại tỉ lệ với NFZ , ở tần số thấp trở kháng 
NFZ nhỏ do C htZ R& Khi ở tần số cao C ht ht NFZ R R Z≈ ⇒& & giảm dần ⇒ VA giảm 
ở tần số cao. 
 Một số dạng sơ đồ mạch thực tế 
1.Mạch khuếch đại đầu từ trong máy SONY 7C-140: 
Các tụ 1nF mắc giữa các cực B-E của các transistor để bù một phần biên độ tín 
hiệu tần số cao. 
Trong mạch có một đường hồi tiếp âm chính là điện trở 2 7k , tụ 47µ , điện trở 
150 , 120 22k nF& và biến trở 10K để cân bằng đặc tuyến tần số cho mạch. 
Các tụ 47p và 10p có tác dụng chống dao động tự kích. Điện trở 4k7 và tụ 
10 Fµ hạn dòng và lọc ra để tạo điện áp DC phẳng cung cấp cho tầng đầu tiên của 
mạch tiền khuếch đại. 
2. Mạch khuếch đại dùng 3BTT ( SONY TC540 ) 
Hình 2.13 Mạch khuếch đại đầu từ máy SONY 7C-140 
3K910UF
22nF
4K7
3K6
12V
2K7
0
1NF
120K
150
47UF
47UF
10K
2K7
47PF
10K
18K
10UF
Volume
1nF
10UF
3K3
10PF
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
36
 Q1, Q2 : 2SC362; β = 350. 
Q3 = 2SC364 ; β = 400. 
Tầng khuếch đại đầu tiên được phân cực với dòng tĩnh nhỏ để giảm tạp âm. 
3. Mạch tiền khuếch đại dùng IC 
Trong các máy cassette hiện nay vi mạch được dùng phổ biến để thay thế cho 
linh kiện rời. Trên lý thuyết IC có độ ổn định hơn hẳn linh kiện rời, ngoài ra còn có ưu 
điểm là gọn nhẹ, cần ít linh kiện đi kèm và lắp ráp mạch đơn giản. Tuy nhiên nguồn 
cấp điện cho IC cần ổn định và không được vượt quá điện áp danh định 
Xem mạch điển hình dùng BA328. IC gồm op-amp được mắc thành 2 mạch 
khuếch đại đảo AC có độ lợi thay đổi theo tần số để sửa đáp tuyến tần số cho mạch 
khuếch đại đầu. 
Hình 2.14 Mạch khuếch đại đầu từ dùng 3 BJT 
150K
4K7
154K
100UF
10UF
22K
4K7
33UF 68K
24V
15
82 Volume
10K
1K
1nF
10 10
33nF
8K2
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
37
Q1 là mạch nguồn dòng cung cấp điện áp ổn định cho IC 
Khi hoạt động ở chế độ DC, các tụ 47µ được xem như hở mạch, ik ≈ ∞ 
⇒ Độ lợi 1 1fV
i
R
A
R
= + ≈ giảm độ khuếch đại để giảm tạp âm 
Ở chế độ AC, các tụ này xem như ngắn mạch, 100 , 4 7 100 .i f CR R k k Z≈ Ω = + & Ở 
tần số thấp, cZ lớn 100 1 1000
f
f V
i
R
R k A
R
⇒ ≈ ⇒ = + ≈ lần 
Ở tần số cao CZ nhỏ fR⇒ giảm CZ≈ 1 CV
i
ZA
R
⇒ = + ⇒ Độ khuếch đại của 
mạch giảm đáng kể để sửa đáp tuyến tần số. 
VII.MẠCH KHUẾCH ĐẠI GHI 
1. Nhiệm vụ và tính chất cơ bản 
Nhiệm vụ chủ yếu của tầng khuếch đại ghi là sửa méo đặc tuyến đầu ghi và cung 
cấp tín hiệu cho nó. Để thực hiện nhiệm vụ này, mạch cần có những tính chất sau: 
• Ngõ ra mạch làm việc được với phụ tải là cuộn cảm ( đầu ghi ) 
• Có mạch sửa đặc tuyến tần số trong mạch khuếch đại 
• Trộn tín hiệu ghi với tín hiệu siêu âm để từ hóa tín hiệu ghi trên băng từ. 
Hình 2.15 Mạch tiền khuếch đại dùng IC 
4K7
33nF
4K7
3
6
47UF
1nF
2SC1815
100K
1nF
1UF
2
33nF
1UF
-
+
100
1
100K
10UF
1K
Q1
-
+
47UF
220UF
9
100
5
10UF
22
8
450UF
9V
4
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
38
L
Z
Tạp âm riêng của mạch khuếch đại ghi không quan trọng bằng mạch tín hiệu 
phát vì tín hiệu ghi luôn có biên độ lớn. Mạch ra thường dùng nguồn có điện áp cao và 
sử dụng hồi tiếp sâu để sửa méo tín hiệu. 
Tải của mạch khuếch đại ghi là trở kháng của cuộn dây đầu từ, có ghi thay đổi 
theo tần số tín hiệu ghi 
.Z Lω= 
Để duy trì dòng từ hóa một mức i nào đó thì điện áp ra ( biên độ tín hiệu ra ) 
của mạch khuếch đại ghi cũng thay đổi theo tần số, ta có: 
0 .V Z i Liω= = 
Như vậy cần phải sửa đặc tuyến cho mạch khuếch đại ghi. Trở kháng Z ở tần 
số thấp sẽ gây méo phi tuyến. Để ổn định trở kháng trong cả dải tần tín hiệu ghi, 
người ta mắc thêm điện trở hạn chế R nối tiếp với tải đầu từ, với điều kiện R phải có 
giá trị đủ lớn ( R Lω ) phụ tải của mạch khuếch đại ghi lúc này xem như là điện trở 
thuần R 
Trong thực tế R được chọn theo công thức: 
2 4C CR L f Lω π= = Cf : tần số cắt 
 L : cảm kháng cuộn dây đầu từ 
Để cải thiện thêm, người ta còn mắc tụ C song song với điện trở R 
( )2 3 2 2
2 2.
k k k
Z R
k
α αα α
+ + −= + 
với 1. , , , 2c c
c
L k f
R LC
ωα ω ω ω πω= = = = 
cho ω tăng từ 0 đến cω và chọn 1α = ; 1,6; 2; 3 và xác định Zv ta được 
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
39
Từ đặc tuyến trên ta thấy, khi 1,6α = thì tổng trở ra của mạch ổn định, do đó ta 
chọn 1,6c
L
R
α ω= = 
Như vậy ta có thể xác định giá trị của R 
2
1
.r
C
Lω= 
Nếu không sử dụng tụ C mắc & với R thì để ổn định trở kháng ra của mạch thì 
phải tăng điện trở lên khoảng 3,2 lần. 
Tuy nhiên, khi sử dụng thêm R và RC để ổn định trở kháng sẽ làm suy hao biên 
độ tín hiệu ghi do đó, ta phải tăng cường biên độ tín hiệu ghi. 
Dạng cơ bản của một mạch khuếch đại ghi: 
Mạch khuếch đại ghi 
OSC sieu âm 
. .
1,6c c
L LR ω ωα= =
α = 3 
α = 2 
α=1.6 
α=1 
Zv 
f 
Hình 2.16 Mạch khuếch đại ghi 
C3
R2
VCC
R4
R5 L1
R3
C
R1
C2
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
40
5 2R C& là bộ ổn định trở kháng cho tải ở đầu ra, 1 3L C& là khung cộng hưởng LC để 
trộn tín hiệu ghi với tín hiệu siêu âm. 
2. Sơ đồ chi tiết một mạch khuếch đại ghi: 
VIII. MẠCH KHUẾCH ĐẠI MICRO 
Micro thường dùng là micro điện động, có biên độ tín hiệu ra khoảng 
1 5mv mv→ , lớn hơn biên độ tín hiệu đầu từ, nhưng có đặc tuyến tần số gần giống với 
tín hiệu đầu từ, nên mạch khuếch đại micro cũng có chức năng làm phẳng đặc tuyến 
tần số. Trong máy cassette thông dụng, để đơn giản và tiết kiệm người ta thường dùng 
mạch khuếch đại tín hiệu đầu từ làm mạch khuếch đại micro chỉ cần dùng thêm switch 
để thay đổi tín hiệu vào và thay đổi hồi tiếp âm thích hợp. 
1. Mạch khuếch đại micro dùng 1 transistor 
Mạch 1: 
Hình 2.17 Sơ đồ chi tiết mạch ghi
4.7UF
10K
150K
82
Cro2
18K
10n
15K
3K9
15n
82
100
100UF
1
2
56K
Line in
10n
Q2
500
Q1
4.7n
15n
470K
10n
VCC
47
Q2
4.7UF
5n
Q2
1
2
3.4mH
10K
15K
1
2
10n
330p
47UF
560
Q2
Normal
0
VCC
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
41
- Tụ 220p là hồi tiếp dương để nâng biên độ cho tín hiệu có tần số cao 
- 680k hồi tiếp âm, có tác dụng khử nhiễu và tăng độ rộng băng tần 
- Tụ .02 phối hợp tổng trở tải để sửa đáp tuyến tần số 
Mạch 2: 
- Micro cho tín hiệu ra 1,8mv, trở kháng 50k. 
- Ngã ra AUX có mức tín hiệu 120mv, trở kháng 200k. 
- Transistor được phân cực kiểu EC . 
- Điện trở 100 để ổn định nhiệt. 
Yêu cầu SV tính toán các thông số của mạch ( tính phân cực tính AV). 
2. Mạch khếch đại dùng 2 transistor 
Mạch 1 : 
Hình 2.18 Mạch khuếch đại Micro 01 
680K
12V
1K5
2K2
0.47UF
220pF
22
10UF
1K5
4,7UF
Out
1K
4K720nF
Hình 2.19 Mạch khuếch đại micro 02 
MIC
18K
4K7
100
10K
12V
0
100UF
0
270K
6K5
0
AUX
4K7
220K
1UF
220K
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
42
47UF
50p
VCC
33UF
OUt
MIC
180K
220
330K
680
100p
6K8
22K
33n
5K6
3K3
10UF
3K3
1K
Điện áp ngõ vào 100mV, trở kháng khỏang 50K → tính điện áp ngõ ra. 
Tầng đầu làm việc ở chế độ khuếch đại tín hiệu nhỏ, Vcc ≈ 1.9V. Để giảm méo 
tín hiệu người ta dùng 2 đường hồi tiếp : 2M2 và 270. tầng 2 có độ khuếch đại lớn 
hơn, VCEQ ≈ 6, điện trở hồi tiếp là 470Ω. 
Để ổn định điện áp cho tòan mạch, người ta dùng thêm đường hồi tiếp từ ngõ ra 
tầng 2 về cực E của tầng 1 bằng R = 15K. 
Mạch 2 : máy Toshiba, model KT43D. 
IX. MẠCH ĐIỀU CHỈNH ÂM SẮC 
Âm sắc là sắc thái âm thanh phát từ nhiều nguồn khác nhau, nó được quyết 
định bởi số lượng và công suất của họa âm, việc hiệu chỉnh âm sắc thực chất là sự 
MIC 
2M2
22UF Out Q2
680 
22K
270
2U2F
Q2
180K
47K 
2U2F
470
VCC 
15K
100UF 100UF 
2K2 
Hình 2.20 Mạch khuếch đại Micro dùng 2 transistor, mạch 1 
Hình 2.21 Mạch khuếch đại Micro 2 trasistor, mach 2 
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
43
KDCS
SPEAKER
Volumn
Tien KD
Dieu chinh
am sac
hiệu chỉnh tần số. Trong thực tế, các nguồn âm thanh phát ra nằm trong các dải tần số 
sau: 
• Giọng nói: 70 8Hz KHZ→ 
• Tiếng trống: 16 300Hz Hz→ 
• Tiếng đàn, sáo,…..trên 7KHz 
Tín hiệu sau khi ra khỏi mạch tiền khuếch đại, thay vì được đưa thẳng đến tầng 
khuếch đại công suất và ra loa thì người ta thường đưa qua một tầng trung gian đó là 
tầng điều chỉnh âm sắc trước khi đưa đến mạch khuếch đại công suất. 
Tầng điều chỉnh âm sắc có nhiệm vụ cho qua các thành phần tín hiệu có tần số 
mong muốn và giảm thiểu các thành phần tín hiệu có tần số khác tùy theo ý thích của 
người nghe. 
1. Mạch điều chỉnh âm sắc đơn giản: 
Xuất hiện trong các máy cassette chất lượng thấp. Tác dụng của mạch này chủ 
yếu ảnh hưởng lên các tín hiệu có tần số cao. Dạng mạch lọc hạ thông : 
 1
2 c
f f
RCπ= ≤ 
2. Mạch Baxandal: 
Hình 2.23 Mạch chỉnh âm sắc đơn giản
C2
Volumn
Hình 2.22 vị trí mạch điều chỉnh âm sắc trong cassette 
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 
Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng 
44
Đây là mạch điều chỉnh âm sắc rất thông dụn
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 chuong_2_nguyen_ly_ghi_phat_am_0791.pdf chuong_2_nguyen_ly_ghi_phat_am_0791.pdf