Hãy tưởng tượng bạn đang lái xe trên một xa lộ cao tốc thẳng, hai ln đường
trong chiều hè nóng dưới ánh nắng Mặt Trời. Chiếc xe hơi ở phía trước chạy hơi bị 
chậm khiến bạn liếc sang ln đường ngược chiều vbạn quyết định có thể vượt một 
cách an ton. Nhưng đúng lúc bạn vừa láng sang ln đường ngược chiều thì một xe 
khác xuất hiện, có vẻ nhưkhông biết từ đâu mra. Mặc dù bạn rất ngạc nhiên bởi 
sự xuất hiện bất ngờ của chiếc xe khác, bạn có đủ thời gian để tạt trở lại ln đường
của mình – chắc lbạn có hơi bực mình một chút, nhưng dù sao thì cũng chưa có gì 
tồi tệ lắm. Tuy nhiên, bạn không thể không tự hỏi tại sao bạn lại không nhìn thấy 
cái xe đó trước lúc bạn bắt đầu vượt. Chả lẽ mắt bạn đang bỡn cợt với bạnư Hoặc có 
thể ltầm nhìn chưa hẳn tốt nhưbạn đã nghĩ. Câu trả lời đúng nhất lkhí quyển 
đã lm thay đổi đường đi của bức xạ nhìn thấy bị phản xạ lại từ chiếc xe ngược
chiều, nên các tia đã đi chệch khỏi mắt bạn, vđiều đó đã diễn ra cho tới khi bạn 
tiến đủ gần tới chiếc xe để ánh sáng có thể gặp được mắt bạn. Đôi khi, khí quyển có 
thể lm cho các vật thể xuất hiện ở một vị trí khác với nơi chúng thực sự đang ở 
hoặc thậm chí thay đổi hon ton sự hiện diện của chúng. Chương cuối cùng ny sẽ 
mô tả các quá trình mnhờ đó khí quyển ảnh hướng tới đường đi của bức xạ nhìn 
thấy khi bức xạ đi qua khí quyển vnhững hình ảnh kết quả mchúng ta thấy. 
Chúng ta gọi tất cả những chủ đề đó lquang học khí quyển.
              
                                            
                                
            
 
            
                 21 trang
21 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thời tiết khí hậu: Chương 17- Quang học khí quyển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 7 - Các chuyên đề v} phụ lục 
 Chơng 17 
quang học khí quyển 
Hãy tởng tợng bạn đang lái xe trên một xa lộ cao tốc thẳng, hai ln đờng
trong chiều hè nóng dới ánh nắng Mặt Trời. Chiếc xe hơi ở phía trớc chạy hơi bị 
chậm khiến bạn liếc sang ln đờng ngợc chiều v bạn quyết định có thể vợt một 
cách an ton. Nhng đúng lúc bạn vừa láng sang ln đờng ngợc chiều thì một xe 
khác xuất hiện, có vẻ nh không biết từ đâu m ra. Mặc dù bạn rất ngạc nhiên bởi 
sự xuất hiện bất ngờ của chiếc xe khác, bạn có đủ thời gian để tạt trở lại ln đờng
của mình – chắc l bạn có hơi bực mình một chút, nhng dù sao thì cũng cha có gì 
tồi tệ lắm. Tuy nhiên, bạn không thể không tự hỏi tại sao bạn lại không nhìn thấy 
cái xe đó trớc lúc bạn bắt đầu vợt. Chả lẽ mắt bạn đang bỡn cợt với bạn? Hoặc có 
thể l tầm nhìn cha hẳn tốt nh bạn đã nghĩ. Câu trả lời đúng nhất l khí quyển 
đã lm thay đổi đờng đi của bức xạ nhìn thấy bị phản xạ lại từ chiếc xe ngợc
chiều, nên các tia đã đi chệch khỏi mắt bạn, v điều đó đã diễn ra cho tới khi bạn 
tiến đủ gần tới chiếc xe để ánh sáng có thể gặp đợc mắt bạn. Đôi khi, khí quyển có 
thể lm cho các vật thể xuất hiện ở một vị trí khác với nơi chúng thực sự đang ở 
hoặc thậm chí thay đổi hon ton sự hiện diện của chúng. Chơng cuối cùng ny sẽ 
mô tả các quá trình m nhờ đó khí quyển ảnh hớng tới đờng đi của bức xạ nhìn 
thấy khi bức xạ đi qua khí quyển v những hình ảnh kết quả m chúng ta thấy. 
Chúng ta gọi tất cả những chủ đề đó l quang học khí quyển.
Các hiệu ứng không khí sạch 
Trong chơng 3, chúng ta đã thấy rằng khí quyển tán xạ v hấp thụ bức xạ tới 
từ Mặt Trời. Cả hai quá trình có ảnh hởng quan trọng tới năng lợng m bề mặt 
v khí quyển nhận đợc. Ngoi tán xạ v hấp thụ, khí quyển còn khúc xạ bức xạ 
Mặt Trời, ở đây khúc xạ đợc định nghĩa nh sự lệch hớng của các tia khi chúng 
đi trong khí quyển. 
Khúc xạ xuất hiện một khi bức xạ đi qua một môi trờng có mật độ biến đổi 
hoặc khi nó di chuyển từ một môi trờng tới một môi trờng khác có mật độ khác. 
Khúc xạ trong không khí xuất hiện bởi vì tốc độ bức xạ biến đổi theo mật độ – khí 
quyển cng đậm đặc, thì bức xạ truyền đi cng chậm. Để thấy đợc một cách trực 
quan các tốc độ khác nhau lm cho bức xạ lệch hớng đi nh thế no, hãy hình 
dung hai ngời trên một chiếc thuyền, một ngời chèo ở bên phải thuyền, còn ngời
kia chèo ở bên trái. Nếu ngời bên phải chèo hăng hái hơn, thuyền sẽ ngoặt sang 
612
trái. Điều tơng tự cũng xảy ra đối với sóng năng lợng điện từ khi truyền trong 
khí quyển. Trong đa số tình huống, mật độ của khí quyển giảm theo độ cao bên trên 
bề mặt. Điều đó lm cho bức xạ bị khúc xạ đi một chút, tạo thnh một cung với bề 
lõm hớng xuống phía dới (hình 17.1). Tốc độ m mật độ biến đổi theo độ cao biến 
đổi một cách đáng kể theo vị trí v theo thời gian do các trắc diện nhiệt độ bên trên 
bề mặt rất khác nhau (quan hệ giữa nhiệt độ v mật độ đã đợc trình by trong 
chơng 4). Vì vậy, mức độ v hớng khúc xạ biến đổi theo các điều kiện khí quyển. 
Bây giờ chúng ta xét một số hệ quả đáng chú ý của sự khúc xạ. 
Hình 17.1. Sự khúc xạ do những chênh lệch mật độ không khí lm cho tia sáng bị 
uốn cong. ở tr~ờng hợp ny, ánh sáng từ nóc tòa cao ốc bị lệch xuống phía d~ới, 
nên đ~ờng đi của nó cong xuống d~ới. ánh sáng đạt tới mắt ng~ời quan sát tại 
một góc hơi lớn hơn so với khi không có khúc xạ, tòa nh tỏ ra cao hơn thực tế 
Khúc xạ v Mặt Trời lặn hoặc Mặt Trời mọc 
Khúc xạ bức xạ tới từ Mặt Trời l lớn nhất khi Mặt Trời thấp trên đờng chân 
trời, vì độ cao Mặt Trời bé lm cho các tia đi qua một lợng khí quyển lớn hơn (nh
mô trình by trong chơng 3). Khi Mặt Trời lặn, sự khúc xạ đủ để lm cho các tia 
trực xạ nhìn thấy đợc thậm chí sau khi Mặt Trời đã lặn xuống thấp hơn đờng 
chân trời (điều ny cũng đúng khi Mặt Trời mọc đang mọc). Trên hình 17.2, Mặt 
Trời có vị trí ở dới đờng chân trời. Nếu không có khí quyển, lúc ny sẽ l hong
hôn, nhng khúc xạ lm cho Mặt Trời hình nh đang ở bên trên đờng chân trời. 
Khi Mặt Trời nằm ở vị trí xa hơn nữa một chút bên dới đờng chân trời, các tia 
trực xạ không thể đợc nhìn thấy ở trên bề mặt, nhng bức xạ khuếch tán có thể 
chiếu sáng bầu trời để tạo nên các điều kiện hong hôn (tranh tối tranh sáng). 
Còn khi Mặt Trời lặn xuống thấp hơn nữa, đến độ xa vừa đủ so với đờng chân trời, 
thì đó l thời gian đêm tối hon ton. Khoảng thời gian hong hôn biến đổi; nó di
nhất trong mùa Mặt Trời cao v tăng theo vĩ độ. 
Ngoi việc lm thay đổi chút ít vị trí biểu kiến của Mặt Trời ở gần đờng chân 
trời, khúc xạ có thể còn ảnh hởng đến hình dạng v mu sắc biểu kiến Mặt Trời. 
Bạn có lẽ đã từng nhận thấy rằng trong lúc bình minh hoặc hong hôn Mặt Trời có 
613
vẻ nh có các băng mu sắc khác nhau nằm ngang, mu đỏ thẫm hơn gần với mép 
dới. Đó l vì các mu bớc sóng lớn hơn (nh các mu đỏ v da cam) bị khúc xạ ít 
hơn so với những bớc sóng ngắn hơn (nh xanh lam v xanh lục). Các bớc sóng 
ngắn hơn, bị khúc xạ nhiều hơn, tập trung ở gần mép trên của Mặt Trời biểu kiến, 
còn các bớc sóng di hơn tập trung ở gần mép dới. Trong một số điều kiện khí 
quyển no đó, Mặt Trời xuất hiện nh một đốm sáng xanh trong một thoáng ngắn 
ngủi, ngời ta gọi đó l hiện tợng lóe sáng xanh (hình 17.3). 
Hình 17.2. Khi ở thấp hơn đ~ờng chân trời một chút, Mặt Trời vẫn có thể đ~ợc
nhìn thấy từ bề mặt Trái Đất do khúc xạ. Các b~ớc sóng khác nhau bị khúc xạ 
một cách khác nhau, nên phần d~ới của Mặt Trời có vẻ đỏ hơn phần trên 
Hình 17.3. Hiện t~ợng lóe sáng xanh 
Các loại ảo ảnh 
Tất cả chúng ta đều quen với những hình tợng trên phim hoặc hoạt hình về 
một gã tiêu điều, mệt mỏi đang lê bớc trên một hoang mạc nóng bỏng, anh chng
ny nhận thấy một ốc đảo ở nơi đờng chân trời chỉ để rồi thất vọng bởi một hiện 
thực rằng đấy chỉ l một ảo ảnh không hơn không kém. Những ảo ảnh nh thế 
không phải do tính lạc quan của chúng ta sinh ra, m do sự khúc xạ của ánh sáng 
nhìn thấy khi nhiệt độ giảm nhanh theo độ cao. V trái hẳn với gì m một số ngời 
nghĩ, ốc đảo giả tạo không phải l một dạng ảo ảnh duy nhất; thuật ngữ ảo ảnh áp 
dụng đối với bất kỳ sự chuyển chỗ biểu kiến lên trên hoặc xuống dới của một vật 
614
do khúc xạ.
Để hiểu ảo ảnh hình thnh nh thế no, trớc hết chúng ta xét một tình huống 
giữa tra, trong đó nhiệt độ không khí gần bề mặt giảm nhanh với độ cao, nh trên 
hình 17.4a. ở gần bề mặt, những biến đổi về mật độ không khí theo chiều cao đợc
kiểm soát chủ yếu bởi građien nhiệt độ thẳng đứng. Với nhiệt độ rất cao ở gần bề 
mặt, nên mật độ thấp. Građien nhiệt độ rất lớn trong ví dụ ny dẫn đến mật độ 
tăng theo độ cao, nên đờng đi của các tia trong khí quyển cong lên phía trên, nh
đã thể hiện trên hình 17.4b. 
Hình 17.4. Giảm nhanh, ổn định của nhiệt độ theo độ cao (a) có thể gây nên kiểu khúc xạ với các 
tia cong lên phía trên (b). Mặc dù ảnh có bị biến dạng một chút, một ng~ời đứng ở vị trí A có thể 
đ~ợc nhìn thấy một cách đầy đủ bởi ng~ời ở bên trái. Khi ng~ời bên phải di chuyển tới vị trí B,
ánh sáng nhìn thấy phản xạ từ chân anh ta không đạt tới ng~ời quan sát ở bên trái, vì nó bị hấp 
thụ tại mặt đất. Tại vị trí C, ảnh của ng~ời đó biến mất hon ton đối với ng~ời quan sát ở bên trái 
Trong hình 17.4b ngời quan sát ở bên trái (giả sử tên cô ta l Lauren) nhận 
thấy các đối tợng ở xa hơi thấp hơn một chút so với thực tế. Đó l do các tia sáng 
phản xạ từ các vật xa đi tới mắt Lauren dới một góc hơi thấp hơn so với đờng
thẳng nằm ngang. Vì vậy, một ngời đứng ở vị trí A (ta gọi anh ta l William) hình 
nh thấp hơn một chút so với chiều cao thật của anh. Cho dù có một chút sai lệch 
nhỏ về chiều cao biểu kiến của William, Lauren không hề khó khăn gì để thấy anh 
ta một cách đầy đủ. 
Bây giờ chúng ta xem một loại ảo ảnh sinh ra nh thế no nếu William dịch ra 
xa hơn đến vị trí B. Phần phía dới của cơ thể anh ta hình nh bị biến mất, bởi vì 
ánh sáng phản xạ từ chân anh ta bị uốn cong xuống mặt đất, ở đó nó bị hấp thụ 
trớc khi có thể đi tới Lauren. Khi William dịch ra xa hơn, cng nhiều phần cơ thể 
anh ta từ chân trở lên bị biến mất cho tới khi anh ta hon ton mất hút tại vị trí C.
Một loại ảo ảnh khác xuất hiện do sự đốt nóng mạnh hơn nữa ở gần bề mặt, 
nh trờng hợp trên mặt đờng phủ nhự đờng vo một buổi chiều nóng. Không 
khí bị nung nóng trong lớp mỏng ngay bên trên bề mặt có một trắc diện nhiệt độ 
cực dốc, trong khi không khí ở ngay bên trên lớp mỏng ny phần no lạnh hơn v có 
một trắc diện nhiệt độ thẳng đứng ít dốc hơn (hình 17.5a). Građien nhiệt độ của lớp 
bên dới dốc hơn lm cho nó khúc xạ mạnh hơn so với không khí ở bên trên nó. Khi 
điều ny xảy ra, có thể nhìn thấy một ảo ảnh phụ gồm hai ảnh, lúc đó ngời quan 
sát nhận thấy không chỉ một ảnh thật của vật, m cả một ảnh ngợc ở ngay bên 
dới. Điều ny có thể thấy trên hình 17.5b, ở đây ánh sáng phản xạ từ ngọn cây 
615
trên tất cả các hớng. Một ít tia ánh sáng hớng về phía mắt ngời quan sát sau 
khi chỉ bị khúc xạ tơng đối ít. Những tia sáng đó tạo nên ảnh thực của cây. Nhng
một số tia sáng phản xạ còn hớng tới mặt đất, nơi đây građien nhiệt độ rất dốc gây 
nên khúc xạ rất mạnh. Những tia sáng ny đợc khúc xạ lên trên v đạt đến mắt 
ngời quan sát từ phía dới, lm cho ngọn cây xuất hiện ở bên dới mặt đất v lộn 
ngợc trên xuống dới cứ nh thể ngời quan sát đang nhìn bóng phản xạ của cây 
trên mặt nớc phẳng lạng của cái hồ. ánh sáng phản xạ từ tất cả các phần của cây 
bị kiểu khúc xạ ny để tạo ra một ảnh gơng trong “hồ nớc”.
Hình 17.5. Nếu trong lớp mỏng sát bề mặt nhiệt độ giảm rất nhanh, còn građien nhiệt độ ngay 
bên trên nhỏ hơn (a), thì ảnh phụ hai ảnh có thể xuất hiện (b). Bức xạ tán xạ nhìn thấy từ ngọn 
cây đi theo nhiều h~ớng. Một số tia sáng đi trục tiếp tới mắt ng~ời quan sát, bị khúc xạ ít (cung 
phía trên từ ngọn cây tới ng~ời quan sát). Một số tia đi tới bề mặt, ở đó khúc xạ mạnh (cung 
phía d~ới) cho ảnh thứ hai của cây. Điều ny tạo ra một ảnh lộn ng~ợc ở bên d~ới ảnh thật 
Vậy chuyện gì thực sự diễn ra khi ngời ta thấy một ảo ảnh giống với một đầm 
nớc? Trong trờng hợp đó, ngời quan sát nhận thấy ảo ảnh phụ của bầu trời, nó 
rất giống nh một bề mặt nớc. Tấm ảnh mở đầu chơng ny về chiếc xe hơi trên 
một xa lộ trong hoang mạc nóng bỏng cho thấy một ảnh lộn ngợc của chiếc xe 
thoạt nhìn nh bị ngâm trong vũng nớc.
Hãy chú ý rằng ánh sáng đi ra từ đỉnh v từ chân của vật không thể cùng bị 
khúc xạ nh nhau. Nếu ánh sáng phản xạ bởi chân vật bị khúc xạ mạnh hơn, thì 
ảnh sẽ tỏ ra trải di theo phơng thẳng đứng, hay cao hơn thực tế. Nhng nếu sự 
khúc xạ tăng lên thep chiều thẳng đúng, vật sẽ bị ngắn lại. Rõ rng, câu hỏi về một 
vật bị kéo di ra hay l thu ngắn lại l tùy thuộc vo khoảng cách di dịch, ảnh phụ 
thờng luôn bị thu ngắn. 
Một siêu ảo ảnh hình thnh khi các ảnh đợc di dịch lên phía trên. Các tia 
sáng bị uốn cong bề lõm hớng xuống dới do hệ quả mật độ giảm theo độ cao. Đây 
l tình huống bình thờng đã đợc mô tả trớc đây lm cho Mặt Trời hình nh ở 
cao hơn bên trên đờng chân trời so với thực tế. Tuy nhiên, để cho một ảo ảnh đợc
nhận thấy, thì građien mật độ bình thờng phải đợc tăng lên nữa bằng một trắc 
616
diện nhiệt độ có không khí nóng (nhẹ hơn) nằm ở bên trên không khí lạnh. Giống 
nh với các ảo ảnh phụ, ở đây có thể l ảnh bị kéo di ra hoặc co lại ngắn lại, tùy 
thuộc vo sự khúc xạ biến đổi với độ cao ra sao. Tuy nhiên, ở đây sẽ l thu ngắn lại 
khi khúc xạ giảm theo độ cao, v kéo di ra khi khúc xạ tăng theo chiều thẳng 
đúng. Trong các tình huống thái cực, các vật nhỏ (tu thuyền, nh cửa, v.v..) có thể 
bị nâng cao lên v kéo di ra, tạo nên vẻ biểu kiến về các thnh phố hay dãy núi 
đang trôi, nh trên hình 17.6. 
Hình 17.6. Một siêu ảo ảnh 
Quang học mây v giáng thủy 
Sự khúc xạ không chỉ giới hạn ở không khí sạch, nó cũng không phải l quá 
trình duy nhất có thể tạo ra những hiệu ứng quang học thú vị. Trong phần còn lại 
của chơng ny, chúng ta sẽ xem xét sự khúc xạ v hai quá trình khác tạo nên một 
số hiệu ứng quang học quen thuộc (hoặc cha hẳn quen thuộc) nh thế no.
Cầu vồng 
Một trong những thnh tạo ấn tợng nhất xuất hiện trong khí quyển l cầu 
vồng rất quen thuộc (hình 17.7). Cầu vồng l một dải các đờng vòng cung ánh 
sáng, có mu sắc thay đổi từ phần bên trong của vòng ra tới phần bên ngoi. Cầu 
vồng chỉ xuất hiện khi ma đang rơi trên ở một khoảng cách xa xa, v với một bầu 
trời trong sáng bên trên v bên dới ngời quan sát cho phép ánh sáng Mặt Trời 
đạt tới bề mặt một cách tự do. Bạn có thể đã quan sát thấy rằng cầu vồng bao giờ 
cũng xuất hiện ở đúng vị trí đối ngợc lại với hớng của Mặt Trời. Nói khác đi, nếu 
Mặt Trời ở sau lng ở phía tây nam, thì bóng của bạn sẽ chiếu về phía tâm của cầu 
vồng về phía đông bắc. 
617
Các cầu vồng sáng nhất v phổ biến nhất l các cầu vồng chính. Những cầu 
vồng ny luôn có cùng kích thớc sao cho tại đờng chân trời khoảng cách theo góc 
từ một đầu ny đến đầu kia bằng khoảng 85o (để dễ hình dung, hãy xem nh góc đó 
gần rộng bằng khoảng cách từ hớng chính bắc đến chính đông). Trên một cầu vồng 
chính, các bớc sóng nhìn thấy ngắn nhất (tím v xanh) xuất hiện ở phần trong 
cùng của cầu vồng, còn các bớc sóng di hơn (da cam v đỏ) tập trung ở phần ngoi
cùng. Một cầu vồng chính thờng đợc bao quanh bởi một cầu vồng thứ hai mờ 
nhạt hơn, phủ quanh một cung khoảng 100o trên đờng chân trời v có thang mu
ngợc lại so với cầu vồng chính (nghĩa l, các mu đỏ xuất hiện ở phần bên trong 
của cầu vồng, còn mu xanh ở phần bên ngoi). Tất nhiên, nếu vùng trời ma m
không đủ lớn hoặc ma ở một khoảng cách quá xa, sẽ chỉ có một phần cầu vồng 
xuất hiện. 
Hình 17.7. Cầu vồng. Hãy chú ý l có một cầu vồng chính sáng rõ hơn 
bị bao bởi một cầu vồng thứ hai mờ nhạt hơn 
Tất nhiên, một câu hỏi lớn l tất cả những cái đó đợc hình thnh nh thế no?
Câu trả lời nằm ở trong các cách m ánh sáng Mặt Trời bị khúc xạ (bị uốn cong) v
bị phản xạ khi nó chiếu vo v đi xuyên qua một hạt ma. Khi ánh sáng đi qua một 
môi trờng có mật độ biến đổi, thì nó bị khúc xạ. Hiện tợng tơng tự xuất hiện khi 
ánh sáng xuyên qua một biên phân cách các chất có mật độ không nh nhau, nh
không khí bao quanh hạt ma. Trớc hết chúng ta hãy xem điều ny tạo nên một 
cầu vồng chính ra sao. Khi ánh sáng đi vo một hạt ma, nó bị khúc xạ, trong đó 
các bớc sóng di hơn bị khúc xạ ít hơn so với các bớc sóng ngắn. ánh sáng khúc 
xạ đi xuyên vo hạt ma, phần chính ánh sáng đi ra ở phía ngợc lại với phía m
ánh sáng đi tới. Tuy nhiên, một phần nhỏ của ánh sáng gặp mặt phía sau lng của 
hạt ma bị phản xạ ngợc trở lại từ mặt phía trong của bề mặt, lại đi xuyên vo hạt 
618
ma một lần nữa v bị khúc xạ một lần thứ hai khi nó đi ra ở mặt phía trớc của 
hạt tại một vị trí thấp hơn một chút so với vị trí m nó đã từng đi vo hạt ma. Quá 
trình ny đợc thể hiện đối với hai hạt ma giả định trên hình 17.8a. Vì mỗi bớc
sóng bị khúc xạ một cách khác nhau, chỉ có một bớc sóng cụ thể của ánh sáng đi ra 
khỏi một hạt ma l hớng về phía một ngời quan sát cụ thể ở một nơi cụ thể. Vậy 
l hạt ma ở cao hơn hớng ánh sáng đỏ về phía ngời quan sát, trong khi hạt ở 
thấp hơn hớng ánh sáng tím tới ngời đó. Vì hạt ma ở thấp hơn xuất hiện tại một 
góc thấp hơn bên trên đờng chân trời, ánh sáng tím của nó hình thnh phần thấp 
hơn (phần bên trong) của vòng cầu vồng, còn ánh sáng đỏ từ hạt ma ở cao hơn 
xuất hiện tại phần cao hơn (phần bên ngoi). ánh sáng đỏ bị khúc xạ 42,3o v ánh 
tím bị khúc xạ 40,6o. Kết quả l, vòng cầu vồng chỉ rộng 1,7o.
Hình 17.8. ánh sáng Mặt Trời từ phía sau l~ng ng~ời quan sát bị phản xạ v khúc xạ (a) để 
tạo thnh một cầu vồng chính. Số l~ợng khúc xạ tổng cộng khác nhau đối với mỗi b~ớc 
sóng, gây nên sự chia tách mu của một cầu vồng. Ng~ời quan sát tại mực mặt đất nhìn 
thấy hai vòm cung tròn đồng tâm tạo thnh một cầu vồng chính v một cầu vồng thứ hai (b) 
Các cầu vồng thứ hai đợc hình thnh theo một cách rất giống nh các cầu 
vồng chính, ngoại trừ hai phản xạ xảy ra tại phía sau lng của hạt ma, nh thể 
hiện trên hình 17.9. Điều ny dẫn đến một thang mu ngợc lại so với mu của cầu 
vồng chính, với các bớc sóng ánh sáng di hơn nằm ở phần bên trong của băng v
các bớc sóng ngắn hơn ở phần bên ngoi. ánh sáng Mặt Trời đi ra ở cùng một phía 
của hạt ma khi nó đi vo nhng hớng xuống phía dới tại một góc 50o, do đó lm
cho đỉnh của cầu vồng ở 50o bên trên đờng chân trời (hình 17.8b). 
619
Hình 17.9. Cầu vồng thứ hai cần hai lần 
phản xạ bên trong các hạt m~a
Ho quang, mặt trời giả v trụ mặt trời 
Các đám mây ti tầng tạo nên những băng ánh sáng bao quanh Mặt Trời hay 
Mặt Trăng, gọi l ho quang (hình 17.10) với các bán kính 22o v 46o (các ho
quang 46o ít phổ biến hơn v không sáng chói nh các ho quang 22o). Khác với cầu 
vồng khi xuất hiện đòi hỏi Mặt Trời nằm trực tiếp ở đằng sau ngời quan sát, các 
ho quang xuất hiện khi những tinh thể băng nằm ở giữa ngời quan trắc v Mặt 
Trời hay Mặt Trăng. Hình 17.10a thể hiện sự khúc xạ bên trong các tinh thể băng 
để tạo nên một ho quang 22o. ánh sáng Mặt Trời (hay ánh sáng Mặt Trăng) đi qua 
các mặt của những tinh thể băng hình dạng cột v hình dạng tấm, trong đó mỗi 
mặt trong số sáu mặt hình thnh một góc 60o. Tinh thể băng tác động nh một lăng 
kính, nó khúc xạ ánh sáng 22o. Những tinh thể có góc 22o so với đờng điánh sáng 
của Mặt Trời hay Mặt Trăng v có định hớng cần thiết sẽ khúc xạ ánh sáng về 
phía ngời quan sát. Vì các tinh thể băng có rất nhiều v sắp xếp ngẫu nhiên trong 
mây, một số đáng kể sẽ hớng ánh sáng về phía ngời quan sát để tạo thnh ho
quang đủ sáng để nhìn thấy từ mặt đất. Hình 17.10b thể hiện những tinh thể băng 
hình dạng cột khúc xạ ánh sáng 46o nh thế no khi tinh thể định hớng chiều di
về phía ánh sáng tới. 
Hình 17.10. Các tinh thể băng dạng cột v dạng tấm khúc xạ ánh sáng tạo thnh ho quang 
22o (a). Sự khúc xạ, trong đó các tinh thể băng có các góc 90o, tạo thnh ho quang 46o (b) 
620
Các tinh thể băng dạng tấm lớn hơn khoảng 30 mμ bề rộng có xu thế tự sắp 
xếp theo phơng ngang. Nếu Mặt Trời hơi ở cao hơn đờng chân trời v thấp hơn 
những tinh thể ấy, thì các vết sáng xuất hiện 22o về phải v bên trái của Mặt Trời 
(hình 17.11). Những mặt trời giả ny (hay parhelia) thờng xuất hiện nh những 
đốm trăng trắng trong bầu trời, nhng đôi khi chúng thể hiện sự phân hóa mu với 
các mu đỏ thẫm hơn nằm ở phía của các mặt trời giả gần Mặt Trời nhất, còn các 
mu xanh v tím nằm ở phía bên ngoi. Những tinh thể dạng tấm ở giữa Mặt Trời 
thấp v một ngời quan sát có thể còn phản xạ (ngợc lại với khúc xạ) ánh sáng 
Mặt Trời từ đỉnh v chân để tạo thnh trụ mặt trời (hình 17.12). Nhiều tinh thể 
băng sắp xếp hầu nh, nhng không hon ton, theo phơng ngang, mỗi tinh thể 
phản xạ một phần của ánh sáng tới một cách khác nhau để tạo nên những cột biểu 
kiến kéo di lên phía trên v xuống phía dới của Mặt Trời. 
Hình 17.11. Các tinh thể định h~ớng ngang khúc xạ ánh sáng từ Mặt Trời đang lặn hay đang 
mọc để tạo nên những mặt trời giả (a), gọi nh~ vậy do các mặt trời giả đi kèm theo Mặt Trời (b) 
Hình 17.12. Trụ mặt trời 
Quầng sáng v quầng ho quang 
Các quầng sáng v quầng ho quang l những hiện tợng quang học gây nên 
bởi sự thay đổi hớng của ánh sáng khi nó đi qua các hạt nớc (tán xạ). Quầng sáng 
621
(hình 17.13) l sự chiếu sáng dạng hình tròn của bầu trời ngay xung quanh Mặt 
Trăng - hoặc hiếm hơn, xung quanh Mặt Trời. Các đám mây có kích thớc hạt đồng 
nhất gây nên những quầng sáng tròn lớn tập trung những mu bớc sóng ngắn hơn 
(xanh) ở các phần bên trong nhất của chúngv những bớc sóng di hơn (đỏ) ở các 
rìa của chúng. Khi mây chứa nhiều kích cỡ hạt hơn, thì sự chiếu sáng trở thnh
ánh sáng trắng v hình dạng không đều đặn. Kích thớc của quầng sáng còn liên 
quan với kích thớc hạt ma, các hạt lớn hơn tạo ra những quầng sáng nhỏ hơn. 
Hình 17.13. Quầng sáng 
Nếu bạn một khi no đó ở trong một chiếc 
máy bay bay bên trên một trần mây, hãy tìm 
bóng của máy bay trên mây. Bạn có thể thấy 
một chuỗi các vòng tròn đợc gọi l quầng ho
quang (hình 17.14). Các quầng ho quang 
xuất hiện khi ánh sáng Mặt Trời đi vo rìa 
của một hạt nớc (hình 17.15) trớc hết bị 
khúc xạ, sau đó bị phản xạ từ mặt phía bên 
trong của mặt sau của giọt v bị khúc xạ lần 
nữa khi nó đi ra khỏi giọt. Về phơng diện 
ny, quá trình tạo thnh một quầng ho
quang tơng tự với quá trình tạo thnh một 
cầu vồng chính. Tuy nhiên, quầng ho quang 
đòi hỏi tổ hợp các quá trình ny phải lm đổi 
hớng ánh sáng tới đúng 180o, sao cho ngời 
quan sát nhìn thấy ánh sáng quay trở lại từ 
đỉnh mây trong khi Mặt Trời ở bên trên đỉnh 
đầu cô ta. Để thực hiện sự đổi hớng bổ sung, 
sự tán xạ phải xảy ra ở quanh rìa của hạt nớc khi ánh sáng trên đờng quay trở 
lại phía Mặt Trời. 
Hình 17.14. Quầng ho quang 
Hình 17.15. Quầng ho quang đòi hỏi 
sự tán xạ ở rìa hạt mây khi ánh sáng 
Mặt Trời đi ra khỏi hạt. Sau khi bị đổi 
h~ớng do khúc xạ ánh sáng quay trở 
lại Mặt Trời với góc gần 180o
622
Tóm tắt 
Khi đi trong khí quyển, các tia sáng bị một số lần đổi hớng, hay khúc xạ, do 
mật độ không khí chênh lệc so với mật độ tại bề mặt. Sự khúc xạ gây nên một số 
hiệu ứng Mặt Trời mọc v Mặt Trời lặn rất thú vị. Thứ nhất, sự đổi hớng bức xạ 
Mặt Trời lm cho nó đợc “nhìn thấy” ngay cả khi nó thực sự nằm ở bên dới đờng
chân trời. Ngoi ra, các bớc sóng khác nhau của ánh sáng Mặt Trời bị khúc xạ một 
cách có phân hóa lm cho Mặt Trời đang lặn hay đang mọc hiển thị một chuỗi các 
băng nằm ngang với những mu khác nhau. Trờng hợp thái cực nhất, sự khúc xạ 
có thể lm cho chỉ có một ánh sáng mu lục duy nhất từ Mặt Trời đang ở bên dới 
đờng chân trời đạt tới ngời quan sát, đó l lóe sáng xanh. 
Những giọt mây v tinh thể băng, cùng với gây ma, còn có thể tạo nên các 
hiện tợng quang học độc đáo. Cầu vồng hình thnh bởi tổ hợp của khúc xạ v phản 
xạ ở trong các hạt ma, tạo nên những băng nhiều mu sắc m ngời quan sát nhìn 
thấy khi đứng giữa Mặt Trời v những hạt ma. Sự khúc xạ bên trong các tinh thể 
băng tạo thnh những ho quang v những mặt trời giả, còn sự phản xạ ở các bề 
mặt tinh thể băng có thể tạo thnh những trụ mặt trời trong thời giam Mặt Trời 
lặn hay mọc. Sự tán xạ bởi các hạt nớc tạo thnh một quầng sáng xung quanh Mặt 
Trời hay Mặt Trăng, còn sự kết hợp của khúc xạ, phản xạ v tán xạ thì tạo nên 
những quầng ho quang. 
Câu hỏi ôn tập 
1. Khúc xạ l gì v vì sao nó liên quan với những biến thiên về mật độ khí quyển? 
2. Hãy mô tả cách m khúc xạ lm thay đổi vị trí biểu kiến của Mặt Trời đang lặn 
hay đang mọc. 
3. Các bớc sóng di hơn hay ngắn hơn bị khúc xạ mạnh hơn khi đi qua khí quyển? 
Sự khúc xạ có phân hóa gây nên một băng biểu kiến của Mặt Trời ở gần đờng
chân trời nh thế no?
4. Kiểu građien nhiệt độ thẳng đứng no thuận lợi cho sự xuất hiện của các siêu ảo 
ảnh v ảo ảnh phụ? 
5. Các ảo ảnh tạo nên sự xuất hiện biểu kiến của một vũng nớc trong những ngy
nóng lực nh thế no?
6. Hãy giải thích vì sao Mặt Trời phải ở đằng sau lng mình trong lúc bạn nhìn 
thấy cầu vồng. 
7. Hãy mô tả sự khác nhau về cách thức m cầu vồng chính v cầu vồng thứ hai 
hình thnh.
8. Thang mu của cầu vồng thứ hai khác thang mu của cầu vồng chính nh thế 
no?
9. Ngoi khúc xạ, quá trình no phải diễn ra ở bên trong các hạt ma để tạo thnh 
một cầu vồng? 
10. Tại sao một số ho quang có bán kính 22o v một số khác có bán kính 60o?
623
11. Các mặt trời giả hình thnh nh thế no? Hãy mô tả các thang mu gắn liền với 
chúng.
12. Hãy mô tả sự hình thnh của các trụ mặt trời. Khúc xạ có đóng vai trò trong sự 
hình thnh của chúng không? 
13. Hãy giải thích các quầng sáng đợc tạo thnh xung quanh Mặt Trời hay Mặt 
Trăng nh thế no? Nhân tố hoặc những nhân tố no quyết định kích thớc của 
chúng?
14. Các quầng ho quang l gì v chúng đợc tạo thnh nh thế no? Chúng có 
phải l kết quả của chỉ riêng khúc xạ hay còn có quá trình khác tham gia? 
Nhận xét suy luận 
1. Xét cách thức m vị trí biểu kiến của Mặt Trời quét qua bầu trời trong thời gian 
một ngy (xem chơng 2). Thời gian hong hôn sẽ biến thiên nh thế no giữa 
mùa hè v mùa đông ở nơi bạn sống? Những điều kiện hong hôn thông thờng
sẽ kéo di lâu hơn ở nhiệt đới hay ở các vĩ độ cao? Sau khi trả lời câu hỏi ny, 
hãy thực hiện câu hỏi số 1 ở trong phần bi tập luyện v kiểm tra xem đáp án 
của bạn có đúng không. 
2. Những tinh thể băng đang rơi có thể tạo thnh cầu vồng không? Giải thích vì sao 
có hay vì sao không. 
3. Những đám mây tầng cao (altostratus) có thể tạo thnh ho quang không? Giải 
thích vì sao có hay vì sao không. 
4. Những hiện tợng quang học no đợc mô tả trong chơng ny thờng hay xuất 
hiện nhất ở nơi 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ttkh_phan_5_6_7_5__0766.pdf ttkh_phan_5_6_7_5__0766.pdf