Trong các ngy 5-9 tháng Giêng năm 1998, c?dân của một bộ phận rộng lớn ở 
miền đông n?ớc Mỹ vCanađa đã gặp một sự kiện m?a ảnh h?ởng rất lớn tới đời 
sống của họ. Không giống phần lớn những trận m?a khác, những hạt m?a rơi 
xuống bị đông cứng ngay khi chạm tới bề mặt để tạo thnh một lớp băng phẳng, 
trắng phủ dy liên tục. Băng trở nên dy tới mức lm cho cnh cây bị gẫy, tuyến 
dây điện bị đứt sập vđ?ờng xá không thể đi lại đ?ợc. M?a đóng băng trải ra rất 
rộng vhủy hoại khắp nơi, lm cho hng triệu dân ở New England, bang New York 
vtỉnh Quebek của Canađa mất điện - trong hơn hai tuần ở một số nơi. Chỉ riêng ở 
Quebek, 3 triệu ng?ời - 40 % dân c?- bị mất điện v?ớc tính thiệt hại khoảng 1 tỉ 
đô la. Một trong những ng?ời trong cuộc, ông Andre Champagne ở Montreal, mô tả 
cảnh đó nh?sau: “Trời thật tối tăm, cứ nh?tôi đang ở trên sao Hỏa vậy”. 
Bão kéo theo rất nhiều hậu quả - tất cả đều lnhững hậu quả xấu. ởmiền 
đông nam vcác bang thuộc Trung Đại Tây D?ơng, m?a gây nên lũ lụt rất lớn, một 
phần ldo dòng chảy m?a trực tiếp đổ vo các sông. N?ớc m?a thấm vo trong các 
bồn tuyết nhanh chóng bị đông cứng cng lm căng thẳng thêm vấn đề lũ lụt. Bốn 
bang phải kêu gọi trợ giúp của Cục Bảo vệ Quốc gia. Đn gia súc bất hạnh cũng bị 
liên đới, bởi vì mất điện lm cho nông dân không thể cấp n?ớc uống cho đn bò của 
mình vngnh nông nghiệp thiệt hại hơn 1 triệu đô la. Hơn 30 ng?ời ở Mỹ v
Canađa bị chết vì trận bão. 
Bão lạnh mùa đông của tháng Giêng năm 1998 lmột sự trái ng?ợc rõ rệt so 
với đợt bùng phát thời tiết cực đoan diễn ra ở miền bắc n?ớc Mỹ vmiền nam 
Canađa vo các ngy 30-31 tháng 5, khi gió lốc, m?a đá vsét giết hại ít nhất 17 
ng?ời. Những trận bão nh?vậy, mặc dù có thể xảy ra bất kỳ thời gian no trong 
năm, nh?ng th?ờng phổ biến nhất vo mùa xuân. Rồi sau đó lđợt sóng nhiệt mùa 
hè của tháng 6 năm 1999, nó reo rắc sự thống khổ từ miền đông Canađa cho tới các 
vùng đồng bằng phía nam vphần đông nam của n?ớc Mỹ. Hơn 250 ng?ời thiệt 
mạng ở khắp n?ớc Mỹ trong thời kỳ hai tuần. 
Nh?các thí dụ ny cho thấy, nhiều loại thời tiết cực đoan có thể reo rắc tn
phá, song mỗi loại có vẻ nh?xuất hiện nhiều hơn vo một thời gian cụ thể no đó 
của năm. Thậm chí ch?a có thời tiết cực đoan thì đời sống của chúng ta đã đang bị 
ảnh h?ởng nhiều bởi chu trình mùa xảy ra mỗi năm. Mặc dù những thay đổi các 
mùa quan trọng đối với hoạt động hng ngy, nhiều ng?ời trong chúng ta ch?a thật 
sự hiểu cái gì gây nên các mùa. Trong nhiều tr?ờng hợp, chúng ta nghĩ sai lầm 
rằng chúng ta biết nguyên nhân. Thí dụ, nhiều ng?ời tin rằng những thay đổi về 
khoảng cách giữa Trái Đất vMặt Trời chịu trách nhiệm về những thay đổi của các 
mùa, rằng mùa hè diễn ra khi Trái Đất vMặt Trời ở gần nhau nhất. Nh?ng Trái 
Đất vMặt Trời ở gần nhau nhất vo khoảng ngy 3 tháng Giêng - vo giữa mùa 
đông ở Bắc bán cầu! Cũng nh?vậy, Mặt Trời ở xa Trái Đất nhất vo ngy 3 tháng 
7, thời gian mc?dân Bắc bán cầu không liên quan với mùa đông, mvới những 
ngy di vnóng lực, với cuộc dã ngoại với thịt n?ớng ngoi trời vpháo hoa. Vậy ở 
đây rõ rng lphải có một cách giải thích khác. Trong ch?ơng ny, chúng tôi sẽ mô 
tả chính xác quỹ đạo Trái Đất quanh Mặt Trời tạo ra các mùa của chúng ta ra sao. 
Chúng tôi bắt đầu bằng một số điều cơ bản
              
                                            
                                
            
 
            
                 34 trang
34 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thời tiết khí hậu: Chương 2- Bức xạ mặt trời và các mùa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 51
Chơng 2 
Bức xạ Mặt Trời v Các mùa 
Trong các ngy 5-9 tháng Giêng năm 1998, c dân của một bộ phận rộng lớn ở 
miền đông nớc Mỹ v Canađa đã gặp một sự kiện ma ảnh hởng rất lớn tới đời 
sống của họ. Không giống phần lớn những trận ma khác, những hạt ma rơi 
xuống bị đông cứng ngay khi chạm tới bề mặt để tạo thnh một lớp băng phẳng, 
trắng phủ dy liên tục. Băng trở nên dy tới mức lm cho cnh cây bị gẫy, tuyến 
dây điện bị đứt sập v đờng xá không thể đi lại đợc. Ma đóng băng trải ra rất 
rộng v hủy hoại khắp nơi, lm cho hng triệu dân ở New England, bang New York 
v tỉnh Quebek của Canađa mất điện - trong hơn hai tuần ở một số nơi. Chỉ riêng ở 
Quebek, 3 triệu ngời - 40 % dân c - bị mất điện v ớc tính thiệt hại khoảng 1 tỉ 
đô la. Một trong những ngời trong cuộc, ông Andre Champagne ở Montreal, mô tả 
cảnh đó nh sau: “Trời thật tối tăm, cứ nh tôi đang ở trên sao Hỏa vậy”. 
Bão kéo theo rất nhiều hậu quả - tất cả đều l những hậu quả xấu. ở miền 
đông nam v các bang thuộc Trung Đại Tây Dơng, ma gây nên lũ lụt rất lớn, một 
phần l do dòng chảy ma trực tiếp đổ vo các sông. Nớc ma thấm vo trong các 
bồn tuyết nhanh chóng bị đông cứng cng lm căng thẳng thêm vấn đề lũ lụt. Bốn 
bang phải kêu gọi trợ giúp của Cục Bảo vệ Quốc gia. Đn gia súc bất hạnh cũng bị 
liên đới, bởi vì mất điện lm cho nông dân không thể cấp nớc uống cho đn bò của 
mình v ngnh nông nghiệp thiệt hại hơn 1 triệu đô la. Hơn 30 ngời ở Mỹ v
Canađa bị chết vì trận bão. 
Bão lạnh mùa đông của tháng Giêng năm 1998 l một sự trái ngợc rõ rệt so 
với đợt bùng phát thời tiết cực đoan diễn ra ở miền bắc nớc Mỹ v miền nam 
Canađa vo các ngy 30-31 tháng 5, khi gió lốc, ma đá v sét giết hại ít nhất 17 
ngời. Những trận bão nh vậy, mặc dù có thể xảy ra bất kỳ thời gian no trong 
năm, nhng thờng phổ biến nhất vo mùa xuân. Rồi sau đó l đợt sóng nhiệt mùa 
hè của tháng 6 năm 1999, nó reo rắc sự thống khổ từ miền đông Canađa cho tới các 
vùng đồng bằng phía nam v phần đông nam của nớc Mỹ. Hơn 250 ngời thiệt 
mạng ở khắp nớc Mỹ trong thời kỳ hai tuần. 
Nh các thí dụ ny cho thấy, nhiều loại thời tiết cực đoan có thể reo rắc tn
phá, song mỗi loại có vẻ nh xuất hiện nhiều hơn vo một thời gian cụ thể no đó 
của năm. Thậm chí cha có thời tiết cực đoan thì đời sống của chúng ta đã đang bị 
ảnh hởng nhiều bởi chu trình mùa xảy ra mỗi năm. Mặc dù những thay đổi các 
mùa quan trọng đối với hoạt động hng ngy, nhiều ngời trong chúng ta cha thật 
sự hiểu cái gì gây nên các mùa. Trong nhiều trờng hợp, chúng ta nghĩ sai lầm 
rằng chúng ta biết nguyên nhân. Thí dụ, nhiều ngời tin rằng những thay đổi về 
khoảng cách giữa Trái Đất v Mặt Trời chịu trách nhiệm về những thay đổi của các 
mùa, rằng mùa hè diễn ra khi Trái Đất v Mặt Trời ở gần nhau nhất. Nhng Trái 
Đất v Mặt Trời ở gần nhau nhất vo khoảng ngy 3 tháng Giêng - vo giữa mùa 
đông ở Bắc bán cầu! Cũng nh vậy, Mặt Trời ở xa Trái Đất nhất vo ngy 3 tháng 
7, thời gian m c dân Bắc bán cầu không liên quan với mùa đông, m với những 
ngy di v nóng lực, với cuộc dã ngoại với thịt nớng ngoi trời v pháo hoa. Vậy ở 
đây rõ rng l phải có một cách giải thích khác. Trong chơng ny, chúng tôi sẽ mô 
tả chính xác quỹ đạo Trái Đất quanh Mặt Trời tạo ra các mùa của chúng ta ra sao. 
Chúng tôi bắt đầu bằng một số điều cơ bản. 
Năng l~ợng
Năng lợng theo truyền thống đợc định nghĩa l “khả năng thực hiện công”. 
Định nghĩa ny không hon ton chính xác v nó lại lm nảy sinh những câu hỏi 
(Công l gì?), song không thể lm gì khá hơn trong vi lời đợc. Thay vì lang thang 
quá xa đi tìm một định nghĩa chính xác, chúng ta sẽ thừa nhận mọi ngời đều ít 
nhất có một ý niệm mang máng về năng lợng nh một tác nhân có khả năng lm
cho một vật chuyển động, lm nóng một chiếc ấm đun nớc, hay nói cách khác, biểu 
hiện chính mình trong các sự kiện hng ngy. Đơn vị chuẩn của năng lợng trong 
Hệ Quốc tế (SI) dùng trong các ứng dụng khoa học l jun (ký hiệu bằng J). Mặc dù 
các sinh viên có thể quen hơn với calo nh l đơn vị của năng lợng, nhng trong 
ngữ cảnh ny thì jun hay hơn (1 J = 0,239 calo). Một thuật ngữ liên quan, công, l
tốc độ m năng lợng đợc giải phóng, truyền đi, hay đợc nhận. Đơn vị của công l
wat (W), nó tơng ứng với 1 J trong 1 giây. 
Thậm chí một hoạt động đơn giản nhất đòi hỏi sự truyền năng lợng. Thật vậy, 
trong khi bạn đang đọc những từ ny, thì sự truyền năng lợng đang diễn ra khi 
năng lợng hóa học từ thức ăn m bạn đã ăn, đợc chuyển hóa thnh động năng 
(năng lợng của chuyển động) cần thiết để di chuyển mắt bạn qua những dòng chữ. 
Nhng cơ thể bạn, giống nh một chiếc máy bất kỳ khác, không hon ton hon
hảo, nó lm mất một số năng lợng nhiệt (nhiệt lợng) khi năng lợng hóa học đợc
chuyển hóa thnh động năng. Vậy các cơ của mắt bạn lm mất nhiệt khi chúng co 
v giãn. 
Khái niệm ny đợc áp dụng vo khí quyển của chúng ta. Khoảng 2 phần tỉ 
của năng lợng do Mặt Trời phát ra đợc truyền cho Trái Đất nh l bức xạ điện 
từ, một phần trong số đó đợc hấp thụ trực tiếp bởi khí quyển v bề mặt. Bức xạ đó 
cung cấp năng lợng cho chuyển động của khí quyển, sự lớn lên của thực vật, bay 
hơi nớc v vô số những hoạt động khác. 
Các loại năng l~ợng
Năng lợng có thể biểu hiện trong rất nhiều dạng. Chúng ta hay nói về năng 
lợng bức xạ, năng lợng điện, năng lợng hạt nhân v năng lợng hóa học; nhng
một cách chính xác, tất cả các dạng của năng lợng thuộc về các phạm trù chung 
động năng v thế năng. Điều ny đợc minh họa trên hình 2.1. 
 53
Động năng có thể xem nh năng lợng đợc sử dụng v thờng đợc mô tả nh
l năng lợng của chuyển động. Chuyển động có thể tồn tại ở quy mô lớn nh trong 
chuyển động của vật từ nơi ny đến nơi khác. Những thí dụ xảy ra trong tự nhiên 
bao gồm các hạt ma rơi (hình 2.2a), nớc chảy qua một con kênh v các hạt bụi 
mang đi trong gió. Chuyển động của động năng cũng có thể diễn ra ở một quy mô 
nhỏ nh trong trờng hợp rung động hoặc xoay của phân tử (đợc minh họa trên 
hình 2.2b). Một vật rắn có thể tởng nh đứng yên, nhng các phân tử của nó đang 
thực hiện một số rung động. 
Hình 2.1. Năng l~ợng có một số dạng khác nhau, song mỗi dạng lại thuộc vo loại động năng 
(năng l~ợng của chuyển động) hoặc thế năng 
Ngợc lại, các phân tử chất khí v chất lỏng không cố định trong không gian, 
m di chuyển qua lại một cách ngẫu nhiên (hình 2.3). Trong các chất rắn, chất lỏng 
hoặc chất khí, tốc độ rung động hoặc chuyển động ngẫu nhiên quyết định nhiệt độ 
của vật. 
Nếu động năng l năng lợng đợc sử dụng, thì thế năng l năng lợng còn 
cha đợc sử dụng. Thế năng có thể có nhiều dạng. Thí dụ, cacbohyđrat của một 
thực vật có thế năng có thể đợc tiêu thụ bởi các động vật (hoặc bởi chính thực vật) 
v sau đó đợc đồng hóa để thu năng lợng cần thiết cho tất cả hoạt động sinh học 
của nó. Khi cơ thể chúng ta đồng hóa thức ăn l chúng ta đang sử dụng thế năng 
đó, chuyển hóa nó thnh động năng v giải phóng nhiệt lợng nh một phụ phẩm. 
Hình 2.2. Động năng có thể xuất hiện khi chuyển động liên quan với các 
vật chuyển động, nh~ hạt m~a rơi trong (a) hoặc sự rung v xoay của phân 
tử n~ớc (b). Tốc độ rung hoặc xoay cng lớn thì nhiệt độ của vật cng cao 
Hình 2.3. Các phân tử khí không gắn bó 
với nhau nh~ các phân tử chất rắn v
lỏng v di chuyển một cách ngẫu nhiên 
Một dạng khác của thế năng sinh ra từ 
vị trí của vật. Thí dụ, xét một hạt mây 
đang chiếm một vị trí no đó bên trên bề 
mặt Trái Đất. Giống nh tất cả các vật 
khác, hạt mây chịu tác động của trọng lực. 
Khi rơi xuống phía mặt đất, thế năng của 
nó đợc chuyển thnh động năng. Rõ rng, 
mực của hạt ma cng cao, khoảng cách có 
thể rơi cng lớn v thế năng của nó cng
lớn. Điều rất quan trọng l phải thấy rằng 
hạt ma không đi lên đợc độ cao của nó 
bằng sức mạnh siêu nhiên, bởi vì một năng 
lợng đã đợc sử dụng để nâng khối lợng
của nó lên vị trí ban đầu. 
Những cơ chế truyền năng l~ợng
Truyền dẫn. Năng lợng có thể đợc truyền từ một nơi đến nơi khác bằng ba 
quá trình: truyền dẫn, đối lu v phát xạ. Truyền dẫn l sự di chuyển nhiệt lợng
qua một vật không có sự di chuyển của các phân tử trong hớng truyền nhiệt. Một 
thí dụ đơn giản nhất l thanh kim loại với một đầu đợc đặt bên trên lò lửa. Phần 
 55
thanh kim loại bên trên ngọn lửa đợc nung nóng v các phân tử ở đó nhận năng 
lợng. Một phần năng lợng đó truyền cho các phân tử láng giềng, những phân tử 
ny về phần mình lại truyền nhiệt lợng cho các phân tử bên cạnh. (Cơ chế chính 
xác của “truyền“ phân tử tùy thuộc vo chất - trong các kim loại nó chủ yếu đợc
thực hiện bởi các điện tử.) Quá trình ny diễn ra ở khắp chiều di của thanh, cho 
nên sau một thời gian ngắn ton bộ thanh kim loại trở nên rất nóng. Sự truyền 
nhiệt từ phần nóng hơn tới phần lạnh hơn của thanh l truyền dẫn. Lu ý rằng 
mặc dù nhiệt đi qua thanh kim loại, nhng các phân tử của thanh kim loại không 
di chuyển. Sự truyền dẫn hiệu quả nhất trong các vật liệu rắn, nhng nh sẽ thấy ở 
chơng 3, nó cũng l một quá trình quan trọng trong một lớp không khí rất mỏng 
gần bề mặt Trái Đất. 
Đối lu. Truyền nhiệt bằng sự xáo trộn của chất lỏng gọi l đối lu. Khác với 
truyền dẫn, đối lu đợc thực hiện bởi sự di dời (chuyển động) của môi trờng. Bạn 
có thể quan sát quá trình ny bằng cách nhìn một bình nớc sôi trên bếp lò. Nớc ở 
đáy bình nằm gần nguồn năng lợng nhất nên bị nóng lên nhanh nhất. Khi nóng 
lên nớc nở ra, trở nên kém đậm đặc hơn v nổi lên bề mặt. Nớc nổi lên dĩ nhiên 
phải đợc thay thế bởi nớc từ phía trên, cho nên nớc ban đầu ở bề mặt chìm 
xuống đáy bình. Những chuyển động nổi lên v chìm xuống ny gây nên sự di 
chuyển nhanh không chỉ của khối lợng m cả năng lợng nhiệt chứa trong nớc
chu chuyển.
Đối lu trong khí quyển không khác nhiều với đối lu ở trong một bình nớc
sôi. Trong thời gian ban ngy, sự nung nóng của bề mặt Trái Đất lm nóng một lớp 
không khí rất mỏng (độ dy cỡ 1 mm) tiếp xúc với bề mặt. Bên trên lớp phân tầng
mỏng ny, không khí bị lm nóng từ phía dới nở ra v nổi lên phía trên nhờ độ
nổi vốn có của không khí nóng (xu thế của một vật lỏng nhẹ (chất lỏng hay chất 
khí) nổi lên trên khi bị bao quanh bởi một chất lỏng nặng hơn). Khác với nớc trong 
một chiếc bình, khí quyển có thể thực hiện đối lu ngay cả khi không có độ nổi 
thông qua một quá trình đợc gọi l đối lou coỡng bức, sự xáo trộn thẳng đứng diễn 
ra khi gió thổi. Những quá trình ny đợc thảo luận chi tiết hơn ở chơng 3. 
Bức xạ. Trong số ba cơ chế truyền năng lợng thì bức xạ l một cơ chế duy 
nhất có thể phát triển không cần một môi trờng truyền. Nói cách khác, không 
giống với truyền dẫn v đối lu, truyền năng lợng bằng bức xạ có thể xảy ra qua 
không gian rỗng. Thực tế tất cả năng lợng có trên Trái Đất bắt nguồn từ ngôi sao 
lân cận (theo ngôn từ thiên văn học) m chúng ta gọi l Mặt Trời, một thnh viên 
của Ngân H (hình 2.4). Khí quyển còn có những nguồn năng lợng khác: những 
lợng bức xạ nhỏ bé nhận đợc từ hng tỉ ngôi sao khác trong vũ trụ v một ít năng 
lợng đạt tới bề mặt từ trong lòng Trái Đất. Tuy nhiên, sự đóng góp của những 
nguồn đó vô cùng nhỏ bé so với năng lợng nhận đợc từ Mặt Trời. 
Bây giờ chúng ta xem xét các đặc điểm của bức xạ v cái cách m sự định 
hớng của Trái Đất ảnh hởng tới bức xạ nhận đợc. Những biến thiên theo không 
gian v theo mùa trong quá trình thu nhận năng lợng Mặt Trời không chỉ l
những gì trừu tợng đơn thuần, m l lực điều khiển của thực tế tất cả các quá 
trình đợc xét ở phần còn lại của cuốn sách ny.
Bức xạ 
Bức xạ đợc phát ra bởi tất cả các vật. Vậy mọi thứ - kể cả các vì sao, Trái Đất, 
bản thân chúng ta v cuốn sách ny - đang không ngừng phát ra năng lợng điện 
từ. Tất cả chúng ta đều quen thuộc với năng lợng điện từ dới nhiều hình thức của 
nó. Chúng ta nhìn thấy môi trờng xung quanh nhờ một kiểu bức xạ nhất định m
chúng ta gọi l những va chạm ánh sáng nhìn thấy lên mắt mình, sau đó nó gửi các 
tín hiệu tới thần kinh để tạo ra các ảnh thấy đợc. Một kiểu năng lợng điện từ 
khác đợc dùng khi chúng ta lm nóng bữa ăn trong một lò vi sóng; bức xạ kích 
thích rung các phân tử của thức ăn v do đó lm tăng nhiệt độ của nó. Những kiểu 
bức xạ khác có thể ít ích lợi hơn hay thậm chí có hại, nh bức xạ cực tím, nó có thể 
dẫn tới bỏng da, các loại bệnh v thậm chí cái chết. Mặc dù các kiểu bức xạ khác 
nhau có những tác động khác nhau, tất cả rất giống nhau ở chỗ chúng đợc truyền 
đi nh một loạt các sóng. 
Hình 2.4. Hệ Mặt Trời l một bộ phận của Ngân H, một thiên h điển hình chứa hơn 
100 tỉ ngôi sao. (a) Bức vẽ nghệ thuật. (b) ảnh hồng ngoại góc rộng về dải Ngân H
Hãy so sánh với sóng do một hòn đá ném vo bể nớc tạo ra. Sóng đợc thể 
hiện bằng một dao động ở bề mặt nớc với những đỉnh (các điểm cao trên mặt dậy 
sóng) v chân (các điểm thấp). Khi bạn quan sát sự nâng lên v hạ xuống đều đặn 
của bề mặt lúc sóng đi qua, bạn biết năng lợng đang đợc truyền đi. Trong trờng
hợp với bức xạ, các sóng l những dao động điện v từ. Có nghĩa bức xạ bao gồm 
một sóng điện v một sóng từ. Bằng những thiết bị phù hợp, chúng ta có thể phát 
hiện những biến thiên điện v từ ấy - từ đó m có thuật ngữ bức xạ điện từ. Khi 
một vật phát ra bức xạ, cả điện trờng v từ trờng đợc phát ra ngoi. Tại một 
điểm cố định trong không gian, cờng độ của cả hai trờng tăng v giảm một cách 
nhịp nhng, do đó tạo thnh các sóng điện v từ, mỗi sóng có hình dạng đỉnh tới 
chân của riêng mình. Các sóng điện v từ vuông góc với nhau, nh biểu diễn trên 
 57
hình 2.5. Điều quan trọng hơn l các hợp phần điện v từ luôn sóng đôi với nhau - 
cả hai tăng v giảm một cách hòa hợp. 
L~ợng v chất của bức xạ 
Để mô tả bức xạ điện từ một cách đầy đủ, chúng tôi cần cung cấp một số thông 
tin về lợng năng lợng truyền đi (số lợng) v kiểu, hay chất lợng của năng 
lợng. Điều ny tơng tự nh khi mô tả trọng lợng của ai đó, chúng ta có thể nói 
ra số lợng thnh cân v chỉ ra chất lợng nếu dùng các từ nh “rất nhẽo”. Trong 
trờng hợp bức xạ, lợng liên quan với độ cao của sóng, hay biên độ của nó. Nếu 
mọi thứ khác nh nhau, lợng năng lợng mang đi trực tiếp tỷ lệ với biên độ sóng. 
Hình 2.5. Bức xạ điện từ gồm một sóng điện (E)
v một sóng từ (M). Khi bức xạ truyền đi, các 
sóng di chuyển trong h~ớng biểu diễn bằng 
mũi tên di (gạch nối). Các sóng ở (a) v (b) có 
cùng biên độ nên c~ờng độ bức xạ nh~ nhau. 
Tuy nhiên, (a) có b~ớc sóng ngắn hơn, nên nó 
khác về chất so với (b). Tùy thuộc vo các b~ớc 
sóng chính xác đ~ợc xét, bức xạ ở (a) có thể đi 
qua khí quyển, trong khi ở (b) có thể bị hấp thụ 
Lợng hay “kiểu” của bức xạ liên quan tới một tính chất khác của sóng - 
khoảng cách giữa các đỉnh sóng. Hình 2.5 biểu diễn các sóng điện từ di chuyển 
trong cùng một hớng. Tất cả có cùng một biên độ, nhng khoảng cách giữa các 
đỉnh sóng riêng rẽ l nhỏ hơn đối với sóng đợc vẽ ở bên trên. Do đó, sóng bên trên 
có bớc sóng ngắn hơn, bớc sóng l khoảng cách giữa hai điểm tơng ứng bất kỳ 
(đỉnh đến đỉnh, chân đến chân, v.v..). Vì bớc sóng của nó ngắn hơn, sóng ở hình 
2.5a khác về chất v có thể tạo ra một số hiệu ứng so với sóng ở hình 2.5b. Thí dụ, 
bức xạ tia X có một bớc sóng cực ngắn v nó có thể xuyên qua các mô tế bo mềm. 
Ngợc lại, ánh sáng bình thờng có một bớc sóng di hơn, thì bị hấp thụ bởi da. So 
sánh với những vật thể thờng ngy, thì bức xạ m chúng ta quan tâm ở đây có 
những bớc sóng rất nhỏ. Vì vậy, để cho tiện lợi, ngời ta xác định các bớc sóng 
bằng những đơn vị đo rất nhỏ gọi lmicrômét (hoặc micrôn) 1 micrômét - ký hiệu 
l mȝ - bằng một phần triệu của 1 mét hay một phần nghìn của 1 mm. 
Tất cả các dạng của bức xạ điện từ, bất chấp bớc sóng, di chuyển đi trong 
không gian với tốc độ của ánh sáng, bằng khoảng 300 000 km/s. Với tốc độ ny, cần 
8 phút để năng lợng từ Mặt Trời đạt tới Trái Đất. Năng lợng nhận đợc từ những 
vì sao khác, xa cách hơn, cần thời gian lâu hơn để tới đợc Trái Đất. Thí dụ, bức xạ 
từ vì sao gần nhất tiếp theo, sao Proxima Centauri, phải du ngoạn trong không 
gian 4,3 năm trớc khi tới đợc với chúng ta. Mặc dù có vẻ nh đó l một quãng 
thời gian di, song cũng chỉ l rất nhỏ bé so với những tỉ năm cần thiết để ánh sáng 
từ một ngôi sao xa đến đợc với Trái Đất. 
Năng lợng điện từ có vô vn các bớc sóng, nhng chúng ta có thể lm đơn 
giản hóa vấn đề bằng cách phân loại các bớc sóng thnh một số băng riêng rẽ nh
trên hình 2.6 v bảng 2.1. Băng với các bớc sóng ngắn nhất gồm các tia Gama với 
bớc sóng cực đại bằng 0,0001 mμ . Các băng bớc sóng di hơn, liền sau bao gồm 
các tia X, tia cực tím (UV), ánh sáng nhìn thấy, ánh sáng cận hồng ngoại (NR), 
hồng ngoại nhiệt (IR), vi sóng v các sóng vô tuyến. Lu ý rằng không có gì l độc 
đáo hay đặc biệt về phần nhìn thấy của phổ điện từ ny ngoi một thực tế l mắt v
hệ thần kinh của chúng ta đã tiến hóa để có thể cảm nhận đợc loại năng lợng
ny. Ngoại trừ các bớc sóng của mình, những tia nhìn thấy cũng giống nh một 
dạng bất kỳ khác của năng lợng điện từ. 
Hình 2.6. Năng l~ợng điện từ có thể phân loại theo b~ớc sóng 
C~ờng độ v b~ớc sóng của bức xạ 
Tất cả các vật phát ra năng lợng, không chỉ tại một bớc sóng đơn m trên 
một khoảng rộng các bớc sóng khác nhau. Hình 2.7a vẽ cờng độ của bức xạ đợc
phát ra tại tất cả các bớc sóng trong mỗi giây bởi một mét vuông bề mặt của Mặt 
Trời (trên) v của Trái Đất (dới). Chúng ta có thể dễ dng thấy rằng một đơn vị 
 59
diện tích trên Mặt Trời phát ra bức xạ lớn hơn nhiều (khoảng 160 000 lần) so với 
cùng diện tích ấy trên Trái Đất (chú ý rằng đờng cong biểu diễn phát xạ Trái Đất 
đã đợc phóng đại thực sự rất nhiều - nếu nh vẽ với tỉ lệ thực, thì nó quá bé không 
nhìn thấy). Hình dáng của đờng cong biểu diễn cờng độ của năng lợng do Trái 
Đất phát ra tại những bớc sóng khác nhau (hình 2.7b) tơng tự nh của Mặt Trời, 
nhng tổng năng lợng đợc giải phóng nhỏ hơn nhiều, còn đỉnh của đờng cong 
tơng ứng với một bớc sóng di hơn. 
Bảng 2.1. Các cấp b~ớc sóng 
Kiểu năng loợng Boớc sóng m)(μ
Gama <0,0001 
Tia X 0,0001 đến 0,01 
Cực tím 0,01 đến 0,4 
Nhìn thấy 0,4 đến 0,7 
Cận hồng ngoại 0,7 đến 4,0 
Hồng ngoại nhiệt 4,0 đến 100 
Vi sóng 100 đến 1 000 000 (1 m) 
Vô tuyến >1 000 000 (1 m) 
Hình 2.7. Năng l~ợng phát ra của các 
chất có dải b~ớc sóng rộng. Do nhiệt 
độ cao hơn, phát xạ từ một đơn vị diện 
tích Mặt Trời (a) 160000 lần mạnh hơn 
phát xạ của cùng diện tích trên Trái Đất 
(b). Bức xạ của Mặt Trời cấu tạo từ các 
b~ớc sóng ngắn hơn của Trái Đất 
Dĩ nhiên, lợng bức xạ phát ra v các bớc sóng không phải l kết quả của sự 
ngẫu nhiên đơn thuần; các đặc trng đó tuân theo một số định luật vật lý cơ bản. 
Nói một cách chính xác, các định luật đó chỉ áp dụng cho những vật phát xạ lý 
tởng, gọi l các vật đen. Các vật đen l những vật thuần túy giả thuyết - chúng 
không tồn tại tự nhiên - chúng phát bức xạ cực đại có thể tại từng bớc sóng. Trái 
Đất v Mặt Trời gần giống các vật đen v do đó, gần tuân theo các định luật sắp 
đợc mô tả dới đây. Những vật liệu khác có thể hoặc không thể l các vật đen xấp 
xỉ. Cụ thể, khí quyển, cấu tạo từ các khí, đặc biệt khác xa với một vật đen, nên 
chúng ta sẽ không xem nó nh một vật đen. 
2-1 Những nguyên lý vật lý: 
Ba thang nhiệt độ
Tất cả chúng ta quen thuộc với các 
thang nhiệt độ Fahrenheit v Celsius 
(hay bách phân). Tuy rất có ích trong ứng 
dụng hng ngy, song cả hai thang ny
có một nhợc điểm nghiêm trọng - chúng 
cho phép các giá trị âm. Các đơn vị đo 
khác thì không nh vậy. Thí dụ, những 
tòa nh không có độ cao v trọng lợng
âm, chiếc xe không chạy với tốc độ âm v
trẻ em không có tuổi âm. Nhng sự tồn 
tại các nhiệt độ âm gây ấn tợng rằng các 
chất có thể có hm lợng nhiệt âm - một 
tình huống không thể có về phơng diện 
vật lý. Để khắc phục vấn đề ny, các nh
khoa học sử dụng một thang khác để đo 
nhiệt độ, gọi l thang Kelvin. Trong hệ 
thống ny, nhiệt độ 0 K l nhiệt độ thấp 
nhất có thể, nó có thể tồn tại trong vũ trụ 
(thậm chí ở Wisconsin!). (Lu ý rằng 
chúng ta bỏ đi ký hiệu độ với thang ny
v trực tiếp đọc số kelvin, *K). Một nhiệt 
độ 0 K hm ý rằng không không có 
chuyển động rung phân tử v do đó, 
không thể có các nhiệt độ dới không tồn 
tại với thang ny.
Fahrenheit v Celsius 
Một thời gian, thang nhiệt độ đợc 
dùng trên ton thế giới l thang 
Fahrenheit. Đợc Gabriel Fahrenheit 
phát minh vo đầu những năm 1700, 
thang ny gán các trị số 32o v 212o cho 
điểm đóng băng v điểm sôi của nớc. Có 
180 độ Fahrenheit giữa sự đóng băng v
sự sôi của nớc. 
Mặc dù thang Fahrenheit đã bị bỏ ở 
Canađa v hầu khắp các nớc khác trên 
thế giới, nhng ở Mỹ nó vẫn l thang 
đợc dùng rộng rãi. 
Thang đo nhiệt độ quen thuộc khác 
l thang Celssius, gọi theo tên của ngời
sáng lập, Anders Celsius, vo năm 1742. 
Thang Celsius gán các trị số 0o v 100o
cho điểm đóng băng v điểm sôi của nớc, 
cho nên chỉ có 100 độ Celsius giữa hai 
điểm. Điều đó có nghĩa rằng một độ 
Celsius lớn hơn một độ Fahrenheit. Thí 
dụ, thay đổi 2 oC lớn hơn thay đổi 2 oF.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa nói 
một nhiệt độ biểu diễn bằng oC luôn cao 
hơn so với cùng nhiệt độ đó biểu diễn 
bằng oF; nó có thể cao hơn hoặc thấp hơn. 
Để chuyển đổi từ oC sang oF, chúng ta 
dùng công thức sau: 
)C(/F 3259 += oo .
Để chuyển đổi từ oF sang oC, ta dùng 
)F(/C 3295 −= oo .
Hình 1. Các thang nhiệt độ Kelvin, Celsius v
Fahrenheit
 61
Bạn có thể sử dụng những công thức 
ny để kiểm tra thấy CF oo 4040 −=− .
Kelvin
Thang Kelvin thực ra l cải biên của 
thang Celsius để cho các gia số của cả hai 
bằng nhau. Vậy nếu nhiệt độ tăng lên 1 
oC, thì nó cũng tăng lên 1 K. Khác biệt 
duy nhất giữa hai thang l điểm bắt đầu;
0 K sẽ tơng ứng với C, o16273− . Vì vậy, 
chuyển đổi từ oC sang K rất đơn giản: 
16,273CK += o .
Để chuyển đổi từ K sang oC, chúng 
ta dùng 
16,273KC −=o .
Hình 1 biểu diễn các thang Kelvin, 
Celsius v Fahrenheit.
Định luật Stefan-Boltzmann. Nhân tố duy nhất quyết định một vật đen 
phát ra bao nhiêu năng lợng l nhiệt độ của nó. Các vật nóng hơn phát ra nhiều 
năng lợng hơn so với các vật lạnh hơn; do đó, không ngạc nhiên nếu một miếng sắt 
nóng phát nhiều năng lợng hơn một cục băng. Tuy nhiên, điều rất thú vị l lợng
bức xạ do một vật phát ra không hẳn tỉ lệ với nhiệt độ của nó. Nói cách khác, nhiệt 
độ tăng gấp đôi thì tạo ra lợng bức xạ phát tăng hơn hai lần. Cụ thể l cờng độ 
năng lợng do một vật đen phát tăng lên theo lũy thừa bậc bốn của nhiệt độ tuyệt 
đối của nó. Quan hệ ny gọi l định luật Stefan-Boltzmann đối với vật đen, đợc
biểu diễn nh sau: 
4TI σ= ,
ở đây I chỉ cờng độ bức xạ bằng W/m2, σ l hằng số Stefan-Boltzmann ( 810675 −⋅,
W/(m2.K4)) v T l nhiệt độ của vật bằng K (xem chuyên mục 2-1: Những nguyên lý 
vật lý: Ba thang nhiệt độ).
Vì cờng độ bức xạ phụ thuộc vo nhiệt độ nâng lên lũy thừa bậc bốn, nên 
nhiệt độ tăng gấp đôi sẽ dẫn tới tăng 16 lần lợng phát xạ. Nếu giải phơng trình 
Stefan-Boltzmann sử dụng nhiệt độ trung bình của bề mặt Trái Đất (khoảng 290 
K, 15 oC hay 59 oF) thấy rằng một m2 phát xạ khoảng 401 W năng lợng. Ngợc lại, 
bề mặt Mặt Trời với nhiệt độ khoảng 6000 K (5700 oC hay 10300 oF) phát xạ 
khoảng 73 triệu W/m2.
Tuy các vật đen thực sự không tồn tại tự nhiên, chúng cung cấp một mô hình 
hữu ích để hiểu lợng bức xạ cực đại có thể đợc phát xạ. Phần lớn các chất lỏng v
chất rắn có thể xem nh các vật xám, nghĩa l chúng phát xạ bằng một số phần 
trăm của lợng bức xạ cực đại có thể tại một nhiệt độ đang xét. Trong khi một số 
chất (thí dụ nớc) có hiệu suất phát năng lợng cao, thì một số khác (thí dụ nhôm) 
kém hiệu xuất hơn. Phần năng lợng phát xạ bởi một chất so sánh với phát xạ của 
một vật đen đợc gọi l suất phát xạ của nó. Các suất phát xạ biến thiên từ lớn 
hơn 0 một chút tới gần bằng 100 % v đợc ký hiệu l ε . Bằng cách khái quát suất 
phát xạ của vật bất kỳ, chúng ta rút ra định luật Stefan-Boltzmann đầy đủ: 
4TI σε= .
Đa ra nhân tử suất phát xạ có nghĩa rằng năng lợng điện từ do vật xám no
đó phát ra sẽ bằng một phần của năng lợng m vật đen phát. Chú ý rằng thậm chí 
nh vậy dạng vật xám của định luật Stefan-Boltzmann cho thấy cờng độ bức xạ l
một hm của suất phát xạ v nhiệt độ, phần lớn các bề mặt tự nhiên có suất phát 
xạ lớn hơn 0,9. Do đó, trong phần lớn trờng hợp những khác biệt về phát xạ l do 
những khác biệt nhiệt độ quyết định. Khí quyển l một ngoại lệ đối với quy tắc ny,
bởi vì sự phát xạ phụ thuộc vo một số nhân tố, nh lợng hơi nớc trong không 
khí. Ngoi ra, đối với một chất khí, có sự biến thiên rất lớn về phát xạ theo bớc
sóng (xem chuyên mục 2-2: Những nguyên lý vật lý: Bản chất của bức xạ, hấp thụ 
vu phát xạ); do đó, s
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ttkh_phan_1_2_1__0712.pdf ttkh_phan_1_2_1__0712.pdf