Gió có thể gây tác động trực tiếp lên cảm giác của chúng ta kể cả trong điều 
kiện thời tiết dịu nhất. Một cơn gió nhẹ có thể lm cho một buổi chiều nóng nực trở 
nên dễ chịu hơn, hoặc nó có thể lm cho một đêm đông trở thnh rất lạnh. Nh?ng
đôi khi, chuyển động không khí có thể tác động tới cuộc sống chúng ta theo những 
cách mạnh mẽ hơn nhiều. C?dân các vùng phía đông Washington vOregon vẫn 
nhớ mãi về điều ny vo ngy 25 tháng 9 năm 1999, khi ấy gió mạnh tới 135 km/giờ 
gây nên một trận bão cát mù mịt kéo theo một loạt tai họa. Trong ngy hôm ấy, 6 
ng?ời bị thiệt mạng, 23 ng?ời bị th?ơng, nhiều đoạn đ?ờng cao tốc bị ngừng trệ 
hon ton trong nhiều giờ. Điều tồi tệ nhất trong số các tai họa giao thông đã xảy 
ra trên xa lộ liên bang số 84 ở vùng đông bắc Oregon. Ông gi58 tuổi Harold Fell 
đã diễn tả lại trải nghiệm của mình: “Một chiếc xe tải 18 bánh đã lao vụt qua chúng 
tôi vđiều tiếp sau mtôi đ?ợc biết lnó dừng sững ngay giữa đ?ờng. Nó đứng 
sừng sững ngay tr?ớc mặt tôi”. Fell vvợ ông chỉ bị th?ơng nhẹ, nh?ng chắc chắn 
họ phải thấy mình đã may mắn lm sao khi đ?ợc chứng kiến cảnh t?ợng tai họa v
nhận ra 4 ng?ời thiệt mạng giữa đống vỡ vụn của 16 chiếc xe khác bị dính. 
Dù lchúng ta thi thoảng có quan tâm đến tình hình gió, song ít ng?ời trong 
chúng ta chú ý nhiều tới một thnh tố rất liên quan của thời tiết - đó láp suất khí 
quyển. Thử hỏi, đã bao nhiêu lần bạn hủy bỏ cuộc dã ngoại bởi áp suất rất thấp? 
Hay bạn thấy bao nhiêu ng?ời có quần áo chuyên dụng cho những ngy áp cao? 
Mặc dù hiếm khi đ?ợc chú ý đến trong cuộc sống hng ngy, nh?ng áp suất 
không khí ảnh h?ởng rất sâu sắc tới những thông số thời tiết khác có tác động một 
cách trực tiếp hơn nhiều. Ví dụ, những biến thiên theo ph?ơng ngang của áp suất 
khí quyển lnguyên nhân trực tiếp của chuyển động gió. Vbởi vì không khí giáng 
xuống ở các khu vực áp suất bề mặt cao vthăng lên ở các vùng áp suất bề mặt 
thấp, nên những chênh lệch áp suất tác động mạnh tới xác suất hình thnh mây v
giáng thủy. 
Ch?ơng ny giới thiệu những khái niệm cơ bản về áp suất vphân bố áp suất 
theo ph?ơng thẳng đứng vph?ơng ngang. Chúng ta xem xét quan hệ giữa áp suất 
vnhững tham số khí quyển khác, các quá trình gây nên biến đổi áp suất theo 
ph?ơng ngang vthẳng đứng. Trên cơ sở ny, chúng ta có thể tiến tới xem xét các 
hình thế bão ở những ch?ơng sau. 
Khái niệm về áp suất 
              
                                            
                                
            
 
            
                 36 trang
36 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thời tiết khí hậu: Chương 4- Áp suất khí quyển và gió, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 127
Chơng 4 
áp suất khí quyển v gió 
Gió có thể gây tác động trực tiếp lên cảm giác của chúng ta kể cả trong điều 
kiện thời tiết dịu nhất. Một cơn gió nhẹ có thể lm cho một buổi chiều nóng nực trở 
nên dễ chịu hơn, hoặc nó có thể lm cho một đêm đông trở thnh rất lạnh. Nhng
đôi khi, chuyển động không khí có thể tác động tới cuộc sống chúng ta theo những 
cách mạnh mẽ hơn nhiều. C dân các vùng phía đông Washington v Oregon vẫn 
nhớ mãi về điều ny vo ngy 25 tháng 9 năm 1999, khi ấy gió mạnh tới 135 km/giờ 
gây nên một trận bão cát mù mịt kéo theo một loạt tai họa. Trong ngy hôm ấy, 6 
ngời bị thiệt mạng, 23 ngời bị thơng, nhiều đoạn đờng cao tốc bị ngừng trệ 
hon ton trong nhiều giờ. Điều tồi tệ nhất trong số các tai họa giao thông đã xảy 
ra trên xa lộ liên bang số 84 ở vùng đông bắc Oregon. Ông gi 58 tuổi Harold Fell 
đã diễn tả lại trải nghiệm của mình: “Một chiếc xe tải 18 bánh đã lao vụt qua chúng 
tôi v điều tiếp sau m tôi đợc biết l nó dừng sững ngay giữa đờng. Nó đứng 
sừng sững ngay trớc mặt tôi”. Fell v vợ ông chỉ bị thơng nhẹ, nhng chắc chắn 
họ phải thấy mình đã may mắn lm sao khi đợc chứng kiến cảnh tợng tai họa v
nhận ra 4 ngời thiệt mạng giữa đống vỡ vụn của 16 chiếc xe khác bị dính. 
Dù l chúng ta thi thoảng có quan tâm đến tình hình gió, song ít ngời trong 
chúng ta chú ý nhiều tới một thnh tố rất liên quan của thời tiết - đó l áp suất khí 
quyển. Thử hỏi, đã bao nhiêu lần bạn hủy bỏ cuộc dã ngoại bởi áp suất rất thấp? 
Hay bạn thấy bao nhiêu ngời có quần áo chuyên dụng cho những ngy áp cao? 
Mặc dù hiếm khi đợc chú ý đến trong cuộc sống hng ngy, nhng áp suất 
không khí ảnh hởng rất sâu sắc tới những thông số thời tiết khác có tác động một 
cách trực tiếp hơn nhiều. Ví dụ, những biến thiên theo phơng ngang của áp suất 
khí quyển l nguyên nhân trực tiếp của chuyển động gió. V bởi vì không khí giáng 
xuống ở các khu vực áp suất bề mặt cao v thăng lên ở các vùng áp suất bề mặt 
thấp, nên những chênh lệch áp suất tác động mạnh tới xác suất hình thnh mây v
giáng thủy. 
Chơng ny giới thiệu những khái niệm cơ bản về áp suất v phân bố áp suất 
theo phơng thẳng đứng v phơng ngang. Chúng ta xem xét quan hệ giữa áp suất 
v những tham số khí quyển khác, các quá trình gây nên biến đổi áp suất theo 
phơng ngang v thẳng đứng. Trên cơ sở ny, chúng ta có thể tiến tới xem xét các 
hình thế bão ở những chơng sau. 
Khái niệm về áp suất 
Khí quyển chứa một số lợng lớn các phân tử khí bị lôi kéo về phía Trái Đất bởi 
lực trọng trờng. Các phân tử ny tác động một lực lên tất cả các bề mặt m chúng 
tiếp xúc v phần lực ny tác động lên một đơn vị diện tích bề mặt l áp suất (xem 
chuyên mục 4-1: Những nguyên lý vật lý: Vận tốc, gia tốc, lực vu áp suất). Tất 
nhiên, khái niệm áp suất không chỉ liên quan tới khí tợng học, m l cơ sở của tất 
cả các khoa học vật lý. Trong hầu hết các ứng dụng khoa học vật lý, đơn vị chuẩn 
của áp suất l Pascal (Pa), nhng ở Mỹ, các nh khí tợng dùng milliba (mb), bằng 
100 Pa. Các nh khí tợng ở Canađa lại sử dụng một đơn vị khác - kilôpascal (kPa), 
bằng 1000 Pa, hay 10 mb. Để so sánh, áp suất tại mực nớc biển điển hình bằng 
khoảng 1000 mb (100 kPa) – hoặc chính xác hơn l 1013,2 mb. 
Hình 4.1. Chuyển động của các phân tử không khí (biểu diễn bằng các chấm với những mũi 
tên) trong một hộp chứa kín tác động một áp suất lên các thnh bên trong (a). áp suất có thể 
tăng lên bằng cách lm tăng mật độ các phân tử (b) hoặc lm tăng nhiệt độ (c). Tốc độ của 
các phân tử (v do đó nhiệt độ) đ~ợc biểu diễn bằng mức độ xám v độ di của các mũi tên. 
 129
Để hiểu các tính chất của áp suất, hãy xem hình 4.1 mô tả một hộp không khí 
đóng kín. Các phân tử khí bị giam không ngừng chuyển động qua lại v tác động 
một áp suất lên thnh phía trong của hộp (a). áp suất không khí tỷ lệ thuận với số 
lần va chạm giữa phân tử khí v thnh hộp. Chúng ta có thể lm tăng áp suất bằng 
hai cách. Cách thứ nhất l tăng mật độ không khí bằng cách bơm không khí vo
hộp hoặc lm giảm thể tích hộp (b). Cách thứ hai l lm tăng nhiệt độ không khí, 
trong trờng hợp ny, các phân tử khí tác động áp suất lớn hơn vì chúng chuyển 
động nhanh hơn (c). Nh vậy, áp suất thể hiện cả mật độ v nhiệt độ của chất khí. 
Nếu không khí trong hộp l một hỗn hợp các chất khí (nh trong khí quyển), 
mỗi chất khí gây ra lợng áp suất riêng của nó, gọi l áp suất riêng phần. áp suất 
tổng cộng tác động bằng tổng của các áp suất riêng phần. Quan hệ ny đợc biết 
đến nh l định luật Dalton. 
Trên Trái Đất, hộp chứa đợc bao quanh bởi khí quyển, nó tạo ra áp suất lên 
thnh hộp bên ngoi. Bây giờ, xem điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta mở nắp hộp hoặc 
lm một lỗ thủng ở cạnh hộp. Nếu áp suất ở bên ngoui hộp chứa lớn hơn áp suất ở 
bên trong, không khí bên ngoi sẽ bị dồn vo bên trong cho đến khi áp suất bằng 
nhau. (Lực để tạo cân bằng ny chính l cái đã tạo ra tiếng rít khi bạn mở một hộp 
c phê đợc rút chân không). Mặt khác, nếu nh áp suất ở bên trong hộp chứa lớn 
hơn, không khí sẽ bị dồn ra ngoi cho đến khi áp suất bên trong giảm để bằng 
không khí xung quanh. Trong cả hai trờng hợp, trong khoảnh khắc áp suất không 
khí tác động lên phía ngoi của hộp chứa sẽ trở thnh đúng bằng áp suất ở bên 
trong. Thí dụ ny dẫn ta đến một đặc điểm khác của không khí: nó luôn di chuyển 
để tạo ra một sự cân bằng giữa các khu vực áp suất cao v thấp.
Cái m chúng ta trải nghiệm đợc nh l áp suất khí quyển thực ra l khối 
lợng của không khí ở bên trên chúng ta bị lôi kéo xuống phía dới bởi trọng lực. 
Nói cách khác, áp suất tại điểm no đó phản ánh khối lợng khí quyển bên trên 
điểm ấy. Khi chúng ta cng đi lên cao trong khí quyển, khối lợng khí quyển phía 
trên phải giảm v áp suất cũng phải giảm. Chúng ta cảm nhận đợc sự thay đổi đó, 
ví dụ trong chiếc thang máy đi lên nhanh, ở đó sự giảm áp suất có thể dẫn đến ù 
tai. Nhớ rằng áp suất l biến duy nhất luôn giảm theo phơng thẳng đứng trong số 
các biến khí quyển. Các biến khác (nh nhiệt độ, độ ẩm v mật độ) không nhất 
thiết phải diễn biến nh vậy. Mặc dù thực tế l khí quyển bị lôi cuốn xuống phía 
dới bởi trọng lực, áp suất tác động nh nhau trong tất cả các hớng - lên trên, 
xuống dới v sang ngang. Hãy nhớ lại trờng hợp hộp chứa đóng kín m chúng ta 
vừa mô tả với áp suất bên trong lớn hơn bên ngoi. Bất kể l hộp chứa bị khoan lỗ 
trên một cạnh hộp, ở đáy hộp hay ở đỉnh hộp thì áp suất lớn hơn ở bên trong vẫn 
lm cho không khí bị đẩy ra ngoi.
Đây l một cách khác để nhận ra thực tế l áp suất không khí tác động nh
nhau trong tất cả các hớng. Hãy giữ cho cánh tay bạn thẳng ngang. Không khí 
đẩy lên cánh tay bạn, không chỉ đẩy xuống phía dới, còn đẩy dọc theo cánh tay v
hon ton nh nhau đẩy từ phía dới lên.* Nếu nh áp suất chỉ tác động xuống 
dới, trọng lợng của không khí sẽ lớn đến nỗi thậm chí ngời khỏe nhất cũng 
không thể giang cánh tay ra đợc. Trọng lợng lớn ny lớn nh thế no? Trong điều 
kiện bình thờng tại mực nớc biển, lực ny bằng 14,7 pao trên mỗi inch vuông – 
đó l một tải trọng rất nặng đối với một cánh tay thậm chí ngắn. 
Biến thiên áp suất theo ph~ơng thẳng đứng v ph~ơng ngang 
Để hiểu về gió, chúng ta cần đo v so sánh các chênh lệch về áp suất tăng tại 
những vị trí khác nhau, bởi vì những chênh lệch đó tạo ra các chuyển động phơng
ngang của không khí. Nhng công việc ny phức tạp do một thực tế l cao độ thay 
đổi từ nơi ny đến nơi khác. (Nhớ lại rằng các cao độ lớn có áp suất thấp, đơn giản 
vì ở đó không khí bên trên ít hơn). Nếu chúng ta chỉ dùng số liệu đo bề mặt để so 
sánh, thì không thể phân tách các hiệu ứng của cao độ ra khỏi các chênh lệch áp 
suất gây gió. Để khắc phục vấn đề ny, các nh khí tợng học đã dùng khái niệm 
áp suất mực nớc biển. 
áp suất bề mặt l áp suất thực sự quan trắc đợc tại một vị trí cụ thể, còn áp 
suất mực biển l áp suất sẽ tồn tại nếu nh điểm quan trắc nằm tại mực nớc biển. 
Vì phần lớn bề mặt đất đều ở bên trên mực biển, nên áp suất bề mặt thờng l thấp 
hơn trong hai áp suất. Ví dụ, hãy so sánh các áp suất bề mặt tại đỉnh núi cao v
thung lũng ngay bên cạnh trên hình 4.2. Mặc dù khí quyển phân bố đồng đều trên 
vùng quan sát, áp suất bề mặt tại vị trí núi nhỏ hơn một cách đáng kể so với tại 
thung lũng. 
Hình 4.2. Do áp suất khí quyển thích ứng với trọng l~ợng của khí quyển nằm bên trên, nên nó 
luôn giảm theo cao độ. áp suất ở đỉnh núi P2 nhỏ hơn áp suất ở chân núi P1 vì l~ợng không khí 
nằm bên trên nhiều hơn. Vì vậy phải phân biệt áp suất không khí bề mặt với áp suất mực biển 
áp suất mực biển cho phép chúng ta so sánh áp suất tại những vị trí khác 
* áp suất ở phía dới cánh tay bạn lớn hơn rất ít so với ở phía trên. Đó l vì áp suất luôn 
giảm theo độ cao v ở phía trên của cánh tay bạn chỉ cao hơn vi cm so với phía dới. Tuy 
nhiên, sự chênh lệch ny l rất nhỏ v có thể bỏ qua trong ví dụ ny.
 131
nhau, tính đến những khác biệt về cao độ. Đối với những vị trí không quá cao bên 
trên mực nớc biển, chúng ta có thể có đợc chỉ thị tốt về áp suất mực nớc biển 
bằng cách giả định sự thay đổi đều của áp suất theo cao độ. Ví dụ, tại cao độ 150 m, 
ta cộng thêm 14 mb vo áp suất bề mặt để nhận đợc áp suất mực nớc biển 
(khoảng 1 mb tăng lên cho từng 10 m). Tuy nhiên, đối với những nơi với cao độ lớn, 
phơng pháp ny không tin cậy, vì chúng ta phải tính đến sự nén của khí quyển. 
Hình 4.3. Với từng 5,5 km độ cao áp suất giảm khoảng một nửa 
Nh đã thấy ở hình 4.3, áp suất không giảm theo độ cao với một tốc độ đều. 
Ngợc lại, nó giảm nhanh nhất tại những nơi cao độ thấp v từ từ triệt tiêu tại các 
độ cao lớn. Ví dụ, từ mực biển đến cao độ 1 km áp suất trung bình giảm khoảng 100 
mb, nhng giữa 9 v 10 km áp suất giảm chỉ với tốc độ bằng một nửa. Sự phi tuyến 
tồn tại l do, nh ta đã biết, không khí bị nén. Do khối lợng khí quyển đợc nén 
đậm đặc hơn tại các mực thấp, nên một thay đổi cao độ không lớn tại các mực thấp 
lm cho bạn phải qua một lợng khí quyển lớn, dẫn tới một mức giảm áp suất lớn. 
Mặc dù những chênh lệch áp suất theo phơng ngang có thể l đủ để tạo ra gió 
mạnh, nhng nhng chênh lệch đó rất nhỏ so với những chênh lệch theo phơng
thẳng đứng. Ví dụ, áp suất mực biển l 1050 mb đợc xem l rất cao, song nó chỉ 
lớn hơn trung bình ton cầu 4 mb. Hơn nữa, chênh lệch giữa áp suất mực biển cao 
nhất v thấp nhất ở Bắc Mỹ trong một ngy no đó có thể chỉ đạt tới khoảng 25 mb. 
V thậm chí chênh lệch áp suất phần trăm nhỏ bé ny thờng có thể đợc ghi nhận 
trên một khoảng cách nhiều trăm km. Ngợc lại, ta chỉ cần chèo lên đỉnh của một 
ngọn đồi khiêm tốn hoặc tòa nh cao cũng thấy đợc một sự thay đổi áp suất tơng
đơng nh vậy. 
4-1: Những nguyên lý vật lý: 
Vận tốc, gia tốc, lực v áp suất
Trong hội thoại thờng ngy chúng 
ta hay nghe những chuyên từ lực v áp
suất đợc sử dụng thay thế cho nhau, 
cũng giống nh vận tốc v tốc độ thờng 
đợc xem nh đồng nghĩa. Tuy nhiên, 
trong ngôn ngữ khoa học, việc lẫn lộn giữa 
những thuật ngữ ny có thể dẫn tới nhầm 
lẫn lớn. Chúng ta sẽ xem chúng khác 
nhau nh thế no.
Vận tốc v gia tốc 
Mỗi vật no đó chuyển động có tốc
độ cụ thể, đợc định nghĩa l khoảng cách 
đi đợc trong một đơn vị thời gian. Tốc độ 
liên quan đến vận tốc, nhng không l
một nh vận tốc. Vận tốc gắn liền với 
hớng chuyển động cũng nh tốc độ. Ví 
dụ, hãy xét hai xe ô tô chạy với 20 m một 
giây, nhng di chuyển theo hai hớng 
ngợc nhau. Mặc dù chúng có cùng tốc độ, 
nhng các vận tốc của chúng không bằng 
nhau do các hớng chuyển động khác 
nhau. Sự phân biệt ny rất quan trọng để 
hiểu đợc một đại lợng tiếp theo của 
chúng ta - gia tốc, sự thay đổi về vận tốc 
(không phải tốc độ) theo thời gian. 
Do vận tốc gồm cả tốc độ v hớng, 
sự thay đổi hoặc hớng hoặc tốc độ l gia 
tốc. Ví dụ, xét một xe ô tô tại một thời 
điểm chạy với tốc độ 20 m/s, một giây sau 
chính ô tô đó có tốc độ 19 m/s; sau một 
giây nữa tốc độ l 18 m/s v tiếp tục nh
thế. Khi mỗi giây qua đi, tốc độ của xe 
giảm 1 m/s (lu ý rằng gia tốc có thể có giá 
trị dơng hoặc âm nh trong thí dụ ny).
Gia tốc cũng có thể xảy ra nh khi có 
thay đổi hớng theo thời gian, ngay cả 
đối với một vật có tốc độ không thay đổi. 
Một xe ô tô chạy với tốc độ không đổi 
nhng từ từ quay hớng l đang có một 
gia tốc, cũng giống nh một xe ô tô với 
tốc độ thay đổi. 
Trong khí tợng học có một gia tốc 
đặc biệt rất quan trọng - gia tốc trọng 
trờng ( g ). Gia tốc ny bằng 9,8 m/s/s, 
nó gần nh không đổi trên ton Trái 
Đất. g chỉ giảm chút ít từ xích đạo đến 
cực v g cũng chỉ khác biệt rất ít từ bề 
mặt đến lớp trên của khí quyển. Tuy 
nhiên, trong đa số các ứng dụng, những 
biến thiên đó của g nhỏ, cho nên có thể 
bỏ qua. 
Lực v áp suất 
Một trong những nguyên lý quan 
trọng nhất của khoa học vật lý l định 
luật thứ hai của Newton, nó liên hệ khái 
niệm lực (ký hiệu l F ) với khối lợng 
( m ) v gia tốc ( a ). Cụ thể, định luật thứ 
hai của Newton nói rằng gia tốc của một 
vật thể tỷ lệ thuận với lực tác động lên 
nó v tỷ lệ nghịch với khối lợng của nó. 
Bằng ký hiệu, điều ny đợc biểu diễn 
nh sau 
m
F
a
′
= hoặc maF = .
Hãy hình dung một xe tải 18 bánh 
xe chất hng nặng dừng lại theo đèn 
hiệu đỏ ngay sau một xe đạp. Khi đèn 
hiệu chuyển sang mu xanh, cả hai bắt 
đầu tăng tốc với cùng cờng suất. Dễ 
thấy rằng, nếu nh cả hai duy trì vị trí 
liền nhau, thì xe tải nặng nề hơn nhiều 
sẽ đòi hỏi một lực lớn hơn (v “động cơ” 
mạnh hơn). Tơng tự nh vậy, nếu hai 
vật thể với cùng khối lợng chịu các lực 
khác nhau, vật no chịu lực lớn hơn sẽ có 
một gia tốc lớn hơn.
 133
Hình 1. Lực hớng xuống phía dới của khí quyển bằng khối lợng ton bộ khí quyển 
nhân với gia tốc trọng trờng. Vì khối lợng v gia tốc trọng trờng không đổi theo thời 
gian, nên lực ny của khí quyển không đổi. áp suất đợc xác định bằng lực tác động lên 
đơn vị diện tích. Do đó, diện tích đợc đánh dấu trên hình chịu một áp suất nhất định. 
áp suất biến đổi do khối lợng không khí ở bên trên biến đổi theo vị trí v theo thời gian 
Lu ý rằng lực F trong phơng trình 
trên l lực thuần tác động lên vật. Nếu các 
lực khác nhau tác động đồng thời, tất cả 
các lực đợc xem nh cùng quyết định gia 
tốc; ta phải đánh giá cả độ lớn v hớng 
của mỗi lực. Nh sẽ thấy với trờng hợp 
những giọt nớc ma rơi (chơng 7), các 
lực tác động theo những hớng ngợc 
nhau lm giảm lực thuần v gia tốc kết 
quả, đôi khi dẫn tới giá trị không. 
Chúng ta áp dụng định luật thứ hai 
của Newton cho khí quyển. Khí quyển 
chứa 1810145 ì, kg khối lợng. (Để hình 
dung 1810145 ì, kg nặng nh thế no, ta sẽ
tởng tợng một triệu thùng xe tải v
mỗi thùng chứa một tỷ con voi). Nếu 
nhân khối lợng khí quyển với gia tốc 
trọng trờng, ta xác định đợc lực tác 
động lên khí quyển bằng khoảng 
191005 ì, N (1 newton (N) l đơn vị đo lực 
cần để tăng tốc cho 1 kg vật 1 m/s trong 
mỗi 1 giây). 
Lực đem chia cho diện tích m nó 
tác động lên sẽ bằng áp suất. Vậy nếu 
chia lực 191005 ì, N cho diện tích bề mặt 
Trái Đất, sẽ cho ta lực trung bình trên 
diện tích đơn vị, hay áp suất bề mặt 
trung bình bằng khoảng 13210, N/cm2.
Giá trị ny tơng đơng 1013,2 mb, 
hay gần 14,7 pao/ inch2.
Khi đã phân biệt giữa lực v áp suất, 
bây giờ ta đặt câu hỏi sự khác biệt đó thể 
hiện trong khí quyển nh thế no. Đáp án 
l: mặc dù tổng lực của khí quyển gần nh
không đổi, các chất khí không phân bố 
đồng đều trên hnh tinh. áp suất cao hơn 
tồn tại ở nơi cột khí quyển chứa nhiều 
phân tử hơn, còn áp suất thấp hơn đợc
thấy ở nơi chứa ít hơn. Còn vấn đề 
những chênh lệch áp suất đó diễn ra nh
thế no sẽ đợc xét sau ở chơng ny;
lúc ny, điểm quan trọng l áp suất bề 
mặt phản ánh khối lợng của khí quyển 
ở bên trong cột khí quyển nh trên hình 
1 đã cho thấy. 
Ph~ơng trình trạng thái 
Kinh nghiệm hng ngy cho biết rằng các chất khí có xu thế nở ra khi bị lm
nóng v trở nên đậm đặc hơn khi bị lm lạnh. Điều ny mách bảo rằng nhiệt độ, 
mật độ v áp suất liên hệ với nhau. Thực tế thì mối quan hệ giữa chúng rất đơn 
giản. Nó đợc mô tả bằng phoơng trình trạng thái (còn gọi l định luật chất khí lý 
toởng)
RTp ρ= ,
trong đó p l áp suất biểu diễn bằng Pascal, ρ l mật độ bằng kg/m3, R l hằng số 
bằng 287 J/(kg.K) v T l nhiệt độ (K). Phơng trình ny đợc diễn đạt nh sau: 
nếu mật độ không khí tăng trong khi nhiệt độ không đổi, thì áp suất sẽ tăng. Tơng 
tự, khi mật độ không đổi, tăng nhiệt độ dẫn đến tăng áp suất. 
Vấn đề ny dẫn đến một sự nhầm lẫn phổ biến. Trong công chúng (v một số 
sinh viên) thờng có thói quen tìm kiếm một mối liên hệ giản đơn giữa nhiệt độ v
áp suất. Chúng ta có thể nghe nói “áp suất đang giảm, trời sẽ trở rét”, hoặc l “trời 
nóng – chắc chắn áp suất sẽ cao”. Nhng phơng trình trạng thái nói rằng những 
phát biểu mơ hồ nh thế không đúng. Một biến thứ ba, mật độ, có thể đảo lộn 
những thay đổi của hai biến kia. Ví dụ, trên các đồng bằng của Bắc Mỹ, áp suất cao 
tiếp sau một trận bão mùa đông thờng mang theo nhiệt độ lạnh cóng, chứ không 
phải cái ấm áp dễ chịu. Mặc dù l trái ngợc đối với linh nghiệm của một số ngời,
song hiện tợng nh vậy l hon ton phù hợp phơng trình trạng thái. 
Đo áp suất 
Dụng cụ đo áp suất đợc gọi l áp kế. Hai loại áp kế đợc sử dụng phổ biến 
nhất trong quan trắc thông thờng: một loại cấu tạo từ một ống tuýp có chứa một 
phần thủy ngân v loại thứ hai sử dụng các hộp khoang xếp. 
áp kế thủy ngân 
Dụng cụ tiêu chuẩn để đo áp suất l áp kế thủy ngân (hình 4.4), sáng chế của 
Evangelista Torricelli năm 1643. Đó l một dụng cụ đơn giản chế tạo bằng cách cho 
thủy ngân vo trong một ống tuýp di v sau đó đảo ngợc đầu tuýp để thủy ngân 
chảy vo một bầu chứa. Mặc dù ống tuýp đợc đảo đầu, nó vẫn không rỗng. Ngợc
lại, không khí tuồn xuống phía dới đến bầu chứa thủy ngân v lm cho một phần 
thủy ngân nổi lên phía trên vo trong ống tuýp. áp suất không khí cng lớn, thì cột 
 135
thủy ngân cng cao. 
áp suất của áp kế thờng đợc biểu diễn bằng độ 
cao của cột thủy ngân trong một áp kế, tại mực biển 
độ cao đó về trung bình l 76 cm (29,92 inch). Tuy 
nhiên, phép đo ny không phù hợp với khái niệm về 
áp suất, bởi vì áp suất không có đơn vị của độ di. Nói 
cách khác, biểu diễn áp suất của áp kế bằng cm hoặc 
inch cũng ngớ ngẩn nh nói tuổi của ai đó bằng “30 
dặm/giờ” hay cân nặng l “1,99 đô la”!. Các số đo độ 
di từ một áp kế chỉ l phản ứng của áp kế đó đối với 
áp suất khí quyển, chứ không phải giá trị quan trắc 
áp suất trực tiếp. Các nh khí tợng học a dùng một 
đơn vị sao cho đo đợc lực tác động trên diện tích đơn 
vị, nh pao/inch2 hoặc milliba. Các công thức đơn 
giản để chuyển đổi độ cao áp kế sang milliba l:
1 cm = 13,32 mb 
v 1 inch = 33,865 mb. Hình 4.4. áp kế thủy ngân 
Thủy ngân l chất lỏng rất chuẩn để dùng trong áp kế vì nó rất nặng, với mật 
độ 13,6 lần lớn hơn mật độ nớc. Đặc điểm ny cho phép điều chỉnh đợc kích thớc
của dụng cụ. Nếu sử dụng nớc thay vì thủy ngân, thì cột nớc phải cao chừng 10 m 
để có thể cân bằng với trọng lợng của khí quyển. Mặt khác, mặc dù một áp kế 
chứa nớc cao bằng tòa nh 3 tầng có thể l không gọn nhẹ, song nó có khả năng đo 
rất chính xác, bởi vì những biến đổi nhỏ của áp suất sẽ đợc chuyển đổi thnh 
những biến đổi lớn về độ cao. 
Hiệu chỉnh các số đo của áp kế thủy ngân 
Một trong các công cụ quan trọng của nh khí tợng học l bản đồ thời tiết, 
ngoi một số thứ khác, trong bản đồ ny biểu diễn phân bố áp suất trên bề mặt. 
Tuy nhiên, trớc khi số liệu áp kế đợc dùng trên bản đồ, phải thực hiện ba hiệu 
chỉnh để loại trừ những nhân tố địa phơng ảnh hởng tới các số đo. 
Hiệu chỉnh thứ nhất loại trừ ảnh hởng của cao độ chúng ta mô tả trớc đây 
trong chơng ny. Nếu nh các giá trị áp suất bề mặt đợc vẽ trên các bản đồ thời 
tiết, chúng sẽ cho một biểu diễn sai về phân bố của khí quyển. Nguyên do l các cao 
độ cao thì có các áp suất bề mặt thấp hơn so với các cao độ thấp, ngay cả khi áp suất 
mực biển l nh nhau. Để quy chuẩn các số liệu quan trắc, chúng ta phải chuyển 
đổi số đo áp suất bề mặt về các giá trị tại mực nớc biển. Đối với một trạm quan 
trắc nằm ở độ cao 100 m trên mực biển, phải cộng thêm khoảng 1 cm, tơng ứng với 
khoảng 13 mb. Tại các cao độ lớn hơn, cần phải có hiệu chỉnh lớn hơn. Chẳng hạn, 
tại Denver, Colorado (gọi l “Thnh phố cao 1 dặm”), số hiệu chỉnh bằng khoảng 16 
cm hay 213 mb. 
Hiệu chỉnh thứ hai liên quan tới sự giống nhau giữa áp kế thủy ngân v nhiệt 
kế. Vì thủy ngân trong nhiệt kế giãn nở khi nhiệt độ tăng, thủy ngân trong áp kế 
cũng nh vậy. Sự giãn nở lm giảm mật độ của chất lỏng v đòi hỏi nó đạt tới một 
độ cao lớn hơn để bù lại trọng lợng khí quyển. Nói cách khác, vo ngy nóng độ cao 
của cột thủy ngân cao hơn ngy lạnh, ngay cả khi áp suất khí quyển nh nhau. Vì 
lý do ny, nên các áp kế thủy ngân luôn có một nhiệt kế gắn kèm theo để xác định 
nhiệt độ của dụng cụ, còn bảng hiệu chỉnh cho chúng ta biết độ cao của cột thủy 
ngân phải bằng bao nhiêu nếu nh nhiệt độ bằng giá trị chuẩn 0 oC (32 oF). Tại 
nhiệt độ chuẩn trong phòng, hiệu chỉnh ny nhỏ, chỉ cần trừ bớt khoảng 2,5 mm. 
Hiệu chỉnh thứ ba tính đến gia tốc trọng trờng biến thiên nhẹ theo vĩ độ. Để 
chuẩn hóa các số đo từ tất cả các vĩ độ, chúng ta quy đổi chúng về giá trị m chúng 
phải có nếu nh trọng lực địa phơng bằng trọng lực tại 45o vĩ nam hoặc bắc, hay 
bằng trung bình giữa xích đạo v các cực. Tuy nhiên, những biến thiên trọng lực 
theo vĩ độ l nhỏ v các hiệu chỉnh thờng có cỡ 0,25 mm. 
4-2: Những nguyên lý vật lý:
 Các biến thiên của mật độ
Có lẽ bạn từng phân vân không khí 
nặng bao nhiêu. Không khí xung quanh 
bạn có mật độ riêng v mỗi thể tích không 
khí bất kỳ chứa một khối lợng nhất định. 
Những biến thiên về mật độ không khí 
gây nên nhiều hiện tợng hng ngy. Ví 
dụ, mật độ của khí quyển ảnh hởng tới 
một máy bay phải chạy lấy đ bao xa khi 
nó tăng tốc trên đờng băng để chuẩn bị 
cất cánh. Tơng tự, các máy phun nhiên 
liệu ô tô phải tính đến biến thiên mật độ 
để cung cấp hỗn hợp xăng v không khí 
phù hợp vo động cơ xe. Mật độ không khí 
thậm chí có thể ảnh hởng tới lợng cản 
của không khí lên một trái bóng chy, do 
đó, tới khoảng cách bay của trái bóng. 
Nhng biến thiên mật độ có thực sự 
đáng kể hay không? Chúng ta có thể dùng 
phơng trình trạng thái để thấy một cách 
chính xác những biến thiên nhiệt độ ảnh 
hởng tới mật độ không khí nh thế no.
Muốn vậy, trớc hết ta sắp xếp lại phơng 
trình đó nh sau: 
RTp /=ρ .
Bây giờ so sánh mật độ không khí trong 
hai trờng hợp: một ngy ấm với nhiệt độ 
308 K (35 oC hay 95 oF) v một ngy lạnh 
với nhiệt độ 278 K (5 oC hay 41 oF). Để cho 
nhất quán, ta sẽ giả định rằng áp suất l
100 000 Pa (1000 mb; 100 kPa) trong cả 
hai tình huống. 
áp dụng phơng trình trạng thái 
cho ngy ấm, ta tìm đợc mật độ không 
khí bằng 
3
11
131
308287
100000
kg/m,
kgJ
Pa
=
ì
=
−− KK
ρ *.
Khi ta hạ nhiệt độ không khí xuống 
đến 278 K (5 oC hay 41 oF), phơng trình 
cho mật độ không khí bằng 
3
11
251
278287
100000
kg/m,
kgJ
Pa
=
ì
=
−− KK
ρ .
Mật độ ny gần 11% lớn hơn mật độ 
không khí ở ngy ấm hơn – một lợng 
đáng kể. 
Ngoi nhiệt độ v áp suất, độ ẩm 
của không khí cũng có ảnh hởng (dù rất 
nhỏ) tới mật độ. Ta sẽ xem nh thế no.
Phân tử ôxy (O2) v Nitơ (N2) lm thnh
phần lớn khối lợng của khí quyển v
tồn tại ở một tỷ phần không đổi. Các hợp 
phần khác, ít hơn của khí quyển có mặt 
với những lợng khác nhau tại các vị trí 
v thời gian khác nhau, v do mỗi hợp 
phần có phân tử lợng riêng của mình 
(thể hiện của khối lợng tơng đối của 
các phân tử), hm lợng tơng đối của 
chúng có thể ảnh hởng nhẹ tới mật độ 
của khí quyển. Trong số các chất khí đó, 
hơi nớc thờng chiếm khoảng 1 % khối 
 137
lợng không khí. Theo linh tính, chúng ta 
có thể cho rằng độ ẩm lớn hơn sẽ lm cho 
khí quyển đậm đặc hơn. Sự thật thì điều 
ngợc lại mới đúng. 
Hãy so sánh khối lợng chứa trong 
các phân tử riêng rẽ của hơi nớc v của 
các chất khí khí quyển phong phú nhất. 
Trọng lợng phân tử nitơ v ôxy lần lợt 
l 28,01 v 32,00 v trọng lợng trung 
bình của khí quyển khô l 28,5. Mặt khác, 
hơi nớc có trọng lợng phân tử chỉ l
18,01. Do đó, nếu tỷ phần không khí chứa 
hơi nớc tăng, thì phải kéo theo sự suy 
giảm về trọng lợng trung bình của khí 
quyển. Nói cách khác, nếu mọi thứ khác l
nh nhau, thì không khí ẩm sẽ ít đậm đặc 
hơn, “nhẹ” hơn không khí khô. 
Những biến thiên độ ẩm quan trọng 
nh thế no đối với mật độ khí quyển? 
Bạn có thể kỳ vọng rằng vì lợng hơi 
nớc trong khí quyển nhỏ, nên những 
biến thiên l không đáng kể, v có thể l
bạn nghĩ đúng. Việc sát nhập hệ quả của 
hm lợng ẩm biến thiên sẽ đòi hỏi phải 
thay đổ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ttkh_phan_1_2_3__2675.pdf ttkh_phan_1_2_3__2675.pdf