Bất chấp bão tuyết chiều ngy 9 tháng 1 năm 1997, l?u l?ợng tới vđi của Sân 
bay Detroit Metropolitan tiếp tục nh?th?ờng lệ, giống nh?vẫn th?ờng diễn ra ở 
khắp miền Midwest. Tr?ớc 4 giờ chiều một chút, chuyến bay Comair 3272 đang 
chuẩn bị hạ cánh. Chuyến bay ny xuất phát một giờ tr?ớc đó từ Sân bay quốc tế 
Cincinnati, Bắc Kentucky, đang diễn ra bình th?ờng thì bỗng d?ng ng?ời lái bị mất 
kiểm soát máy bay. Theo chứng kiến của một số ng?ời nh?Ted Rath, anh quan sát 
đ?ợc cảnh t?ợng khủng khiếp chiếc may bay hai động cơ xoay ba lần rồi lao xuống 
cánh đồng cách đ?ờng bay số 3 m?ời tám dặm. Không một ng?ời no sống sót trong 
số 29 hnh khách vđội lái. 
Các chuyên gia an ton hng không lập tức nghi ngờ sự kết băng lnguyên 
nhân của tai nạn. Bằng chứng tiếp theo, nh?máy bay đã gặp hai lần trục trặc 
tr?ớc đó với hệ thống chống kết băng, đã củng cố thêm sự dự đoán. ủy ban An ton
Vận tải Quốc gia nhất trí kết luận rằng một mng băng bao cánh máy bay vtốc độ 
tiếp đất thấp đã lm cho máy bay mất độ nâng khí động lực cần thiết. 
Mặc dù những vụ vỡ máy bay khác đã từng gây nên do kết băng máy bay, song 
những tai nạn ny rất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, thực tế vẫn lđiều kiện thời tiết 
có thể tạo ra những vấn đề quan trọng đối với ngnh hng không. Thời tiết nguy 
hiểm rất hay tạo ra rối cực đoan hoặc biến đổi nhanh điều kiện gió. Đôi khi thậm 
chí những điều kiện t?ơng đối ôn hòa có thể gây nên những nguy hiểm đáng kể nh?
tr?ờng hợp ở Detroit. Thậm chí một dải hoặc lớp mây mù nhẹ có thể lm giảm tầm 
nhìn vđe dọa sự an ton giao thông đ?ờng bộ vtrên không. Mặc dù mây v
s?ơng mù rất phổ biến trong đời sống th?ờng ngy, nh?ng nhiều ng?ời trong chúng 
ta hiểu biết rất kém về chúng hình thnh nh?thế no.
N?ớc lchất duy nhất không chỉ bởi vì nó xuất hiện tự nhiên gần bề mặt Trái 
Đất ở các pha rắn, lỏng vkhí, mcòn bởi vì nó có thể chuyển đổi giữa các pha đó 
trong một khoảng thời gian khá ngắn. Thật vậy, về trung bình, một phân tử hơi 
n?ớc trong khí quyển sẽ tồn tại trong pha khí chỉ trong ít ngy tr?ớc khi ng?ng tụ 
thnh những giọt chất lỏng hoặc tinh thể băng để tạo thnh mây hoặc s?ơng mù. 
Mây vs?ơng mù cũng có khoảng thời gian sống hạn chế vth?ờng bốc thnh hơi 
hoặc rơi xuống thnh m?a trong vòng vi giờ hình thnh
              
                                            
                                
            
 
            
                 42 trang
42 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thời tiết khí hậu: Chương 5- Độ ẩm khí quyển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 163
Phần 2 - N{ớc trong khí quyển 
Chơng 5 
Độ ẩm khí quyển 
Bất chấp bão tuyết chiều ngy 9 tháng 1 năm 1997, lu lợng tới v đi của Sân 
bay Detroit Metropolitan tiếp tục nh thờng lệ, giống nh vẫn thờng diễn ra ở 
khắp miền Midwest. Trớc 4 giờ chiều một chút, chuyến bay Comair 3272 đang 
chuẩn bị hạ cánh. Chuyến bay ny xuất phát một giờ trớc đó từ Sân bay quốc tế 
Cincinnati, Bắc Kentucky, đang diễn ra bình thờng thì bỗng dng ngời lái bị mất 
kiểm soát máy bay. Theo chứng kiến của một số ngời nh Ted Rath, anh quan sát 
đợc cảnh tợng khủng khiếp chiếc may bay hai động cơ xoay ba lần rồi lao xuống 
cánh đồng cách đờng bay số 3 mời tám dặm. Không một ngời no sống sót trong 
số 29 hnh khách v đội lái. 
Các chuyên gia an ton hng không lập tức nghi ngờ sự kết băng l nguyên 
nhân của tai nạn. Bằng chứng tiếp theo, nh máy bay đã gặp hai lần trục trặc 
trớc đó với hệ thống chống kết băng, đã củng cố thêm sự dự đoán. ủy ban An ton
Vận tải Quốc gia nhất trí kết luận rằng một mng băng bao cánh máy bay v tốc độ 
tiếp đất thấp đã lm cho máy bay mất độ nâng khí động lực cần thiết. 
Mặc dù những vụ vỡ máy bay khác đã từng gây nên do kết băng máy bay, song 
những tai nạn ny rất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, thực tế vẫn l điều kiện thời tiết 
có thể tạo ra những vấn đề quan trọng đối với ngnh hng không. Thời tiết nguy 
hiểm rất hay tạo ra rối cực đoan hoặc biến đổi nhanh điều kiện gió. Đôi khi thậm 
chí những điều kiện tơng đối ôn hòa có thể gây nên những nguy hiểm đáng kể nh
trờng hợp ở Detroit. Thậm chí một dải hoặc lớp mây mù nhẹ có thể lm giảm tầm 
nhìn v đe dọa sự an ton giao thông đờng bộ v trên không. Mặc dù mây v
sơng mù rất phổ biến trong đời sống thờng ngy, nhng nhiều ngời trong chúng 
ta hiểu biết rất kém về chúng hình thnh nh thế no.
Nớc l chất duy nhất không chỉ bởi vì nó xuất hiện tự nhiên gần bề mặt Trái 
Đất ở các pha rắn, lỏng v khí, m còn bởi vì nó có thể chuyển đổi giữa các pha đó 
trong một khoảng thời gian khá ngắn. Thật vậy, về trung bình, một phân tử hơi 
nớc trong khí quyển sẽ tồn tại trong pha khí chỉ trong ít ngy trớc khi ngng tụ 
thnh những giọt chất lỏng hoặc tinh thể băng để tạo thnh mây hoặc sơng mù. 
Mây v sơng mù cũng có khoảng thời gian sống hạn chế v thờng bốc thnh hơi 
hoặc rơi xuống thnh ma trong vòng vi giờ hình thnh.
Chơng ny bắt đầu phần 2, “Nớc trong khí quyển”, bằng việc mô tả những cơ 
sở về độ ẩm khí quyển. Đó l những cơ sở của các quá trình m nhờ đó nớc có thể 
chuyển từ pha ny sang pha khác v giới thiệu những phép đo chung để chúng ta 
thể hiện độ ẩm. Chơng ny cũng sẽ mô tả những cơ sở liên quan tới sự hình thnh 
sơng mù v mây. Chơng 6 mô tả các quá trình phát triển mây v dạng mây kết 
quả. Chơng 7 bn luận những giọt nớc mây lớn lên nh thế no để rơi xuống 
thnh giáng thủy. Những chủ đề thảo luận ở đây rất quan trọng để hiểu một số 
hiện tợng thời tiết chung nhất cũng nh những hiện tợng đôi khi ảnh hởng tới 
con ngời.
Hơi n~ớc v n~ớc lỏng 
Mặc dù vật chất ở pha khí có độ nén cao, song mật độ của một chất khí không 
thể tăng đến một mức cao tùy ý. Khi chất khí đạt tới một điểm giới hạn no đó, nó 
buộc phải chuyển thnh trạng thái lỏng hoặc rắn. Đối với một chất khí khí quyển - 
hơi nớc, giới hạn đó thờng đạt tới tại các nhiệt độ v áp suất thờng thấy trên 
Trái Đất. (Những chất khí khác, nh nitơ v ôxy, chỉ có thể bị hóa lỏng tại những 
nhiệt độ rất thấp). Không khí chứa nhiều nớc nhất có thể đợc gọi l không khí 
bão hòa v nếu đa thêm hơi nớc sẽ dẫn đến hình thnh các giọt nớc hoặc tinh 
thể băng. Khái niệm về bão hòa l khái niệm cơ sở để hiểu các quá trình hình 
thnh mây v sơng mù. Chúng ta bắt đầu thảo luận với một thực nghiệm giả định 
trong phòng thí nghiệm, nó mô tả những nguyên lý chung về bay hơi v ngng tụ. 
Sau đó, chúng ta áp dụng những nguyên lý ấy cho các quá trình diễn ra trong khí 
quyển thực. 
Bay hơi v ngng tụ 
Hình 5.1 biểu diễn một thí nghiệm giả định, trong đó một hộp bịt kín chứa một 
phần nớc tinh khiết (H2O). Mặc dù điều ny có thể tởng nh hiển nhiên tại thời 
điểm ny, nhng chúng ta hãy đặt điều kiện rằng nớc ở trong bình có bề mặt 
phẳng hon ton. Ngoi ra, giả sử tại lúc bắt đầu thí nghiệm bề mặt nớc đợc che 
phủ bởi một lớp vỏ kín sao cho hơi nớc không tồn tại ở trong thể tích bình chứa 
phía bên trên bề mặt nớc. Thể tích bên trên bề mặt nớc chứa không khí hay 
không hon ton không liên quan gì tới thí nghiệm ny. Thể tích đó có thể chứa 
không khí bình thờng, hyđrô nguyên chất, mêtan hay chất thơm từ nớc hoa Pháp 
- nó thậm chí l chân không hon ton. Tất cả vấn đề liên quan tới quá trình bay 
hơi/ngng tụ l hơi nớc không có mặt lúc đầu. 
Hình 5.1b cho thấy điều gì xảy ra khi chúng ta nhấc bỏ lớp phủ trên bề mặt 
nớc lỏng. Không có lớp phủ, một số phân tử tại bề mặt có thể thoát vo thể tích 
bên trên thnh hơi nớc. Quá trình m các phân tử thoát tự do khỏi thể tích chất 
lỏng đợc gọi l bay hơi. Quá trình ngợc lại l ngng tụ, trong quá trình ny các 
phân tử hơi nớc ngẫu nhiên va chạm với bề mặt nớc v gắn kết với các phân tử 
bên cạnh. Tại thời điểm đầu của thí nghiệm giả định không thể xảy ra ngng tụ bởi 
vì không có hơi nớc. Tuy nhiên, khi bay hơi bắt đầu, hơi nớc bắt đầu tích tụ bên 
trên bề mặt của chất lỏng. 
 165
Hình 5.1. Một bình t~ởng t~ợng chứa n~ớc tinh khiết với một bề mặt phẳng v thể tích nằm bên trên 
lúc đầu không chứa hơi n~ớc (a). Khi bay hơi bắt đầu (b), hơi n~ớc tích lũy trong thể tích bên trên 
bề mặt n~ớc lỏng. Lúc đầu ng~ng tụ không thể xảy ra bởi vì không có hơi n~ớc ở bên trên chất 
lỏng. Nh~ng khi bay hơi cung cấp n~ớc cho thể tích bên trên, ng~ng tụ có thể xuất hiện. Bay hơi 
v~ợt trội ng~ng tự một thời gian v nhờ đó lm tăng dung l~ợng hơi n~ớc. Dần dần hơi n~ớc ở bên 
trên chất lỏng đủ nhiều để cho ng~ng tụ bằng bay hơi (c). Tại thời điểm ny, sự bão hòa xuất hiện 
Tại thời đoạn sớm của bay hơi, dung lợng hơi nớc thấp ngăn chặn không cho 
ngng tụ xảy ra v tốc độ bay hơi vợt trội tốc độ ngng tụ. Điều đó lm tăng lợng
hơi nớc. Tuy nhiên, khi dung lợng hơi nớc tăng lên, tốc độ ngng tụ cũng tăng. 
Dần dần, lợng hơi nớc bên trên bề mặt đủ để cho tốc độ ngng tụ v bay hơi trở 
nên bằng nhau nh hình 5.1c. Bây giờ một lợng hơi nớc không đổi tồn tại ở trong 
thể tích bên trên bề mặt nớc do nhận v mất bù trừ giữa bay hơi v ngng tụ. 
Trạng thái cân bằng kết quả đợc gọi l bão hòa. 
Trạng thái bão hòa đợc mô tả ở đây có thể diễn ra cho dù có hay không có 
không khí (hay các khí khác) tồn tại trong hộp chứa. Nói cách khác, hơi nớc không 
bị “giữ” bởi không khí (mặc dù nhiều khi ngời ta vẫn thờng khẳng định mệnh đề 
sai lầm ny). Hơi nớc l một chất khí, giống nh các hợp phần khác của không 
khí. Do đó, nó không cần phải bị “giữ” bởi không khí giống nh ôxy, nitơ, acgôn v
các khí khác của khí quyển không cần bị giữ bởi hơi nớc! Khi không khí bão hòa 
thì chỉ đơn giản l có một sự cân bằng giữa bay hơi v ngng tụ; không khí khô 
không có vai trò trong việc đạt trạng thái ny. Cũng cần biết rằng sự trao đổi hơi 
nớc v chất lỏng đợc mô tả ở đây cũng áp dụng cho sự chuyển đổi pha giữa hơi 
nớc v băng. Sự chuyển đổi pha trực tiếp từ băng thnh hơi nớc, không qua pha 
lỏng, đợc gọi l thăng hoa. Quá trình ngợc lại (từ hơi nớc thnh băng) gọi l
lắng đọng. (Các nh khí tợng đôi khi dùng từ thăng hoa áp dụng cho chuyển đổi 
pha hơi thnh rắn cũng nh rắn thnh hơi. Vì các quá trình ngợc nhau không nên 
có cùng một tên, nên sử dụng chuyên từ lắng đọng cho sự chuyển đổi hơi thnh
băng).
Các chỉ số về dung l~ợng hơi n~ớc
Chúng ta cần có một cách no đó biểu diễn dung lợng nớc của không khí 
giống nh đối với một thuộc tính khác bất kỳ của khí quyển. Độ ẩm l lợng hơi 
nớc trong không khí. Độ ẩm có thể đợc biểu diễn bằng một số cách - thông qua 
mật độ của hơi nớc, áp suất của hơi nớc, tỉ lệ phần trăm của lợng hơi nớc có 
thể thực sự tồn tại hoặc một số phơng pháp khác. Không có một số đo “đúng” duy 
nhất, m ngợc lại, mỗi số đo có những u điểm v nhợc điểm của nó, tùy thuộc 
vo mục đích sử dụng dự định. Tuy nhiên, tất cả các số đo về độ ẩm có một nét 
chung - chúng áp dụng tuyệt đối cho hơi nớc v không cho các giọt chất lỏng hay 
các tinh thể băng ở trong hoặc đang rơi qua không khí. Bây giờ chúng ta xem xét 
các số đo đó. 
áp suất hơi 
Trong các chơng 1 v 4, chúng ta thấy rằng không khí tác động áp suất lên 
tất cả các bề mặt. Từng chất khí cấu tạo nên khí quyển góp phần vo áp suất không 
khí tổng cộng, các chất khí thờng trực nhiều nhất tạo thnh phần lớn áp suất. Bởi 
vì hơi nớc hiếm khi chiếm hơn 4 % khối lợng khí quyển tổng cộng, nên nó chỉ tác 
động một tỉ lệ phần trăm nhỏ của áp suất không khí tổng cộng. Phần áp suất khí 
quyển tổng cộng do hơi nớc tác động đợc gọi l áp suất hơi. Giống nh áp suất 
khí quyển, áp suất hơi thờng đợc biểu diễn bằng đơn vị miliba (mb) theo các nh
khí tợng học Mỹ v bằng kilôpascal (kPa) theo các đồng nghiệp Canađa, mặc dù 
trong phần lớn các ứng dụng khoa học pascal (Pa) l đơn vị đợc a dùng nhất (100 
Pa = 1 ba = 0,1 kPa). 
Hình 5.2. Chuyển động của những phân tử tác 
động một áp suất lên các bề mặt, gọi l áp suất 
hơi. áp suất hơi tăng lên theo nồng độ v nhiệt độ 
áp suất hơi của một thể tích không khí phụ thuộc cả vo nhiệt độ v mật độ 
của các phân tử hơi nớc (hình 5.2). Nếu nhiệt độ không khí cao, các phân tử hơi 
nớc (cùng với tất cả các hợp phần khí khác của khí quyển) chuyển động nhanh hơn 
v tác động áp suất lớn hơn. Một cách tơng tự, nồng độ của các phân tử hơi nớc
lớn hơn có nghĩa rằng một lợng khối lợng lớn hơn có mặt để tác động áp suất. 
Trong thực tế, ảnh hởng nhiệt độ l nhỏ so với những biến thiên mật độ, thnh 
thử áp suất hơi tuân theo những biến thiên mật độ, hay số lợng các phân tử nớc
một cách chặt chẽ. 
Vì có một lợng hơi nớc cực đại có thể tồn tại, nên cũng có áp suất hơi cực đại 
tơng ứng, gọi l áp suất hơi bão hòa. áp suất hơi bão hòa không biểu thị lợng 
 167
ẩm hiện tại trong không khí, ngợc lại, nó l biểu thị của cái cực đại có thể tồn tại. 
áp suất hơi bão hòa chỉ phụ thuộc vo một biến - nhiệt độ. Hình 5.3 biểu diễn mối 
liên quan giữa áp suất hơi bão hòa v nhiệt độ, nhiệt độ cng cao thì áp suất hơi 
bão hòa cng cao. Ví dụ, tại 40oC áp suất hơi bão hòa l 73,8 mb, còn tại 0oC áp suất 
hơi bão hòa chỉ bằng 6,1 mb, nhỏ hơn một phần mời.
Sự tăng áp suất hơi bão hòa theo nhiệt độ không tuyến tính. Tại những nhiệt 
độ thấp, áp suất hơi bão hòa chỉ tăng rất ít, nhng tại những nhiệt độ cao, áp suất 
hơi bão hòa tăng rất nhanh. Ví dụ, tại 2oC tăng nhiệt độ từ 0oC lên 2oC lm tăng áp 
suất hơi bão hòa từ 6,1 mb lên 7,1 mb, chỉ khác nhau 1 mb. Cũng với lợng tăng 
nhiệt độ nh trên, nhng từ một điểm xuất phát cao hơn, từ 40oC lên 42 oC, áp suất 
hơi bão hòa tăng lên 7,7 mb, từ 73,8 lên thnh 81,5 mb. 
Độ ẩm tuyệt đối 
Một số đo khác về dung lợng hơi nớc l độ ẩm tuyệt đối, đơn giản l mật độ 
của hơi nớc đợc biểu diễn bằng số gam hơi nớc chứa trong một mét khối không 
khí. Vì độ ẩm tuyệt đối biểu diễn lợng nớc chứa trong một thể tích không khí, 
nên giá trị của nó thay đổi mỗi khi không khí giãn hoặc nén. Do đó, ví dụ, nếu một 
phần tử không khí giãn ra (khi nó nóng hơn hoặc nâng lên cao), độ ẩm tuyệt đối của 
nó sẽ giảm, mặc dù hơi nớc không bị mất khỏi phần tử. Vì độ ẩm tuyệt đối có 
nhợc điểm ny, nên nó không có tính u việt lớn so với những chỉ số khác v ít 
đợc sử dụng. 
Độ ẩm riêng 
Mặc dù không đợc sử dụng nhiều bên ngoi những ứng dụng khoa học, độ ẩm 
riêng l một chỉ số hữu ích để biểu diễn độ ẩm khí quyển. Độ ẩm riêng thể hiện 
khối lợng hơi nớc tồn tại trong một khối lợng không khí đang xét. Ví dụ, xét một 
thể tích chứa đúng 1 kg không khí (tại mực nớc biển thể tích đó bằng khoảng 0,8 
mét khối). Trong 1 kg đó một số gam l hơi nớc. Tỉ lệ khối lợng không khí thuộc 
về phần hơi nớc l độ ẩm riêng. Thông thờng nhất, độ ẩm riêng đợc biểu diễn 
bằng số gam hơi nớc trong một kilôgam không khí. 
Thật ra, chúng ta đã một cách không tờng minh đề cập đến độ ẩm riêng trung 
bình của khí quyển ở trong chơng 1 khi nói rằng hơi nớc thông thờng chỉ chiếm 
khoảng 1 hoặc 2 phần trăm khối lợng khí quyển. Vì hơi nớc ở bên ngoi vùng 
nhiệt đới thờng l ít hơn 2 phần trăm khối lợng không khí, các độ ẩm riêng 
thờng nhỏ hơn 20 gam hơi nớc trong một kilôgam không khí. Độ ẩm riêng q đợc
biểu diễn toán học nh sau: 
dv
vv
mm
m
m
m
q
+
== ,
ở đây −vm khối lợng hơi nớc, −m khối lợng của khí quyển v −dm khối lợng
của không khí khô (tất cả các chất khí khí quyển khác với hơi nớc). Khác với áp 
suất hơi, độ ẩm riêng chịu ảnh hởng ít bởi áp suất khí quyển, vì nó phụ thuộc một 
phần vo khối lợng tổng cộng của khí quyển m .
Khác với độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm riêng có u điểm không thay đổi khi không 
khí giãn nở hoặc co lại. Ví dụ, khi một kilôgam không khí nở ra, khối lợng của nó 
không thay đổi (nó vẫn l 1 kg), v tỉ phần thuộc về hơi nớc không thay đổi. Kết 
quả l, độ ẩm riêng không bị ảnh hởng. Một đặc điểm thuận tiện khác của độ ẩm 
riêng l nó không phụ thuộc vo nhiệt độ. Nếu một kilôgam không khí chứa 1 g hơi 
nớc, nó vẫn chứa 1 g sau khi bị nung nóng. Vì lý do đó, độ ẩm riêng l một chỉ thị 
tốt để so sánh hơi nớc trong không khí tại những địa phơng khác nhau m mỗi 
nơi nhiệt độ không khí có thể khác nhau. 
Ví dụ, nếu Toronto, Ontario có độ ẩm riêng 10 gam hơi nớc trong 1 kg không 
khí vo một ngy no đó, còn Albuquerque, New Mexico có 5 g/kg, chúng ta có thể 
khẳng định rằng Toronto có hơi nớc trong không khí nhiều bằng hai lần 
Albuquerque, nhiệt độ hai nơi đó l bao nhiêu không thnh vấn đề. Điều ny có thể 
l tỏ ra không có gì đặc biệt, nhng sự tơng ứng trực tiếp giữa độ ẩm riêng v
dung lợng hơi nớc không còn đúng đối với chỉ số độ ẩm thờng đợc dùng - độ ẩm 
tơng đối. Vì vậy, độ ẩm riêng l một số đo hữu ích về hơi nớc; nó chỉ có nhợc
điểm duy nhất l công chúng ít quen thuộc với chuyên từ ny.
Hình 5.3. áp suất hơi bão hòa v độ ẩm riêng bão hòa nh~ một hm của 
nhiệt độ. Đ~ờng cong dốc hơn tại các nhiệt độ cao có nghĩa rằng áp 
suất hơi bão hòa nhạy cảm hơn với biến thiên nhiệt độ khi không khí ấm 
Vì có một lợng cực đại hơi nớc có thể tồn tại tại một nhiệt độ cụ thể, nên 
cũng có một độ ẩm riêng cực đại. Cực đại đó đợc gọi l độ ẩm riêng bão hòa.
Tính chất ny trực tiếp tơng tự với áp suất hơi bão hòa v tăng theo kiểu không 
tuyến tính nh trên hình 5.3. 
 169
Tỉ số xáo trộn 
Tỉ số xáo trộn rất giống với độ ẩm riêng. Trong trờng hợp độ ẩm riêng, chúng 
ta biểu diễn khối lợng hơi nớc trong không khí nh một tỉ phần của tất cả không 
khí. Ngợc lại, tỉ số xáo trộn r l một số đo khối lợng hơi nớc tơng đối so với 
khối lợng của các chất khí khác của khí quyển, hay 
dv mmr /= .
(Lu ý rằng mẫu số chỉ khối lợng của không khí khô, trái ngợc với tất cả không 
khí). Về phơng diện số, tỉ số xáo trộn v độ ẩm riêng sẽ luôn có giá trị gần bằng 
nhau. Đó l vì lợng hơi nớc trong không khí luôn luôn nhỏ, cho nên dù nó có đợc 
tính đến hay không trong mẫu số cũng không lm thay đổi tỉ số. 
Một ví dụ đơn giản có thể lm rõ sự tơng tự giữa độ ẩm riêng v tỉ số xáo trộn. 
Nếu độ ẩm riêng l 10 g hơi nớc trong 1 kg không khí, tỉ số xáo trộn l 10 g hơi 
nớc trên 990 g không khí khô. Hãy lu ý rằng 10 chia cho 990 bằng 10,0011. Nói 
khác đi, nếu độ ẩm riêng l 10,0 g/kg, thì tỉ số xáo trộn chỉ cao hơn 1,1 %, hay 
10,011 g/kg. 
Sử dụng tỉ số xáo trộn nh một chỉ số về dung lợng độ ẩm có cùng những u
điểm nh độ ẩm riêng. Ngoi ra, hon ton giống nh độ ẩm riêng cực đại có thể 
tồn tại đợc gọi l độ ẩm riêng bão hòa, thì tỉ số xáo trộn cực đại có thể đợc gọi l
tỉ số xáo trộn bão hòa.
Độ ẩm tơng đối 
Số đo quen thuộc nhất về dung lợng hơi nớc l độ ẩm tơng đối, RH, nó 
liên hệ lợng hơi nớc trong không khí với lợng cực đại có thể tại nhiệt độ hiện 
thời. Một cách tơng đơng, độ ẩm tơng đối bằng 
RH = (độ ẩm riêng / độ ẩm riêng bão hòa) ì 100 % 
Nói cách khác, độ ẩm tơng đối l lợng hơi nớc biểu diễn tơng đối với giá trị 
cực đại có thể tồn tại tại một nhiệt độ cụ thể (điểm bão hòa của nó). Để xem xét cụ 
thể, ta xét ví dụ trên hình 5.4, trong đó độ ẩm riêng thực tế l 6 g/kg không khí v
nhiệt độ 14oC cho độ ẩm riêng bão hòa 10 g/kg không khí. Do đó, độ ẩm tơng đối sẽ 
bằng
%60%1006,0%100
10
6
RH =ì=ì= .
Độ ẩm tơng đối không phải duy nhất xác định bằng lợng hơi nớc có mặt. Vì 
trong không khí ấm có thể chứa nhiều hơi nớc hơn trong không khí lạnh, nên độ 
ẩm tơng đối phụ thuộc vo cả dung lợng ẩm thực tế v nhiệt độ không khí. Nếu 
nhiệt độ không khí tăng lên, thì nhiều hơi nớc hơn có thể tồn tại v tỉ số giữa 
lợng hơi nớc trong không khí trên lợng bão hòa giảm. Do đó, độ ẩm tơng đối 
giảm thậm chí nếu dung lợng ẩm không thay đổi. Một lần nữa xét ví dụ trên hình 
5.4, ta xem điều gì sẽ xảy ra nếu lợng hơi nớc giữ không đổi nhng nhiệt độ tăng 
từ giá trị xuất phát 14oC lên 25oC. Tại nhiệt độ mới, độ ẩm riêng bão hòa tăng lên 
tới 20 g hơi nớc trong 1 kg không khí v độ ẩm tơng đối trở thnh
%30%1003,0%100
20
6
RH =ì=ì= .
Độ ẩm tơng đối đã bị giảm mặc dù lợng hơi nớc giữ không đổi! Đây l một nhợc
điểm quan trọng đối với một chỉ số bất kỳ nhằm dùng lm số đo về độ ẩm. 
Hình 5.4. Quan hệ giữa độ ẩm t~ơng đối v nhiệt độ. (a) Nhiệt độ 14oC có độ ẩm riêng bão 
hòa 10 g hơi n~ớc trong 1 kg không khí. Nếu độ ẩm riêng thực tế l 6 g/kg, độ ẩm t~ơng đối 
bằng 60%; (b) Độ ẩm riêng vẫn l 6 g/kg, nh~ng nhiệt độ cao hơn dẫn tới độ ẩm riêng bão hòa 
lớn hơn, do đó độ ẩm t~ơng đối nhỏ hơn tr~ờng hợp (a) mặc dù mật độ hơi n~ớc vẫn nh~ cũ 
Vì phụ thuộc vo nhiệt độ, độ ẩm tơng đối sẽ thay đổi trong ngy thậm chí 
nếu lợng nớc trong không khí không thay đổi. Độ ẩm tơng đối thờng cao vo
lúc sáng sớm - không phải vì nhiều hơi nớc, m đơn giản bởi vì nhiệt độ thấp. Khi 
trời ấm dần, độ ẩm tơng đối thờng giảm bởi vì độ ẩm riêng bão hòa tăng lên. 
Sự ảnh hởng của nhiệt độ tới độ ẩm tơng đối gây nên một vấn đề khác - nó 
gây khó khăn cho việc so sánh trực tiếp dung lợng nớc tại các vị trí khác nhau có 
nhiệt độ không bằng nhau. Ví dụ, xét một buổi sáng lạnh ở Montreal, Quebec, nhiệt 
độ bằng -20oC v độ ẩm riêng l 0,7 g/kg. Tại -20oC độ ẩm riêng bão hòa l 0,78 g 
hơi nớc trong 1 kg không khí, v độ ẩm tơng đối kết quả l %100)78,0/70,0( ì ,
hay %7,89 . Bây giờ hãy so sánh với tình huống ấm hơn tại Atlanta, nơi nhiệt độ l
10oC v độ ẩm riêng 6,2 g/kg (gần 10 lần lớn hơn so với ở Montreal!). Tại 10oC độ 
ẩm riêng bão hòa l 7,7 g hơi nớc trong 1 kg không khí, nên độ ẩm tơng đối l
%100)7,7/2,6( ì , hay %9,79 . Hãy chú ý rằng độ ẩm tơng đối ở Atlanta thấp hơn so 
với ở Montreal, mặc dù thực tế l không khí ở Atlanta chứa nhiều hơi nớc hơn 
 171
nhiều. Điều ny cho thấy vì sao độ ẩm tơng đối l một lựa chọn kém để so sánh 
lợng hơi nớc trong không khí ở các nơi khác nhau. 
Một số ngời hon ton nhầm lẫn về ý nghĩa thực của độ ẩm tơng đối. Một số 
ngời nghĩ thuật ngữ ny biểu diễn phần không khí l hơi nớc. Điều đó không 
đúng. Để hiểu vì sao, hãy xét một tình huống trong đó độ ẩm tơng đối l 100%. 
Nếu không khí có 100% hơi nớc, thì nó không thể chứa nitơ hay ôxy v chúng ta 
khó m thở đợc. Một điều nhầm lẫn phổ biến khác, đó l về độ ẩm tơng đối có thể 
cao nh thế no vo một ngy nóng, ẩm. Nhiều ngời có thể cho rằng vo một ngy
nh vậy độ ẩm tơng đối có lẽ khoảng 99%. Nhng trên thực tế, những ngy rất 
nóng không bao giờ có độ ẩm tơng đối gần với giá trị đó. Bởi vì tại các nhiệt độ cao 
độ ẩm riêng bão hòa cao hơn rất nhiều so với độ ẩm riêng thực tế vẫn thờng gặp. 
Ví dụ, nếu nhiệt độ l 35oC, độ ẩm riêng bão hòa l 36,8 g hơi nớc trong 1 kg 
không khí. Nhng chúng ta đã thấy rằng bên ngoi vùng nhiệt đới ít khi độ ẩm 
riêng vợt quá 20 g/kg - thậm chí khi không khí rất ẩm. Vậy độ ẩm tơng đối 99% 
không phải l một khả năng hiện thực tại nhiệt độ đó. Thực ra, những ngy nóng có 
thể l rất khó chịu thậm chí với độ ẩm tơng đối chỉ khoảng 50%. 
Điểm sơng 
Một chỉ số độ ẩm hữu ích không bị phụ thuộc nhiệt độ l nhiệt độ điểm 
sơng (hay gọi đơn giản l điểm sơng). Đại lợng ny thoạt đầu có thể tỏ ra khó 
hiểu bởi vì nó đợc biểu diễn nh nhiệt độ, nhng nó l một chỉ số đơn giản sử dụng 
v dễ giải thích ý nghĩa. V nó phụ thuộc hầu nh hon ton vo lợng hơi nớc
hiện có. 
Để minh họa điểm sơng, ta xét phần tử không khí cha bão hòa trên hình 5.5. 
Ban đầu nhiệt độ không khí l 14oC, ứng với một độ ẩm riêng bão hòa 10 g hơi nớc
trong 1 kg không khí. Độ ẩm riêng ban đầu l 8 g/kg. Độ ẩm tơng đối do đó bằng 
80%. Khi không khí bị lạnh xuống, độ ẩm tơng đối của nó tăng lên v nếu không 
khí bị lạnh đủ nhiều thì độ ẩm tơng đối của nó đạt đến 100% v trở nên bão hòa. 
Nếu lạnh tiếp nữa sẽ dẫn tới hơi nớc bị mất do ngng tụ. Nhiệt độ m tại đó sự 
bão hòa xuất hiện gọi l điểm sơng. Trong ví dụ ny, điểm sơng l 10oC vì đây l
nhiệt độ m tại đó độ ẩm riêng bão hòa l 8 g/kg. Hãy để ý rằng mặc dù độ ẩm 
tơng đối đã tăng lên khi nhiệt độ giảm, nhng điểm sơng giữ nguyên không đổi 
l 10oC.
Điều gì có thể sẽ xảy ra nếu nh độ ẩm riêng giữ nguyên không đổi, còn nhiệt 
độ thì tăng lên quá giá trị xuất phát 14oC? Độ ẩm tơng đối sẽ bị giảm, còn điểm 
sơng vẫn giữ nguyên không đổi. Điểm sơng sẽ không thay đổi, bởi vì sự nguội 
lạnh dần của không khí đến 10oC vẫn dẫn tới sự bão hòa. 
Điểm sơng l một chỉ thị tốt về dung lợng nớc; khi điểm sơng cao thì 
nhiều hơi nớc trong không khí. Hơn nữa, khi kết hợp với nhiệt độ không khí, nó l
một chỉ thị về độ ẩm tơng đối. Khi điểm sơng thấp hơn nhiều so với nhiệt độ 
không khí, độ ẩm tơng đối rất thấp. Khi điểm sơng gần bằng nhiệt độ không khí, 
độ ẩm tơng đối cao. Ngoi ra, khi nhiệt độ không khí v điểm sơng bằng nhau, 
không khí bão hòa v độ ẩm tơng đối l 100%. 
Hình 5.5. Điểm s~ơng thể hiện dung l~ợng hơi n~ớc, mặc dù nó đ~ợc biểu diễn nh~
nhiệt độ. Trong (a) nhiệt độ lớn hơn điểm s~ơng v không khí ch~a bão hòa. Khi nhiệt 
độ không khí bị hạ thấp sao cho độ ẩm riêng bão hòa bằng chính độ ẩm riêng thực tế 
(b), thì nhiệt độ không khí v điểm s~ơng bằng nhau. Tiếp tục bị lạnh nữa (c) dẫn đến 
nhiệt độ không khí v điểm s~ơng giảm cùng một l~ợng v chúng duy trì bằng nhau 
Khác với độ ẩm tơng đối, điểm sơng không thay đổi đơn giản chỉ vì nhiệt độ 
không khí thay đổi. Ngoi ra, nếu một địa phơng có điểm sơng cao hơn so với một 
địa phơng khác, thì địa phơng đó cũng có lợng hơi nớc trong không khí cao hơn 
trong điều kiện cùng áp suất không khí. Nếu bạn quen thuộc với điểm sơng, có lẽ 
nó l chỉ số hữu hiệu nhất về dung lợng hơi nớc. Điểm sơng vo những ngy rất 
nóng, ẩm điển hình ở khoảng âm 2oC. (Khi bạn thấy điểm sơng bằng 70oF hoặc cao 
hơn, bạn sẽ có một đêm khó ngủ trừ khi bạn dùng máy điều hòa không khí). Vo
những ngy dễ chịu, không ẩm v không khô, điểm sơng có thể bằng khoảng một 
vi phần mời oC dới không; những ngy rất khô có thể có điểm sơng khoảng âm 
2oC hoặc thấp hơn. 
Điểm sơng luôn bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ không khí; không bao giờ cao 
hơn nhiệt độ không khí. Vậy điều gì sẽ xảy ra nếu không khí bị lạnh đến điểm 
sơng v sau đó lạnh tiếp? Trong trờng hợp đó, lợng hơi nớc vợt trội lợng có 
thể tồn tại v lợng hơi nớc thừa bị loại ra khỏi không khí. Điều ny xảy ra bằng 
quá trình ngng tụ để hình thnh chất lỏng hoặc bằng quá trình hình thnh các 
tinh thể băng. Trong cả hai trờng hợp, điểm sơng dều giảm xuống với cùng tốc độ 
nh nhiệt độ không khí v hai chỉ tiêu đó bằng nhau. Điều ny đợc minh họa trên 
 173
hình 5.5b v 5.5c. Khi nhiệt độ bị xuống thấp đến 10oC trên hình 5.5b, không khí 
trở nên bão hòa với 8 g hơi nớc trong 1 kg không khí. Khi không khí lạnh tiếp tới 
6oC (hình 5.5c) độ ẩm riêng bão hòa giảm tới 6 g/kg. Vì độ ẩm riêng theo định nghĩa 
không thể lớn hơn độ ẩm riêng bão hòa, 2 g hơi nớc (8 g trừ 6 g) phải bị loại ra 
khỏi mỗi kilôgam không khí bằng ngng tụ. Loại bỏ hơi nớc giữ cho độ ẩm riêng 
bằng độ ẩm riêng bão hòa v cũng hạ thấp điểm sơng. Hãy lu ý rằng nhiệt độ m
tại đó có thể xảy ra bão hòa thấp hơn 0oC, chúng ta sử dụng thuật ngữ điểm đóng 
băng thay cho điểm sơng.
5-1 Dự báo: 
Điểm sơng v nhiệt độ 
tối thấp ban đêm
Biết nhiệt độ điểm sơng hiện tại l
một công cụ hữu ích để dự báo nhiệt độ 
thấp buổi sáng. Nếu không chờ đợi sự 
chuyển đổi trờng gió một cách cơ bản 
hoặc những thay đổi thời tiết khác, thì 
nhiệt độ tối thấp sẽ thờng gần bằng 
điểm sơng. Xét một đêm giả định có 
nhiệt độ không khí 15oC v điểm sơng 
5oC. Khoảng cách giữa nhiệt độ không 
khí v nhiệt độ điểm sơng l không lớn, 
tại 10oC thấp hơn nhiệt độ không khí l
bình
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ttkh_phan_1_2_4__7922.pdf ttkh_phan_1_2_4__7922.pdf