Chúng ta th?ờng nghĩ về m?a lớn vcác tác động môi tr?ờng của nó nh?
những sự kiện ngắn ngủi, thoáng qua. Một trận m?a bất ngờ có thể gây lụt lội 
trong vi phút, nh?ng sự nguy hiểm th?ờng kéo di trong hng giờ hoặc đại loại 
nh?vậy. Tuy nhiên, đôi khi các điều kiện môi tr?ờng tồn tại từ tr?ớc có thể lm cho 
một trận m?a có một ảnh h?ởng nghiêm trọng hơn nhiều so với thông th?ờng. Trận 
lụt lớn ở miền Trung Tây n?ớc Mỹ năm 1993 lmột ví dụ điển hình. 
Những điều kiện gây lụt lớn đã bắt đầu từ mùa thu năm 1992, khi ấy những 
trận m?a dai dẳng đã lm bão hòa đất trên khắp miền Trung Bắc n?ớc Mỹ. Mùa 
thu nhiều m?a lại đ?ợc nối tiếp bằng một mùa đông tích tụ đầy tuyết. Tổ hợp của 
khối tuyết dy đặc bên trên đất đã bão hòa luôn lbiểu hiện của nguy cơ lụt úng 
đối với mùa tuyết tan, song năm 1993 đã thực sự tỏ ra tồi tệ hơn bất kỳ ai có thể 
hình dung, bởi vì mùa tuyết tan lại đ?ợc nối tiếp ngay bằng những trận m?a lớn 
bất th?ờng trong tháng 6 vtháng 7. 
C?ờng độ lũ lụt lớn ch?a từng thấy. Tại Saint Louis, Missouri, sông Mississippi 
đạt mực n?ớc 6 m bên trên mức lũ. Một con sông, bình th?ờng rộng khoảng 800 m ở 
gần Saint Joseph, Missouri, đã lan rộng ra đến 10 km, lm cho gần nửa quận Saint 
Charles ngập trong n?ớc (hình 7.1). Tại thnh phố Kansas, Missouri, sông Missouri 
nâng lên cao 6,7 m so với bờ. Khắp miền Trung Tây, hng chục nghìn ngôi nhbị 
h?hại hoặc phá huỷ do lũ lụt, vì ton bộ các vùng xung quanh v77 thnh phố nhỏ 
chìm trong n?ớc. Lũ lụt thậm chí còn chia sẻ phần cay đắng mỉa mai của mình: Des 
Moines, Iowa bị thiếu n?ớc uống trong 12 ngy vì n?ớc lũ ô nhiễm. C?dân Jacki 
Meek, 40 tuổi, ở ngoại ô Saint Louis, đại diện cho 85 000 ng?ời phải sơ tán khỏi nh
của mình đã nói “Tôi cảm thấy mình bây giờ gitới 65 tuổi, tôi thấy nhcủa mình 
trên ch?ơng trình thời sự, vtôi chỉ biết kêu khóc”. 
M?a vcác hiện t?ợng giáng thủy khác lmột thực tế cuộc sống đối với tất cả 
mọi ng?ời, mặc dù bình th?ờng thì hậu quả của nó còn xa mới bằng lũ lụt năm 
1993. Thực tế, việc tìm kiếm đáp án cho câu hỏi cái gì lm nên giáng thủy có thể đã 
lmột trong những lý do để bạn lật trang quyển sách ny. Trong ch?ơng 6, chúng 
ta đã biết về những quá trình dẫn đến hình thnh các loại mây cho giáng thủy v
không cho giáng thủy. Trong ch?ơng ny, chúng ta giải thích các quá trình mnhờ 
đó các giọt mây vcác tinh thể băng ch?a gây m?a lớn lên đủ để rơi xuống thnh 
giáng thủy.
              
                                            
                                
            
 
            
                 30 trang
30 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thời tiết khí hậu: Chương 7- Các quá trình giáng thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 243
Chơng 7 
Các quá trình giáng thủy 
Chúng ta thờng nghĩ về ma lớn v các tác động môi trờng của nó nh
những sự kiện ngắn ngủi, thoáng qua. Một trận ma bất ngờ có thể gây lụt lội 
trong vi phút, nhng sự nguy hiểm thờng kéo di trong hng giờ hoặc đại loại 
nh vậy. Tuy nhiên, đôi khi các điều kiện môi trờng tồn tại từ trớc có thể lm cho 
một trận ma có một ảnh hởng nghiêm trọng hơn nhiều so với thông thờng. Trận 
lụt lớn ở miền Trung Tây nớc Mỹ năm 1993 l một ví dụ điển hình. 
Những điều kiện gây lụt lớn đã bắt đầu từ mùa thu năm 1992, khi ấy những 
trận ma dai dẳng đã lm bão hòa đất trên khắp miền Trung Bắc nớc Mỹ. Mùa 
thu nhiều ma lại đợc nối tiếp bằng một mùa đông tích tụ đầy tuyết. Tổ hợp của 
khối tuyết dy đặc bên trên đất đã bão hòa luôn l biểu hiện của nguy cơ lụt úng 
đối với mùa tuyết tan, song năm 1993 đã thực sự tỏ ra tồi tệ hơn bất kỳ ai có thể 
hình dung, bởi vì mùa tuyết tan lại đợc nối tiếp ngay bằng những trận ma lớn 
bất thờng trong tháng 6 v tháng 7. 
Cờng độ lũ lụt lớn cha từng thấy. Tại Saint Louis, Missouri, sông Mississippi 
đạt mực nớc 6 m bên trên mức lũ. Một con sông, bình thờng rộng khoảng 800 m ở 
gần Saint Joseph, Missouri, đã lan rộng ra đến 10 km, lm cho gần nửa quận Saint 
Charles ngập trong nớc (hình 7.1). Tại thnh phố Kansas, Missouri, sông Missouri 
nâng lên cao 6,7 m so với bờ. Khắp miền Trung Tây, hng chục nghìn ngôi nh bị 
h hại hoặc phá huỷ do lũ lụt, vì ton bộ các vùng xung quanh v 77 thnh phố nhỏ 
chìm trong nớc. Lũ lụt thậm chí còn chia sẻ phần cay đắng mỉa mai của mình: Des 
Moines, Iowa bị thiếu nớc uống trong 12 ngy vì nớc lũ ô nhiễm. C dân Jacki 
Meek, 40 tuổi, ở ngoại ô Saint Louis, đại diện cho 85 000 ngời phải sơ tán khỏi nh
của mình đã nói “Tôi cảm thấy mình bây giờ gi tới 65 tuổi, tôi thấy nh của mình 
trên chơng trình thời sự, v tôi chỉ biết kêu khóc”. 
Ma v các hiện tợng giáng thủy khác l một thực tế cuộc sống đối với tất cả 
mọi ngời, mặc dù bình thờng thì hậu quả của nó còn xa mới bằng lũ lụt năm 
1993. Thực tế, việc tìm kiếm đáp án cho câu hỏi cái gì lm nên giáng thủy có thể đã 
l một trong những lý do để bạn lật trang quyển sách ny. Trong chơng 6, chúng 
ta đã biết về những quá trình dẫn đến hình thnh các loại mây cho giáng thủy v
không cho giáng thủy. Trong chơng ny, chúng ta giải thích các quá trình m nhờ 
đó các giọt mây v các tinh thể băng cha gây ma lớn lên đủ để rơi xuống thnh 
giáng thủy. 
Hình 7.1. Lũ lụt trên các sông Mississippi v Moussouri. ảnh bên trên cho thấy vị trí bờ 
của hai sông ny ở tình huống bình th~ờng. Lũ lụt cực hạn v~ợt bờ đã lm ngập những 
vùng rộng lớn của một số bang ở phần Trung Tây trong mùa hè năm 1993 (ảnh d~ới) 
Sự lớn lên của các giọt mây 
Khi hoạt động riêng lẻ, trọng lực sẽ lm tăng tốc độ các vật rơi xuống phía bề 
mặt. Nhng trọng lực không phải l lực duy nhất tác động lên một vật đang rơi; 
trong cùng thời gian, không khí tác động một lực cản, hay kháng lực. Khi tốc độ 
tăng lên, lực cản cũng tăng, cho đến khi lực cản cân bằng với trọng lực v gia tốc bị 
triệt tiêu. Vật vẫn rơi, nhng với một tốc độ không đổi, vận tốc dừng. Nếu không có 
gì đặc biệt, tốc độ dừng phụ thuộc vo kích thớc, các vật nhỏ rơi chậm hơn nhiều 
so với vật lớn. (Chúng ta sẽ xem xét tỉ mỉ mối liên quan giữa kích thớc v tốc độ 
dừng trong chuyên mục 7.1: Những nguyên lý Vật lý: Vì sao các hạt mây không rơi).
 245
Nh chúng ta đã nhắc đến, các giọt mây rơi chậm do chúng rất nhỏ. Các giọt mây 
có kích nhỏ l vì trong thực tế có rất nhiều các nhân ngng kết; do đó, nớc trong 
mây phân bố cho rất nhiều hạt nhỏ chứ không tập trung vo một số ít những hạt 
lớn hơn. Với kích thớc nhỏ, các giọt mây lúc đầu có tốc độ dừng cực chậm, chúng 
không thể đạt tới bề mặt. 
Hiệu ứng ny thể hiện rõ trên hình 7.2, hình ny biểu diễn các tốc độ dừng của 
các hợp phần mây khác nhau. Những hạt mây nhỏ nhất l các nhân ngng kết, 
trên đó các giọt nớc lỏng hình thnh (để đơn giản, hình ny chỉ áp dụng đối với 
mây gồm nớc lỏng, không có các tinh thể băng). Các nhân ngng kết nhỏ đến nỗi 
chúng rơi xuống với một tốc độ chậm không nhận ra đợc. Những giọt mây lớn hơn 
(nhng không rơi xuống thnh ma) điển hình có bán kính từ 10 đến 50 mμ (hãy 
nhớ lại, 1 mμ bằng một phần triệu mét). Các hạt mây ny có tốc độ rơi từ khoảng 1 
đến 25 cm/s. Một cách tơng phản, những hạt ma lớn hơn nhiều, đợc thể hiện 
trên hình, rơi với tốc độ 650 cm/s, nhanh gấp 25 lần. 
Hình 7.2. Các đặc tr~ng trung bình của các hợp phần mây 
Những giọt ma rơi xuống bề mặt khi chúng trở thnh đủ lớn sao cho trọng lực 
vợt qua đợc hiệu ứng của các dòng thăng. Thế no gọi l đủ lớn? Nếu xét theo 
bán kính, những giọt ma lớn hơn các giọt mây điển hình khoảng 100 lần. Với kích 
thớc đó, phần lớn các phân tử nớc nằm ở phần bên trong của giọt mây, chỉ một số 
tơng đối ít các phân tử ở mép ngoi tiếp xúc với khí quyển. Vì chỉ có một tỉ phần 
nhỏ hơn bị lực cản, vận tốc dừng sẽ đủ lớn để giọt mây rơi thnh ma.
Chúng ta cần lu ý rằng, nếu xét theo thể tích hay khối lợng nớc, các giọt 
ma lớn hơn so với các giọt mây một triệu lần chứ không phải chỉ một trăm lần. Đó 
l vì thể tích hình cầu tỷ lệ với lập phơng của bán kính. Nếu bán kính lớn hơn 100 
lần, thì thể tích lớn hơn l 100100100 ìì (1 triệu) lần. Các giọt ma không hon
ton l hình cầu, nhng nguyên tắc ny vẫn đúng: các phần tử giáng thủy thờng
lớn hơn nhiều lần so với những giọt mây. ít ra l dới giác độ một giọt mây, mặc dù 
chúng ta không cho rằng mây l những vật rơi lớn, nhng thực sự l nh vậy. 
Trong các mục tiếp theo của chơng ny, chúng ta sẽ tổng quan những quá trình 
tạo thnh những vật rơi “khổng lồ” đó. 
7-1 Những nguyên lý vật lý: 
Tại sao các hạt mây không rơi? 
Bạn có lẽ đã quen thuộc với truyền 
thuyết - thí nghiệm của Galileo Galilei 
cuối thế kỷ 16, cho hai vật rơi, một nhẹ 
v một nặng, từ trên tháp nghiêng Pisa. 
Cả hai vật chịu cùng một gia tốc trọng 
trờng, chạm tới mặt đất gần nh cùng 
một thời gian. Biểu diễn của Galileo có vẻ 
không phù hợp trải nghiệm hng ngy
của chúng ta, vì một con kiến rơi từ nóc 
tòa nh cao tầng xuống đất chắc phải lâu 
hơn một quả cầu. Nó cũng không giống 
với nhận định của chúng ta rằng những 
giọt mây nhỏ thì rơi chậm. Lời giải phải 
l: có lực khác tác động lên các vật đang 
rơi ngoi trọng lực, thật vậy, có lực cản 
của gió, hay trở kháng. Bằng cách xem 
xét hai lực ny cùng tác động nh thế 
no, ta sẽ hiểu thêm vì sao các hạt mây 
không rơi. Để dễ bn luận, ta giả thiết 
các hạt có hình cầu – khi dùng các hình 
dạng thực tế hơn thì cũng sẽ không lm
thay đổi những kết luận của chúng ta. 
Định luật thứ hai của Newton nói 
rằng: nếu một lực ròng tác động lên một 
khối lợng, khối lợng đó sẽ có một gia 
tốc (hay thay đổi vận tốc theo thời gian). 
Đối với một khối lợng đang xét, gia tốc 
tỷ lệ thuận với lực. Dới dạng phơng 
trình, định luật ny viết thnh:
tốcgiaợnglkhốirònglực ì=  .
Hãy lu ý, định luật thứ hai của 
Newton nói rằng ta xét lực ròng tức l kết 
quả của tất cả các lực tác động lên vật. 
Khi xét giọt nớc đang rơi, nó có trọng lực
hớng xuống dới, bị chống lại bởi lực cản 
của gió (trở kháng). Một giọt nớc vừa 
mới sinh ra trong khí quyển rơi với tốc độ 
tăng dần, nhng không tăng vô tận. Dần 
dần lực cản )( dF cân bằng với trọng lực 
)( gF , kết quả l không còn lực ròng: 
0=−= dg FFrònglực .
Không có lực ròng thì không có gia 
tốc v giọt nớc rơi với vận tốc tốc rơi 
dừng của nó. Giọt nớc rơi nhanh nh thế 
no? Để trả lời câu hỏi ny, ta cần biết 
một chút về độ lớn của hai lực. 
Trọng lực 
Trọng lực tỷ lệ thuận với khối lợng.
Khi ta bớc lên chiếc cân, chính l ta đo 
lực ny. Đối với một giọt mây không chứa 
gì khác ngoi các phân tử nớc, khối 
lợng chính l mật độ nhân với thể tích. 
Vậy ta có gF bằng
3
3
4
rFg πρ= ,
ở đây ρ l mật độ của nớc v r l bán 
kính giọt. 
Lực cản 
Trở kháng giữa giọt v không khí 
xung quanh phụ thuộc vo tốc độ rơi v
kích thớc của giọt. Giống nh một ô tô 
đang chạy trên đờng cao tốc, một giọt 
nớc chịu lực cản mạnh hơn khi nó 
chuyển động trong không khí. Thực tế, 
một cách gần đúng, lực cản tăng theo 
bình phơng của tốc độ gió )( 2v . Vậy kích 
thớc ảnh hởng tới lực cản nh thế no?
Đối với một hình cầu, ảnh hởng của kích 
thớc giọt nớc chủ yếu l do diện tích 
của bề mặt. Khi diện tích bề mặt tăng, 
lực cản tăng theo một cách tỉ lệ thuận. 
Nếu nhớ lại l, diện tích bề mặt hình cầu
 247
cầu bằng 24 rπ , ta có thể kết hợp các ảnh 
hởng của tốc độ v của diện tích bề mặt 
thnh
22 4 rkFd πυ= ,
trong đó k l một hằng số. Giá trị của k
không quan trọng ở đây; vấn đề l dF tỉ 
lệ với bình phơng tốc độ rơi )( 2v v bán 
kính )( 2r .
Vận tốc dừng 
Đối với một giọt nớc rơi với vận tốc 
dừng, ta đã nói rằng trọng lực v lực cản 
bằng nhau. Nếu dùng tv l vận tốc dừng, 
ta có 
)()( dg
t
FF
rkvr 223 4
3
4
ππρ =
Để xác định vận tốc dừng, ta sắp xếp 
v giải ra đối với tv :
rk
rrk
rkrvt
á
ạ
ãă
â
Đ
á
ạ
ãă
â
Đ
=
=
=
/
//
/
ρ
ρ
ππρ
3
1
4
3
4
4
3
4
23
232
hay rcvt = ,
ở đây kc /ρ
3
1
= l một hằng số.
Nhờ công thức ny, ta nhận đợc 
một kết quả quan trọng: khi bán kính 
giọt tăng, thì vận tốc dừng tăng. Một cách 
tơng đơng, các giọt lớn rơi nhanh hơn 
các hạt nhỏ. ý nghĩa vật lý ở đây l: cả 
trọng lực lẫn lực cản đều tăng theo bán 
kính, nhng trọng lực tăng nhanh hơn so 
với lực cản v vì vậy đòi hỏi một tốc độ rơi 
cao hơn để bù cho gF . Chú ý rằng, đối với 
giọt nớc, rơi với tốc độ tv trong khí 
quyển đứng yên thì cũng hon ton giống 
nh nó đứng yên trong không khí nâng 
lên với tốc độ tv . Nh vậy, công thức ny
nói rằng cần một dòng thăng mạnh để 
giữ một giọt nớc lớn ở trên cao, còn một 
giọt nớc nhỏ thì dễ lơ lửng. 
Trở lại với trờng hợp tháp nghiêng 
Pisa đã mô tả ở trên, bây giờ ta có thể 
hiểu vì sao các vật của Galileo đã rơi gần 
nh với cùng một tốc độ. Đối với những 
vật lớn nh thế, trọng lực lớn hơn lực cản 
rất nhiều trong suốt quãng đờng rơi 
ngắn ngủi. Nếu bỏ qua lực cản, trọng lực 
lm tăng tốc độ của cả hai vật gần nh
với cùng một mức độ. Nếu nh Galilei 
dùng các vật với kích thớc rất khác 
nhau, hoặc nếu nh các vật rơi đủ xa để 
đạt tới vận tốc dừng, thì chênh lệch về tốc 
độ có thể xuất hiện. Chuyện về sức cản 
của gió cũng hon ton nh vậy, v
những cuốn sách giống nh sách ny sẽ 
không cần bn về chủ đề ny nữa. 
Lớn lên do ng~ng kết 
Khi các giọt mây bắt đầu hình thnh do sự lạnh đi đoạn nhiệt của không khí 
thăng, chính l chúng hình thnh ở trên các nhân ngng kết. Nhng trong phạm vi 
một vi chục mét bên trên mực ngng kết thăng, tất cả những nhân ngng kết hiện 
có đã hút lấy nớc, còn sự ngng kết tiếp theo no đó chỉ có thể diễn ra trên các giọt 
đang tồn tại ấy. 
Sự ngng kết có thể lm cho các giọt nớc rất nhỏ lớn lên nhanh, nhng chỉ 
đến khi chúng đạt tới những bán kính đến khoảng 20 μm, bán kính đó vẫn còn l
rất nhỏ so với kích thớc cần thiết để rơi xuống thnh ma. Sau thời điểm ny, sự 
tăng trởng tiếp theo do ngng kết l nhỏ nhất. Để hiểu tại sao, hãy nhớ lại rằng 
hơi nớc trong không khí chỉ còn tơng đối ít để ngng kết. Với nhiều giọt nh thế 
tranh nhau một lợng nớc hạn chế thì không giọt no có thể lớn lên rất nhanh 
đợc. Rõ rng l nếu nh tăng trởng do ngng kết l quá trình tác động duy nhất, 
thì chúng ta sẽ thấy rất ít ma, nếu nh có, trên Trái Đất ny. Vì vậy, chúng ta cần 
biết rằng quá trình ngng kết chỉ l điểm xuất phát của ma v tuyết, không phải 
l ton bộ nguyên nhân. Có hai quá trình khác có trách nhiệm lm cho giọt mây lớn 
lên tiếp, tầm quan trọng tơng đối của hai quá trình đó tùy thuộc vo các đặc trng
nhiệt độ của mây. 
Lớn lên trong mây ấm 
Phần lớn mây cho ma ở các vùng nhiệt đới v nhiều mây ở các vĩ độ trung 
bình l những đám mây ấm, luôn có nhiệt độ lớn hơn 0oC. Trong mây ấm, quá
trình va chạm - liên kết gây nên giáng thủy, quá trình ny phụ thuộc vo tốc độ 
rơi khác nhau của các giọt với kích thớc khác nhau. 
Các giọt mây có các kích thớc khác 
nhau, v do đó, có các vận tốc dừng khác 
nhau. Hãy nhìn hình 7.3 xem điều gì sẽ xảy 
ra khi giọt lớn nhất (gọi l giọt thu loợm) rơi 
trong một đám mây ấm. Khi giọt thu lợm
rơi xuống, nó vợt qua một số giọt nhỏ hơn 
trên đờng đi của mình, bởi vì vận tốc dừng 
của nó lớn hơn. Điều đó mang lại cơ hội cho 
sự va chạm v liên kết. 
Sự va chạm. Khi rơi, một giọt thu lợm 
va chạm chỉ với một số giọt trên đờng của 
nó. Xác suất va chạm phụ thuộc vo cả kích 
thớc tuyệt đối lẫn kích thớc tơng đối của 
giọt thu lợm so với những giọt nớc phía 
dới. Nếu giọt thu lợm lớn hơn nhiều so với 
các giọt nớc ở phía dới, tỉ lệ những lần va 
chạm (hiệu suất va chạm) sẽ thấp. Hình 7.4 
cho thấy vì sao. Khi giọt thu lợm rơi, nó 
nén không khí trên đờng đi của mình. 
Không khí bị nén sẽ tạo ra một xung gió giật
Hình 7.3. Vì hạt thu l~ợm có khối 
l~ợng lớn hơn, nó có tốc độ dừng 
lớn hơn (biểu diễn bằng độ di của 
mũi tên h~ớng xuống d~ới) so với 
các giọt nhỏ trên đ~ờng rơi của 
mình. Hạt thu l~ợm sẽ v~ợt qua v
va chạm với các hạt nhỏ hơn 
yếu đẩy các giọt nhỏ dạt ra khỏi đờng đi. Tuy nhiên, gió giật yếu không thể đẩy 
các giọt lớn hơn ra ngoi v giọt thu lợm có thể va chạm với chúng. Kết quả l,
hiệu suất va chạm sẽ lớn hơn đối với những giọt có kích thớc không nhỏ hơn quá 
nhiều so với giọt thu lợm.
Bạn có thể đã chứng kiến một hiện tợng tơng tự ở một quy mô lớn hơn khi 
lái xe trên đờng nông thôn vo mùa hè, kính chắn gió phía trớc dồn những con 
côn trùng lớn đang bay bị kẹt lại thnh một đống nhỏ ở mép kính. Rất khó khăn để 
dạt ra bên cạnh bằng không khí bị nén ở ngay phía trớc kính chắn gió, chúng bay 
tiếp theo đờng của chúng cho đến khi thời điểm hiểm nghèo xuất hiện. Trái lại, 
những con bọ nhỏ hơn thì bị thổi tung ra khỏi con đờng tai họa. 
 249
Hiệu suất va chạm cũng thấp đối với các giọt gần nh bằng nhau về kích thớc
so với giọt thu lợm, vì vận tốc dừng của chúng gần bằng với vận tốc của giọt thu 
lợm, khi đó giọt thu lợm khó có thể đuổi kịp v va chạm với chúng. Lại tơng tự 
với tình huống ô tô, những vụ đụng độ giữa các xe ít khả năng xảy ra chừng no tất 
cả các xe chạy với cùng tốc độ v cùng hớng.
Trong những tình huống nhất định, hiệu 
suất va chạm có thể thực sự vợt quá 100%, v
giọt thu lợm có thể va chạm với nhiều giọt 
hơn số lợng giọt trên đờng đi của nó. Một 
giọt đang rơi tạo nên những cuộn xoáy rối có 
thể thu hút những giọt nhỏ ở bên ngoi đờng
đi v mang chúng trở lại phía đỉnh của giọt 
thu lợm, ở đó sẽ xảy ra va chạm. 
Nghiên cứu gần đây sử dụng các mô hình 
toán cho biết rằng chuyển động rối dới dạng 
những cuộn xoáy lm tăng hiệu suất va chạm 
lên rất nhiều. Các xoáy rối có tác dụng nh
những máy ly tâm nhỏ chia tách các giọt theo 
kích thớc khi chúng quay xung quanh tâm. 
Biến thiên kết quả về nồng độ sẽ lm tăng 
đáng kể suất va chạm trung bình. Ngoi ra, sự 
quay nhanh lm cho các dòng giọt nớc tách 
khỏi không khí giống nh một con thoi văng 
ra khỏi dây nối. Những giọt bị tách ra có xác 
suất va chạm cao với các giọt khác, cho nên 
quá trình ny cũng lm tăng hiệu suất va 
chạm. Tính toán cho thấy rằng, để cho ly tâm 
v hiệu ứng dây nối có thể xuất hiện thì chỉ 
cần chuyển động cuộn xoáy cỡ nhẹ, có nghĩa l
các quá trình ny tác động trong phần lớn các 
đám mây. 
Sự liên kết. Khi một giọt thu lợm v các 
giọt nhỏ hơn va chạm, chúng có thể hoặc kết 
hợp lại để hình thnh một giọt duy nhất lớn 
hơn hoặc văng ra thnh nhiều mảnh. Đa số 
các giọt nớc va chạm thờng dính vo nhau. 
Quá trình ny đợc gọi l liên kết, v tỷ lệ 
phần trăm các giọt nớc va chạm liên kết lại 
với nhau đợc gọi l hiệu suất liên kết. Vì đa 
số các va chạm dẫn tới kết cục liên kết, nên 
hiệu suất liên kết thờng đợc chấp nhận 
bằng gần 100 %. Nói cách khác, chúng ta hon
Hình 7.4. Khi một giọt thu l~ợm rơi 
(a), nó nén không khí ở phía d~ới nó 
(b). Điều ny tạo ra một građien áp 
suất v đẩy những giọt rất nhỏ ra 
khỏi đ~ờng (c). Các giọt nhỏ bị dạt 
sang bên v tránh khỏi bị tác động 
ton có thể bỏ qua hiệu suất liên kết của hai giọt có kích thớc tơng tự, bởi vì 
chúng ít khả năng va chạm ở vị trí thứ nhất. 
Sự va chạm v sự liên kết cùng với nhau hình thnh cơ chế quan trọng cho 
ma ở các vùng nhiệt đới, nơi những đám mây ấm chiếm u thế. Tại các vĩ độ trung 
bình, đa số các đám mây cho giáng thủy có các nhiệt độ đóng băng, ít ra l tại các 
phần phía trên của chúng. Điều đó tạo thuận lợi cho sự tăng trởng giáng thủy 
bằng một cơ chế khác liên quan tới sự cùng tồn tại của các tinh thể băng v các giọt 
nớc siêu lạnh, quá trình Bergeron (còn đợc biết đến nh quá trình Bergeron-
Findeisen hoặc quá trình tinh thể băng) đợc mô tả trong mục tiếp theo. 
Lớn lên trong các đám mây mát v lạnh 
Khác với các bản sao của chúng tại vùng nhiệt đới, ít nhất một phần của đa số 
các đám mây vùng vĩ độ trung bình có nhiệt độ thấp hơn điểm tan băng. Nh trên 
hình 7.5a, một số đám mây có nhiệt độ thấp hơn 0oC v cấu tạo hon ton từ các 
tinh thể băng, các giọt nớc siêu lạnh hoặc hỗn hợp của cả hai. Các đám mây đó gọi 
l những đám mây lạnh.
Trái lại, mây mát (hình 7.5b) có các nhiệt độ lớn hơn 0oC tại các biên phía dới
v những điều kiện cận đóng băng ở phía trên. Nh chúng ta đã bn luận ở chơng
5, sự bão hòa tại nhiệt độ giữa -4oC v -40oC có thể dẫn đến sự hình thnh các tinh 
thể băng nếu có những nhân băng hiện diện hoặc hình thnh các giọt lỏng siêu 
lạnh nếu không có những nhân băng hiện diện. Nh vậy, một đám mây tích khá 
phát triển có thể cấu tạo hon ton từ những giọt nớc ở phần thấp của nó, một tổ 
hợp những giọt nớc siêu lạnh v những tinh thể băng ở phần giữa v những tinh 
thể băng hon chỉnh ở phần đỉnh trên cùng (hình 7.6). Các quá trình đợc mô tả 
trong mục ny hoạt động bên trong những đám mây lạnh v mát có hỗn hợp băng 
v nớc lỏng. 
Hình 7.5. Đám mây lạnh (a) có nhiệt độ thấp hơn 0oC từ chân đến đỉnh mây. Đám mây mát (b) có 
nhiệt độ lớn hơn 0oC ở các phần phía d~ới v có nhiệt độ đóng băng ở phần phía trên 
Nh chúng ta sẽ thấy, sự cùng tồn tại của băng v những giọt nớc siêu lạnh 
rất quan trọng đối với sự phát triển của phần lớn giáng thủy ở bên ngoi vùng nhiệt 
đới. Một quá trình, trong đó những giọt nớc v tinh thể trong các đám mây vùng vĩ 
độ trung bình lớn lên tới kích thớc cho giáng thủy đã đợc mô tả bởi một trong 
những nh khoa học lỗi lạc của khí tợng học hiện đại, Tor Bergeron. Quá trình 
 251
ny do đó thờng đợc nhắc đến với tên gọi quá trình Bergeron. 
Nguyên lý cơ sở của quá trình Bergeron l áp 
suất hơi bão hòa xung quanh băng (lợng hơi nớc
cần thiết để giữ băng ở trạng thái cân bằng) nhỏ 
hơn áp suất hơi nớc bão hòa xung quanh nớc
siêu lạnh tại cùng một nhiệt độ. * Nói cách khác, 
nếu có vừa đủ hơi nớc trong không khí để giữ cho 
một giọt siêu lạnh không bốc thnh hơi, thì lợng
hơi nớc đó thừa đủ để duy trì một tinh thể băng. 
Chúng ta sẽ xem xét điều ny dẫn đến giáng thủy 
nh thế no.
_______________ 
Hình 7.6. Đám mây tích. Phần bên d~ới cấu tạo hon
ton từ các giọt lỏng, phần giữa - hỗn hợp băng v
n~ớc lỏng v phần trên - hon ton l băng. Phần 
đỉnh mây cấu tạo từ băng có ranh giới mờ nhạt hơn 
Hãy quan sát hình 7.7 v xét tình huống trong đó các tinh thể băng v các giọt 
nớc siêu lạnh cùng tồn tại, còn áp suất hơi nớc thì bằng với áp suât cần thiết để 
giữ các giọt nớc ở trạng thái cân bằng. Trên hình 7.7a tốc độ ngng kết vo giọt 
nớc lỏng bằng tốc độ bốc hơi. Nhng khi áp suất hơi nớc trong mây bằng áp suất 
hơi nớc bão hòa đối với giọt nớc, thì áp suất đó lớn hơn áp suất hơi bão hòa đối với 
băng. Điều ny lm cho một phần hơi nớc trong không khí bị ngng kết trực tiếp 
vo băng. Trữ lợng hơi nớc trong không khí sau đó bị giảm xuống v sẽ lm cho 
các giọt nớc lỏng bị bốc hơi vì nó nhờng nớc để phục hồi trạng thái cân bằng (b). 
Nhng quá trình ny cha kết thúc ở đây, bởi vì sự bốc hơi từ giọt nớc lm
tăng trữ lợng hơi nớc của không khí, lợng hơi nớc đó lại tiếp tục ngng kết vo
các tinh thể băng (c). Kết cục dẫn tới một quá trình chuyển hóa liên tục: các giọt 
lỏng nhờng hơi nớc, để rồi hơi nớc đó ngng kết vo các tinh thể băng. Nói khác 
đi, các tinh thể băng liên tục lớn lên nhờ những giọt nớc siêu lạnh tích tụ thêm 
vo. Mặc dù hình 7.7 diễn tả quá trình ny thnh các bớc riêng biệt, nhng bốc
hơi v kết tụ trong thực tế xảy ra đồng thời. 
Sự lớn lên của các tinh thể băng nhờ quá trình kết tụ hơi nớc thờng không 
đủ để tạo ra ma lớn, chỉ l ma nhẹ. Khi các tinh thể băng lớn lên, khối lợng của 
tinh thể tăng, chúng sẽ rơi trong mây v va chạm với những giọt nớc v những 
tinh thể băng khác. Những vụ va chạm nh thế gây nên hai quá trình quan trọng 
nữa có thể lm tăng rất nhanh tốc độ lớn lên của các tinh thể băng, đó l sự bồi kết 
* Đó l vì các phân tử trong một tinh thể băng liên kết với nhau chặt chẽ hơn so với các 
phân tử của nớc lỏng. Rất thú vị l điều ny không phải Bergeron phát hiện ra, nó đợc
phát hiện nhiều năm trớc bởi Alfred Wegener, nh khoa học nổi tiếng hơn do những đóng 
góp của ông cho học thuyết kiến tạo mảng (đôi khi gọi l thuyết trôi lục địa). Đóng góp của 
Bergeron l đã áp dụng nguyên lý ny vo sự tăng trởng của các hợp phần mây v quá 
trình hình thnh giáng thủy. 
(phủ sơng muối) v kết cụm. 
Hình 7.7. Quá trình Bergeron. Nếu l~ợng hơi n~ớc trong không khí vừa đủ để giữ một giọt n~ớc
siêu lạnh cân bằng, thì l~ợng đó thừa đủ để giữ một tinh thể băng cân bằng. Điều kiện ny dẫn đến 
kết tụ (tức chuyển pha từ hơi n~ớc sang băng) nhanh hơn thăng hoa (tức chuyển pha từ băng sang 
hơi n~ớc) v tinh thể lớn lên (a). Hơi n~ớc bị ít đi trong không khí lm cho giọt n~ớc phải bốc hơi 
(b). Bốc hơi từ giọt n~ớc lm cho không khí có thêm n~ớc v kích thích sự tăng tr~ởng tinh thể 
băng (c). Tuy ở đây biểu diễn một chuỗi các b~ớc riêng biệt, nh~ng các quá trình diễn ra đồng thời 
Bồi kết v kết cụm. Chúng ta đã thấy rằng sự hình thnh các tinh thể băng 
trong khí quyển thờng đòi hỏi phải có mặt những nhân băng, hay những hạt khởi 
động sự đóng băng. Trong thực tế, bản thân băng chính l một nhân băng rất hiệu 
dụng. Nh vậy, khi các tinh thể băng rơi trong mây v va chạm với các giọt siêu 
lạnh, nớc lỏng sẽ ngng kết thnh băng bám vo các tinh thể băng. Quá trình ny
gọi l phủ soơng muối (hoặc l bồi kết), nó lm cho các tinh thể băng lớn lên nhanh, 
tiếp tục tăng tốc độ rơi v kích thích bồi kết hơn nữa. 
Một quá trình quan trọng khác trong phát triển giáng thủy l sự kết cụm, liên 
kết hai tinh thể băng để tạo thnh một tinh thể đơn lớn hơn. Sự kết cụm xuất hiện 
dễ nhất khi các tinh thể băng có một lớp áo mỏng bằng nớc lỏng để lm cho chúng 
dễ “dính” hơn. Nớc nh thế hay có nhất khi nhiệt độ mây không thấp hơn 0oC quá 
nhiều, vậy sự kết cụm l quan trọng hơn ở phần ấm hơn của đám mây lạnh. (Có lẽ 
 253
bạn đã từng để ý thấy rằng những bông tuyết rất lớn thờng hay thấy hơn trong 
thời gian tuyết đầu mùa còn ấm, trái lại với tuyết giữa đông. 
Tổ hợp bồi kết v kết cụm cho phép các tinh thể băng lớn lên nhanh hơn nhiều 
so với sự kết tụ hơi nớc vo băng. Trong thực tế, tốc độ lớn lên nhờ ba quá trình 
ny cùng kết hợp lại tạo ra những tinh thể băng có kích thớc giáng thủy trong 
khoảng một nửa giờ kể từ khi khởi đầu hình thnh băng. Khi các tinh thể băng bắt 
đầu rơi, thì giáng thủy bắt đầu. Điều gì xảy ra với các tinh thể ny khi chúng rơi sẽ 
quyết định kiểu giáng thủy. 
Các kiểu giáng thủy
ở vùng nhiệt đới, giáng thủy xuất hiện chủ yếu nhờ quá trình va chạm – liên 
kết, v vì thế chỉ có thể l ma. ở các vĩ độ trung bình, nơi các tinh thể băng chiếm 
u thế, giáng thủy l rắn hay l lỏng tùy thuộc vo trắc diện nhiệt độ không khí. 
Nếu giáng thủy đạt tới bề mặt m cha có sự tan băng, thì chúng ta thấy tuyết. 
Nếu nó tan trên đờng rơi xuống, nó có thể tới bề mặt dới dạng ma. Nhng
những giọt ma đôi khi lại bị ngng kết lần nữa trớc khi hoặc ngay sau khi đạt tới 
bề mặt, thì khi đó chúng ta có một kiểu giáng thủy khác. Bây giờ chúng ta xem xét 
các kiểu giáng thủy. 
Tuyết 
Tuyết sinh ra do những tinh thể băng lớn lên trong quá trình kết tụ, bồi tụ v
kết cụm. Các tinh thể băng trong mây có thể có rất nhiều hình dạng khác nhau: đĩa 
6 cạnh, trụ tuyết, kim đặc hoặc rỗng v cây nhiều nhánh di v mảnh (hình 7.8). 
Cấu trúc tuyết tùy thuộc vo những điều kiện nhiệt độ v độ ẩm tồn tại trong khi 
tinh thể hình thnh.
Nếu ton bộ quá trình tăng trởng tinh thể diễn ra trong các điều kiện tơng 
tự, thì cấu trúc tuyết có thể rất đơn giản. Mặt khác, nếu điều kiện nhiệt độ v độ 
ẩm thay đổi trong khi tăng trởng, một hỗn hợp phức tạp gồm đĩa, kim v cây 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ttkh_phan_1_2_6__271.pdf ttkh_phan_1_2_6__271.pdf