Bài giảng Tình trạng toàn thân và điều trị răng miệng

Vết loét đơn độc, trung tâm hoại tử vàng xám, bờ không đều, to dần gây đau nhức nhưng cũng có thể dưới dạng sùi, bê mặt nứt nẻ

Thường gặp bất cứ vùng nào trong miệng:ở đáy lưỡi niêm mạc môi, thắng,nướu kèm viêm hạch vùng bên

Viêm nướu do lao:viêm lan tỏa,xung huyết, nướu tăng sinh làm thành từng nhú từ đó xâm nhập xương hàm gây u hạt chóp góc tiến triển làm viêm xương

Vi khuẩn xâm nhập vào tuyến nước bọt gây viêm tuyến mang tai

 

ppt13 trang | Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 947 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tình trạng toàn thân và điều trị răng miệng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÌNH TRẠNG TOÀN THÂN VÀ ĐIỀU TRỊ RĂNG MIỆNG TUYẾN NƯỚC BỌT Mang tai- dưới cằm- dưới hàm ĐĐGP: XƯƠNG HÀM TRÊN - DƯỚI XOANG HÀM XOANG MIỆNG XOANG MIỆNG LƯỠI BỆNH LAO Các chủng lao kháng thuốc gia tăng và có xu hướng tăng mắc bệnh ở lứa tuổi trẻ (15-24t) WHO: 1/3 dân số TG nhiễm TB 2008 ước tính VN đứng thứ 12 trong 22 nước có gánh nặng bệnh lao cao trên toàn cầu. Tác nhân: Mycobacterium Tuberculosis Nguyên phát: vết thương nhổ R,niêm mạc Thứ phát: lao phổi,da, đường tiêu hóa, hạch, xương... LAO Ở MIỆNG- DA MẶT LAO: Biểu hiện ở miệng Vết loét đơn độc, trung tâm hoại tử vàng xám, bờ không đều, to dần gây đau nhức nhưng cũng có thể dưới dạng sùi, bê mặt nứt nẻ Thường gặp bất cứ vùng nào trong miệng:ở đáy lưỡi niêm mạc môi, thắng,nướu kèm viêm hạch vùng bên Viêm nướu do lao:viêm lan tỏa,xung huyết, nướu tăng sinh làm thành từng nhú từ đó xâm nhập xương hàm gây u hạt chóp góc tiến triển làm viêm xương Vi khuẩn xâm nhập vào tuyến nước bọt gây viêm tuyến mang tai GIANG MAI Tác nhân xoắn khuẩn Treponema Pallidum Lây chủ yếu qua đường sinh dục Phân loại: giang mai mắc phải bẩm sinh DẤU HIỆU- TRIỆU CHỨNG Giai đoạn I : Sau nhiễm 3 tuần CHANCRE: ở da - cqsd- trực tràng - miệng (môi, lưỡi, khẩu cái, amygdale...) vết loét ở miệng phủ màng trắng xám Chancre tự lành trong khoảng vài tuần (3 tuần đến 2 tháng) Phát hiện và điều trị ở giai đoạn này tiên lượng tốt Hạch vùng Thường do không ĐT nên chuyển GĐ II DẤU HIỆU- TRIỆU CHỨNG Giai đoạn II: Sau khi có vết loét 6-8 tuần Sốt-mệt-phát ban- đau nhức-chán ăn Đây là thời kỳ dễ lây bệnh nhất. Tổn thương ở lưỡi, môi,yết hầu...là mảng niêm mạc với vùng loét nhô lên cao so với mô xung quanh có viền đỏ phủ màng trắng xám không đau. Mảng niêm mạc này có thể lành sau vài tuần hay cả năm Nổi hạch vùng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • ppttoan_than_rang_mieng_9367.ppt
Tài liệu liên quan