Dữ liệu (Data): bao gồm các sự kiện, khái niệm hay các chỉ thị đƣợc diễn tả dƣới một 
hình thức thích hợp cho việc thông tin, thông dịch hay xử lý bởi con ngƣời hay máy móc. 
Thông Tin (Information): Ý nghĩa mà con ngƣời qui cho dữ liệu theo các qui ƣớc cụ 
thể. 
Tin tức có thể biểu thị bởi tiếng nói, hình ảnh, các văn bản, tập hợp các con số, các ký 
hiệu, thông qua nó con ngƣời hiểu nhau . . . Trong hệ thống truyền thông, thƣờng ngƣời ta 
không phân biệt dữ liệu và tin tức. 
Thông tin khi truyền: Theo các dạng năng lƣợng khác nhau: Âm, điện, sóng quang, 
sóng điện 
Vật mang tin: Môi trƣờng dùng để mang thông tin (Là dạng năng lƣợng - Có khả năng 
lƣu trữ, truyền gửi thông tin.) 
Tín hiệu (Signal): là tin tức, dữ liệu đã đƣợc chuyển đổi, xử lý (bởi các bộ phận mã hóa 
và /hoặc chuyển đổi) cho phù hợp với môi trƣờng truyền thông. Bản chất tín hiệu vốn là một 
hàm đơn trị biến thiên theo thời gian hay tần số. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 116 trang
116 trang | 
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng truyền dữ liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI 
BỘ MÔN: KỸ THUẬT MÁY TÍNH 
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
BÀI GIẢNG 
TRUYỀN DỮ LIỆU 
TÊN HỌC PHẦN : TRUYỀN DỮ LIỆU 
MÃ HỌC PHẦN : 17305 
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : ĐẠI HỌC CHÍNH QUY 
DÙNG CHO SV NGÀNH : CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
HẢI PHÒNG - 2010 
- 1 - 
MỤC LỤC 
Chƣơng I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................................. 4 
1.1. Tin tức - dữ liệu - tín hiệu ........................................................................................... 4 
1.2 Mã hóa dữ liệu ............................................................................................................. 5 
1.3 Các phƣơng pháp truyền tin ...................................................................................... 17 
Chƣơng II: HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG ........................................................................ 19 
2.1. Giới thiệu về hệ thống truyền thông .......................................................................... 19 
2.2 Hệ thống truyền số liệu .............................................................................................. 21 
2.3. Các hệ thống truyền số liệu thƣờng gặp..................................................................... 22 
2.4. Môi trƣờng truyền tin ................................................................................................ 24 
2.5. Các chuẩn giao tiếp truyền thông .............................................................................. 37 
2.6. Mạng truyền thông .................................................................................................... 49 
Chƣơng III: KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU ..................................................................... 50 
3.1. Giới thiệu về kỹ thuật truyền số liệu.......................................................................... 50 
3.2. Kỹ thuật định khung trong truyền số liệu .................................................................. 50 
3.3. Kỹ thuật truyền nối tiếp không đồng bộ .................................................................... 51 
3.4. Kỹ thuật truyền nối tiếp đồng bộ ............................................................................... 53 
3.5. Các kỹ thuật truy nhập đƣờng truyền ........................................................................ 59 
Chƣơng IV: CÁC VẤN ĐỀ TRONG TRUYỀN SỐ LIỆU .................................................. 63 
4.1. Vấn đề phát hiện sai và sửa sai .................................................................................. 63 
 ..................................................................................................... 74 
 ............................................................................................. 87 
ƣu l ng .................................................................................... 87 
ều khiển khắc phục lỗi .............................................................................. 91 
ảm bảo chất lƣợng dịch vụ .......................................................................... 94 
Chƣơng V: MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU ............................................................................ 102 
5.1. Tổng quan............................................................................................................... 102 
5.2. Kiến trúc phân tầng và mô hình OSI. TCP/IP .......................................................... 104 
5.3. Phân loại mạng theo kỹ thuật chuyển mạch ............................................................. 106 
5.4. Kỹ thuật LAN ......................................................................................................... 109 
- 2 - 
YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CHI TIẾT 
Tên học phần: Kỹ thuật Truyền dữ liệu Loại học phần: 1 
Bộ môn phụ trách giảng dạy: Kỹ thuật máy tính Khoa phụ trách: CNTT 
Mã học phần: 17305 Tổng số TC: 2 
TS tiết Lý thuyết Thực hành/Xemina Tự học Bài tập lớn Đồ án môn học 
45 45 0 0 0 0 
Điều kiện tiên quyết: 
Sinh viên phải học xong các học phần sau mới đƣợc đăng ký học phần này: 
Kiến trúc máy tính, Mạch và tín hiệu, Lý thuyết truyền tin, Kỹ thuật Vi xử lý, Nguyên lý 
hệ điều hành, Cấu trúc dữ liệu 
Mục tiêu của học phần: 
- Cung cấp cho sinh viên những khái niệm tổng quan về Kỹ thuật truyền số liệu, Mạng 
truyền thông... 
Nội dung chủ yếu 
- Chƣơng I: Tổng quan 
- Chƣơng II: Hệ thống truyền thông 
- Chƣơng III: Kĩ thuật truyền số liệu 
- Chƣơng IV: Các vấn đề cơ bản trong truyền thông 
- Chƣơng V: Mạng truyền số liệu 
Nội dung chi tiết của học phần: 
TÊN CHƢƠNG MỤC 
PHÂN PHỐI SỐ TIẾT 
TS LT BT TH KT 
Chƣơng I: Tổng quan 9 9 
1.1. Một số khái niệm về thông tin 2 
1.2. Mã hoá dữ liệu 3 
1.3. Cách truyền thông tin trên đƣờng truyền 2 
1.4. Những vấn đề cơ bản trong truyền thông 2 
Chƣơng II: Hệ thống truyền thông 6 5 1 
2.1. Hệ thống truyền thông 1 
2.2. Phƣơng tiện truyền tin 3 
2.3. Các chuẩn giao tiếp trong truyền thông 1 1 
Chƣơng III: Kĩ thuật truyền số liệu 8 8 
3.1. Tổng quan 1 
3.2. Các kỹ thuật truyền số liệu 7 
Chƣơng IV: Các vấn đề cơ bản trong truyền thông 9 8 1 
4.1. Tổng quan 1 
4.2. Mã hoá phát hiện sai, sửa sai 4 1 
4.3. Kiểm soát đƣờng truyền 3 
Chƣơng V: Mạng truyền số liệu 13 12 1 
- 3 - 
5.1. Tổng quan 1 
5.2. Kiến trúc phân tầng và mô hình OSI, TCP/IP 2 
5.3. Phân loại mạng theo kỹ thuật chuyển mạch 3 
5.4. Kĩ thuật mạng cục bộ 2 1 
5.5. Mạng vô tuyến và mạng vệ tinh 2 
5.6. Mạng truyền dữ liệu IDSN/ DSL 3 
Nhiệm vụ của sinh viên: 
Tham dự các buổi thuyết trình của giáo viên, tự học, tự làm bài tập do giáo viên giao, 
tham dự các bài kiểm tra định kỳ và cuối kỳ. 
Tài liệu học tập: 
William Stalling, Data Computer and Communication 
Đặng Văn Chuyết, Lý thuyết truyền tin, NXB Giáo dục 
Nguyễn Văn Thông, Cơ sở kỹ thuật Truyền số liệu, NXB Khoa học kỹ thuật 
Quách Tuấn Ngọc, Xử lí tín hiệu số, NXB Giáo dục 
Nguyễn Thúc Hải, Mạng máy tính và hệ thống mở, NXB Giáo dục 
Nguyễn Hồng Sơn, Kĩ thuật truyền số liệu, NXB Lao động – Xã hội 
Hình thức và tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: 
- Đánh giá dựa trên tình hình tham dự buổi học trên lớp, các buổi thực hành, điểm 
kiểm tra thƣờng xuyên và điểm kết thúc học phần. 
- Hình thức thi cuối kỳ: thi viểt rọc phách, thời gian làm bài: 75 phút 
Thang điểm: Thang điểm chữ A, B, C, D, F 
Điểm đánh giá học phần Z = 0.2X + 0.8Y. 
Bài giảng này là tài liệu chính thức và thống nhất của Bộ môn Kỹ thuật máy tính, Khoa 
Công nghệ Thông tin và đƣợc dùng để giảng dạy cho sinh viên. 
Ngày phê duyệt: 15 / 6 / 2010 
Trƣởng Bộ môn: ThS. Ngô Quốc Vinh 
- 4 - 
Chƣơng I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 
1.1. Tin tức - dữ liệu - tín hiệu 
Dữ liệu (Data): bao gồm các sự kiện, khái niệm hay các chỉ thị đƣợc diễn tả dƣới một 
hình thức thích hợp cho việc thông tin, thông dịch hay xử lý bởi con ngƣời hay máy móc. 
Thông Tin (Information): Ý nghĩa mà con ngƣời qui cho dữ liệu theo các qui ƣớc cụ 
thể. 
Tin tức có thể biểu thị bởi tiếng nói, hình ảnh, các văn bản, tập hợp các con số, các ký 
hiệu, thông qua nó con ngƣời hiểu nhau . . .. Trong hệ thống truyền thông, thƣờng ngƣời ta 
không phân biệt dữ liệu và tin tức. 
Thông tin khi truyền: Theo các dạng năng lƣợng khác nhau: Âm, điện, sóng quang, 
sóng điện 
Vật mang tin: Môi trƣờng dùng để mang thông tin (Là dạng năng lƣợng - Có khả năng 
lƣu trữ, truyền gửi thông tin...) 
Tín hiệu (Signal): là tin tức, dữ liệu đã đƣợc chuyển đổi, xử lý (bởi các bộ phận mã hóa 
và /hoặc chuyển đổi) cho phù hợp với môi trƣờng truyền thông. Bản chất tín hiệu vốn là một 
hàm đơn trị biến thiên theo thời gian hay tần số. 
Có hai loại tín hiệu: tín hiệu tƣơng tự và tín hiệu số. 
Tín hiệu tương tự (analog): 
 Tín hiệu có bất cứ giá trị nào trong một khoảng thời gian xác định. 
 Tín hiệu tƣơng tự quen thuộc có dạng hình sin. Một tín hiệu tƣơng tự có thể đƣợc số 
hóa để trở thành tín hiệu số. 
 Ba đặc điểm chính của tín hiệu tƣơng tự bao gồm: 
o Biên độ (Amplitute): 
 Đo độ mạnh của tín hiệu, đơn vị: decibel (dB) hay volts. 
 Biên độ càng lớn thì tín hiệu càng mạng. 
o Tần số (Frequency): 
 Tần số (f) của tín hiệu là số dao động của tín hiệu trong một đơn vị thời 
gian (thƣờng tính bằng giây) hay còn gọi là tốc độ thay đổi của tín hiệu 
trong một giây, đơn vị Hz hay số chu kỳ trong một giây. 
 Một chu kỳ là sự di chuyển sóng của tín hiệu từ điểm nguồn bắt đầu 
cho đến khi quay trở về lại điểm nguồn đó. 
o Pha (Phase): 
 Là đơn vị đo vị trí tƣơng đối tại một thời điểm trong một chu kỳ đơn 
của tín hiệu, nó đặc trƣng cho tính trễ. 
 Tốc độ thay đổi quan hệ của tín hiệu đối với thời gian, đƣợc mô tả theo 
độ (degree). Sự dịch pha xảy ra khi chu kỳ của tín hiệu chƣa kết thúc, 
và một chu kỳ mới của tín hiệu bắt đầu trƣớc khi chu kỳ trƣớc đó chƣa 
hoàn tất. 
Tín hiệu số: Là tín hiệu mà biên độ chỉ có một trong hai giá trị duy nhất, tƣơng ứng với 
hai trạng thái logic đặc trƣng bởi hai số 0 và 1 trong hệ nhị phân. Hệ thống truyền tín hiệu này 
là hệ thống truyền nhị phân. 
- 5 - 
 Tín hiệu số bao gồm chỉ hai trạng thái, đƣợc diễn tả với hai trạng thái ON hay OFF 
hoặc là 0 hay 1. Tín hiệu số yêu cầu khả năng băng thông lớn hơn tín hiệu tƣơng tự 
Các vấn đề khi truyền dữ liệu: 
 Thƣờng dùng tín hiệu số cho dữ liệu số và tín hiệu tƣơng tự cho dữ liệu tƣơng tự 
 Có thể dùng tín hiệu tƣơng tự để mang dữ liệu số 
 Có thể dùng tín hiệu số để mang dữ liệu tƣơng tự 
Bit Interval và Bit Rate: 
Hầu hết các tín hiệu số là không tuần hoàn, chu kỳ và tần số không xác định. Hai khái 
niệm đặt ra ở đây là Bit Interval và Bit Rate. Bit Interval là khoảng thời gian cần thiết để gửi 
một bit. Bit Rate là số lƣợng Bit Interval trong 1 giây, theo cách nói khác, Bit Rate là số bit 
đƣợc gửi đi trong 1 giây (bps). 
1.2 Mã hóa dữ liệu 
Dữ liệu lƣu trữ trong một máy tính là ở dạng các bít 0 và 1. Để có thể mang đƣợc từ 
nơi này sang nơi khác (ở trong hoặc ở ngoài máy tính), thì dữ liệu thƣờng đƣợc chuyển đổi 
sang dạng tín hiệu số. Điều này đƣợc gọi là sự chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu số (digital 
to digital – D/D) hoặc mã hoá dữ liệu số sang tín hiệu số. 
Đôi lúc chúng ta cần chuyển đổi một tín hiệu tƣơng tự (ví dụ đoạn nói chuyện trong 
điện thoại) sang tín hiệu số vì một vài lý do nào đó nhƣ giảm bởt hiệu ứng của tiếng ồn. Điều 
này đƣợc gọi là sự chuyển tín hiệu tƣơng tự sang tín hiệu số (A/D) hoặc số hoá một tín hiệu 
tƣơng tự. 
Vào lúc khác chúng ta lại cần chuyển một tín hiệu số từ đầu ra của một máy tính qua 
một phƣơng tiện truyền thông đƣợc thiết kế cho dạng tín hiệu tƣơng tự. Ví dụ nhƣ việc gửi tín 
hiệu từ nơi này đến nơi khác qua mạng điện thoại công cộng, tín hiệu số cung cấp bởi máy 
tính sẽ đƣợc chuyển sang tín hiệu tƣơng tự. Điều này đƣợc gọi là biến đổi tƣơng tự sang số 
hay điều chế tín hiệu số. 
Thƣờng thì một tín hiệu tƣơng tự đƣợc truyền qua một khoảng cách dài sử dụng 
phƣơng tiện truyền thông tƣơng tự. Ví dụ âm thanh, âm nhạc từ một trạm radio, bản thân nó 
đã là một tín hiệu tƣơng tự đƣợc phát qua không khí. Tuy nhiên, tần số của âm thanh hoặc âm 
nhạc không thích hợp cho việc truyền phát. Tín hiệu phát đi phải đƣợc mang bởi một tín hiệu 
có tần số cao hơn. Điều này đƣợc gọi là biến đổi tƣơng tự sang tƣơng tự (A/A) hay điều chế 
tín hiệu tƣơng tự. 
Các phƣơng thức 
chuyển đổi 
Số/số 
(D/D) 
Tƣơng tự/số 
(A/D) 
Số/tƣơng tự 
(D/A) 
Tƣơng tự/tƣơng 
tự (A/A) 
- 6 - 
1.2.1 Dữ liệu số - Tín hiệu số 
Chuyển đổi hoặc mã hoá số / số là sự miêu tả thông tin dạng số sang một tín hiệu số. Ví 
dụ khi chúng ta truyền tín hiệu từ máy tính đến máy in, cả hai dữ liệu gốc và dữ liệu đƣợc 
truyền đều ở dạng số. Trong kiểu mã hoá này các số nhị phân 0 và 1 phát ra bởi máy tính 
đƣợc chuyển thành các xung điện thế, các xung này có thể truyền đƣợc qua dây dẫn điện. 
Trong rất nhiều kỹ thuật mã hoá số / số, chúng ta chỉ bàn đến những kỹ thuật hữu dụng 
nhất cho việc truyền thông dữ liệu. Có 3 loại phổ biến: đơn cực, cực và lƣỡng cực đƣợc chỉ ra 
nhƣ hình dƣới. 
Mã hoá đơn cực: là dạng đơn giản với chỉ một kỹ thuật đƣợc sử dụng. 
Mã hoá cực: có 3 kiểu con: NRZ, RZ, và biphase. Hai trong số chúng có những sự biết 
đổi phức tạp. 
Mã hoá lưỡng cực có ba sự biến đổi: AMI, B8ZS, và HDB3. 
1.2.1.1. Mã hoá đơn cực 
Mã hoá đơn cực rất đơn giản và thô sơ. Tính đơn giản của nó cung cấp sự chỉ dẫn dễ 
dàng làm cơ sở phát triển cho các hệ thống mã hoá phức tạp hơn và cho phép chúng ta nghiên 
cứu các loại bài toán mà bất kỳ hệ thống truyền số nào cũng phải thực hiện. 
Hệ thống truyền số làm việc dựa trên xung điện cùng với một kết nối trung gian, thƣờng 
là dây dẫn hoặc cáp. Trong hầu hết các kiểu mã hoá, mức điện áp cao thấp ứng với giá trị nhị 
phân 1 hoặc 0. Tính có cực của một xung ám chỉ việc lựa chọn là cực dƣơng hay cực âm. Mã 
hoá đơn cực có tên nhƣ vậy là bởi vì nó chỉ sử dụng một cực. Tính có cực này chỉ định 1 
trong 2 trạng thái 0 hoặc 1 (thƣờng là 1). Trạng thái còn lại (thƣờng là 0) đƣợc đại diện bởi 
điện áp 0. 
Mã hoá đơn cực chỉ sử dụng một mức điện áp (mức điện áp dương hoặc âm). 
Trong ví dụ này, mã nhị phân 1 đƣợc mã hoá ứng với giá trị dƣơng và mã nhị phân 0 
đƣợc mã hoá ứng với giá trị 0. Hơn nữa việc mã hoá đơn cực không phức tạp và dễ thực hiện. 
Tuy nhiên, mã hoá đơn cực có ít nhất 2 vấn đề làm cho nó ít mong muốn: thành phần 
một chiều và sự đồng bộ hoá. 
Thành phần một chiều (DC): Biên độ trung bình của một tín hiệu mã hoá đơn cực là 
khác 0. Điều này tạo ra thành phần dòng một chiều (DC) – một thành phần có tần số bằng 0. 
Khi một tín hiệu chứa thành phần DC, nó không thể truyền đi mà không xử lý. 
01011101 
Mã hoá số /số 
thời gian 
Biên độ 
 0 1 0 0 1 1 1 0 
Mã hoá số / số 
Đơn cực Cực Lƣỡng cực 
- 7 - 
Đồng bộ hoá: Khi một tín hiệu không ổn định, bên nhận không thể xác định điểm đầu 
và điểm cuối của mỗi bit. Vì thế vấn đề đồng bộ hoá trong việc mã hoá đơn cực có thể xảy ra 
bất cứ khi nào dòng dữ liệu gồm một loạt các chữ số 0 hoặc 1. Quá trình số hoá dùng sự thay 
đổi mức điện áp để chỉ ra sự thay đổi giá trị bit. Sự thay đổi tín hiệu cũng chỉ ra rằng một bit 
vừa kết thúc và một bit mới đã bắt đầu. Tuy nhiên trong mã hoá đơn cực một loạt các bít cùng 
giá trị, nhƣ 7 số 1, tức là không có sự thay đổi điện áp, mức điện áp dƣơng không bị phá vỡ 
sau 7 lần miễn là nhận giá trị bit 1. Bất cứ khi nào không có tín hiệu thay đổi để chỉ ra điểm 
bắt đầu của bit tiếp theo trong chuỗi, bên nhận phải dựa trên một mức thời gian. Chẳng hạn 
với tốc độ bit 1000 bps, nếu bên nhận xác định một điện áp dƣơng trễ 0.005s, mà tốc độ đọc 1 
bít là 0.001s, hay 5 bit. 
Sự thiếu đồng bộ giữa đồng hồ của bên nhận và bên gửi làm sai lệch thời gian của tín 
hiệu, ví dụ 5 bít 1 bị kéo dài thành 0.006s, và do đó bên nhận sẽ hiểu thành 6 bít 1. Một bit 
phụ trong dòng dữ liệu gây ra mọi thứ sau khi nó đƣợc giải mã nhầm. Một giải pháp đƣợc 
phát triển để điều khiển việc đồng bộ hoá trong truyền phát một cực là sử dụng một dấu tách, 
mắc song song một đƣờng mang một xung đồng hồ và cho phép bên nhận phân chia để đồng 
bộ hoá lại thời gian của nó. Nhƣng việc nhân đôi số đƣờng sử dụng cho truyền phát đồng 
nghĩa với việc làm tăng chi phí và vì vậy sẽ không kinh tế. 
1.2.1.2. Mã hoá cực: 
Mã hoá cực sử dụng 2 mức điện thế, một điện áp dƣơng và một điện áp âm. Bằng việc 
sử dụng cả 2 mức, trong phƣơng pháp mã hoá cực, mức điện thế trung bình trên đƣờng truyền 
đƣợc giảm xuống và vấn đề về thành phần DC của mã hoá đơn cực vì thế đƣợc giảm nhẹ. 
Trong mã hoá Manchester và Manchester vi sai (xem trang sau), mỗi bit gồm có cả hai điện 
thế dƣơng và điện thế âm, vì vậy thành phần DC hoàn toàn có thể loại ra. 
Mã hoá cực sử dụng 2 mức biên độ (mức dương và mức âm) 
Trong số rất nhiều kiểu mã hoá cực đa dạng, chúng ta sẽ chỉ kiểm tra 3 kiểu thông dụng 
nhất: nonreturn to zero (NRZ), return to zero (RZ), và biphase. Mã hoá NRZ bao gồm 2 
cách: nonreturn to zero, level (NRZ-L), và nonreturn to zero, invest (NRZ-I). Biphase cũng có 
2 phƣơng pháp. Đầu tiên, Manchester là phƣơng pháp đƣợc sử dụng bởi mạng LAN. Kế đến, 
Manchester vi sai, là phƣơng thức đƣợc sử dụng bởi mạng Token Ring LAN 
Mã hoá Nonreturn to Zero (NRZ): 
Trong mã hoá NRZ, mức của tín hiệu luôn là dƣơng hoặc âm. Hai phƣơng thức thông 
dụng nhất của việc truyền phát NRZ đƣợc trình bầy nhƣ sau: 
 Mã hoá NRZ-L: 
Trong mã hoá NRZ-L, mức của tín hiệu phụ thuộc vào kiểu của bit mà nó trình bày. 
Điện thế dƣơng quy ƣớc là bit 0, tín hiệu điện thế âm quy ƣớc là bit 1; theo cách đó mức 
của tín hiệu phụ thuộc vào trạng thái của các bit. 
Trong NRZ-L mức của tín hiệu phụ thuộc vào trạng thái của bit 
Polar 
NRZ RZ Biphase 
NRZ-L NRZ-I Manchester Manchester vi sai 
- 8 - 
Một vấn đề có thể nảy sinh khi có một dãy dài các bit 0 và 1 trong dữ liệu. Bên nhận 
nhận một dòng điện thế liên tục và có thể xác định có bao nhiêu bit đƣợc gửi dựa vào 
đồng hồ của chúng, điều này có thể đƣợc đồng bộ hoặc không đƣợc đồng bộ với đồng hồ 
ngƣời gửi. 
 Mã hoá NRZ-I: 
Trong NRZ-I . Một sự đảo ngƣợc của điện thế miêu tả một bit 1. Sự chuyển đổi trạng 
thái giữa điện thế dƣơng và điện thế âm đƣa ra một bit 1. Một bit 0 đƣợc miêu tả nhƣ một 
sự không thay đổi. NRZ-I tốt hơn NRZ-L vì sự đồng bộ hoá cung cấp bởi sự thay đổi tín 
hiệu trong mỗi thời điểm một bit 1 gặp phải. Hiện trạng của chuỗi bit 1 trong luồng dữ 
liệu cho phép bên nhận đồng bộ hoá thời gian của nó đến nơi nhận thực sự của việc 
truyền. Một chuỗi bit 0 có thể gây ra vấn đề, tuy nhiên do các bít 0 không hẳn nhƣ vậy, 
chúng giảm thiểu vấn đề xảy ra. 
Trong NRZ-I các tín hiệu được đảo ngược nếu một bit 1 được gặp. 
Trong chuỗi NRZ-L, điện thế dƣơng và âm có nghĩa rõ ràng; dƣơng đối với 0 và âm 
đối với 1. Trong chuỗi NRZ-I , bên nhận tìm kiếm sự thay đổi từ một mức này đến mức 
khác nhƣ là cơ sở để nhận ra bít 1. 
Mã hoá Return to Zero (RZ) 
Nhƣ chúng ta có thể thấy, ở bất cứ thời điểm nào thì dữ liệu gốc cũng chứa đựng các số 
1 và không liên tiếp nhau. Bên nhận có thể mất vị trí của nó. Và nhƣ chúng ta đã đề cập đến 
trong phần thảo luận về mã hoá đơn cực, một cách để đảm bảo đồng bộ hoá là gửi các tín hiệu 
thời gian phân tách trên một kênh phân tách. Tuy nhiên giải pháp này sẽ làm tăng chi phí 
đồng thời dễ xảy ra lỗi của bản thân chúng. Một giải pháp tốt hơn là bằng cách nào đó chứa 
đựng việc đồng bộ hoá trong tín hiệu mã hoá. Một vài thứ giống nhƣ giải pháp đƣợc cung cấp 
bởi NRZ-I, nhƣng khả năng trình bày trình bày chuỗi 0 và 1 là nhƣ nhau. 
Để đảm bảo việc đồng bộ hoá, cần phải có một tín hiệu thay đổi cho mỗi bit. Bên nhận 
có thể sử dụng những thay đổi này để xây dựng, cập nhật và đồng bộ hoá đồng hồ của nó. 
Nhƣ chúng ta đã biết ở trên, NRZ-I thực hiện điều này cho một chuỗi tuần tự các bít 1. 
Nhƣng để thay đổi với mỗi bit, chúng ta cần phải có nhiều hơn 2 mức. Một giải pháp đó là mã 
hoá theo kiểu Return to Zero (RZ), bằng việc sử dụng 3 giá trị: dƣơng, âm và không. Trong 
RZ, những thay đổi tín hiệu không phải giữa các bít, nhƣng ở trong mỗi bit. Giống nhƣ NRZ-
thời gian 
thời gian 
Biên độ 
NRZ-L 
NRZ-I 
 0 1 0 0 1 1 1 0 
Thời gian 
Giá trị 
0 1 0 0 1 1 1 0 
- 9 - 
L, điện thế dƣơng có nghĩa là 0, và điện thế âm có nghĩa là 1. Trong khoảng thời gian của một 
nửa bit, một nửa tín hiệu còn lại trở về 0. Một bit 1 thực tế đƣợc miêu tả là dƣơng-0 và một bit 
0 đƣợc miêu tả là âm -0 sẽ tốt hơn chỉ có một mình dƣơng và âm. 
Sự bất lợi chính của mã hoá RZ là đòi hỏi 2 thay đổi tín hiệu để mã hoá 1 bit, và vì vậy 
nó chiếm giữ giải rộng hơn. Tuy nhiên có ba khả năng để chúng ta kiểm tra tốt hơn, đó là hiệu 
quả tốt nhất. 
Mã hóa Biphase: 
Có lẽ giải pháp tốt nhất cho đến nay để giải quyết vấn đề đồng bộ hoá là mã hoá 
Biphase. Trong phƣơng pháp này sẽ thay đổi tín hiệu trong khoảng thời gian của mỗi bit 
nhƣng không trở về 0. Thay vào đó nó chuyển sang cực đối diện. Giống nhƣ RZ, ở giữa 
khoảng thời gian truyền cho phép đồng bộ hoá. 
Mã hoá Biphase được bổ sung là: Manchester và Manchester vi sai. 
 Manchester: 
Mã hoá Manchester sử dụng cách đảo ngƣợc mỗi bít trong khoảng thời gian của 
nó để đồng bộ và miêu tả bit. Việc chuyển trạng thái âm-dƣơng tƣơng ứng với bít 1 và 
dƣơng-âm tƣơng ứng với bít 0. Ở đây ta sử dụng việc một chuyển trạng thái đơn cho 
hai mục đích. Mã hoá Manchester đạt đƣợc theo mức của đồng bộ hoá nhƣ RZ, nhƣng 
chỉ có 2 giá trị biên độ. 
 Manchester vi sai: 
Trong Manchester vi sai việc đảo ngƣợc trong khoảng thời gian của mỗi bít đƣợc 
sử dụng cho vấn đề đồng bộ hoá, nhƣng sự có mặt hoặc thiếu vắng của việc biến đổi 
đƣợc thêm vào ở đầu trong khoảng thời gian tạm ngƣng đƣợc sử dụng để xác định cho 
bit. Một sự biến đổi có nghĩa là bít 0 và sự không biến đổi có nghĩa là bít 1. 
Manchester vi sai yêu cầu 2 sự thay đổi tín hiệu để trình bày bít 0 nhƣng chỉ có 1 để 
trình bày bit 1. 
1.2.1.3 Mã hoá lưỡng cực: 
Mã hoá lƣỡng cực, giống nhƣ RZ, sử dụng 3 mức điện thế: dƣơng, âm và 0. Tuy nhiên 
không giống nhƣ RZ, mức 0 trong mã hoá lƣỡng cực đƣợc sử dụng để miêu tả bit 0, còn bít 1 
ứng với điện thế âm hoặc dƣơng. Nếu đầu tiên một bit đƣợc miêu tả bởi biên độ dƣơng, thì bít 
1 thứ hai sẽ đƣợc miêu tả ở biên độ âm, còn bít 1 thứ ba lại đƣợc miêu tả bằng biên độ 
dƣơng... Việc luân phiên này xuất hiện cả khi các bit 1 rời rạc nhau. 
Ba kiểu của mã hoá lƣỡng cực thông thƣờng để truyền thông dữ liệu là: AMI, B8ZS, và 
HDB3 
Thời gian 
Thời gian 
Manchester 
Manchester 
vi sai 
Biên độ 
Lƣỡng cực 
AMI B8ZS HDB3 
- 10 - 
 Mã hoá AMI (đảo dấu xen kẽ lƣỡng cực): 
Mã hóa AMI là kiểu mã hoá lƣỡng cực đơn giản nhất; trong tên gọi của nó; từ “dấu” 
xuất phát từ điện tín và có nghĩa là 1. Vì vậy AMI có nghĩa là đảo 1 xen kẽ nhau. Một vị 
trí trung lập, điện thế 0 sẽ trình bày bít 0. Những bít 1 đƣợc miêu tả bởi các điện áp dƣơng 
âm đan xen nhau. Hình 5.10 đƣa ra ví dụ này. 
Một sự biến đổi của AMI đƣợc gọi là giả ba bậc với bít 0 nằm xen kẽ giữa điện thế 
dƣơng và điện thế âm. 
Với việc đảo lộn trong mỗi lần xuất hiện của 1, AMI đạt đƣợc 2 mục đích: thứ nhất 
các thành phần DC là 0, và thứ 2 một dẫy dài các số 1 đƣợc đồng bộ hoá. Không có kỹ 
thuật nào để chắc chắn việc đồng bộ hoá cho một chuỗi dài các số 0. 
Hai biến đổi của AMI vừa đƣợc phát triển để giải quyết vấn đề đồng bộ hoá chuỗi 0, 
đặc biệt cho việc truyền phát ở khoảng cách lớn. Đầu tiên, đƣợc sử dụng ở Bắc Mỹ, đƣợc 
gọi là B8ZS (lƣỡng cực thay thế 8-zero). Thứ hai, đƣợc sử dụng ở Nhật và Châu Âu, đƣợc 
gọi là HDB3 (lƣỡng cực mật độ cao 3). Cả hai kiểu này đều là sự thích nghi với AMI mà 
chỉ thay đổi mẫu gốc trong trƣờng hợp có nhiều chuỗi 0 liên tiếp. 
 B8ZS: 
B8ZS là một sự thoả thuận đƣợc chấp nhận ở Bắc Mỹ để cung cấp việc đồng bộ hoá 
cho chuỗi 0. Trong tất cả các tình huống, các chức năng B8ZS tƣơng tự nhƣ của AMI. 
AMI thay đổi cực với mọi 1 gặp phải. Những thay đổi này cung cấp sự đồng bộ hoá cần 
thiết bởi bên nhận. Nhƣng tín hiệu không thay đổi trong suốt chuỗi 0, vì vậy việc đồng bộ 
hoá thƣờng bị mất. 
Sự khác nhau giữa B8ZS và AMI xuất hiện bất cứ khi nào có 8 hoặc nhiều hơn các bít 
0 liên tiếp gặp phải trong dòng dữ liệu. Giải pháp cung cấp bởi B8ZS là áp đặt sự thay đổi 
tín hiệu giả bên trong chuỗi 0 (đƣợc gội là violation). Ở mọi thời điểm có 8 bit 0 xuất hiện 
liên tiếp, B8ZS đƣa vào những thay đổi trong mẫu dựa trên sự khác biệt của bit 1 trƣớc đó 
(1 chỉ xuất hiện ở phía trƣớc của chuỗi 0). 
Nếu bít 1 trƣớc đó là dƣơng, 8 bít 0 sẽ đƣợc mã hoá là 0, 0, 0, +, -, 0, -, +. Hãy nhớ rằng 
bên nhận đang tìm kiếm sự thay đổi để xác định 1. Khi nó thấy có 2 điện tích dƣơng liên tiếp 
bao quanh 3 bít 0, nó nhận ra mẫu, tính toán và đƣa vào violation để không gây ra lỗi. Sau đó 
Thời gian 
Biên độ 
0 1 0 0 1 1 1 0 
- 11 - 
nó tìm kiếm phần còn lại của những violation trông đợi. Khi tìm thấy chúng, bên nhận chuyển 
8 bít thành 0 và quay trở lại chế độ AMI thông thƣờng. 
Nếu cực của bít 1 trƣớc đó là âm, mẫu của các violation sẽ là tƣơng tự nhƣng đảo ngƣợc 
lại cực. Cả mẫu dƣơng và âm đƣợc chỉ ra trong hình 1.13. 
 HDB3: 
 Vấn đề đồng bộ hoá chuỗi liên tiếp các số 0 đƣợc giải quyết ở Nhật và Châu Âu khác 
với Mỹ. Quy ƣớc này, gọi là HDB3, đƣa sự thay đổi vào mẫu AMI mỗi thời điểm 4 bít 0 liên 
tiếp thay cho 8 bit nhƣ của Bắc Mỹ. Mặc dù tên gọi của nó là HDB3, các mẫu thay đổi bất cứ 
khi nào có 4 bít 0 liên tiếp. 
Nhƣ trong B8ZS, mẫu của các violation trong HDB3 đƣợc dựa trên sự phân cực của 
bít 1 trƣớc đó. Tuy nhiên khác với B8ZS, HDB3 cũng nhìn vào số các bít 1 vừa xuất hiện 
trong dòng bít kể từ lần thay thế cuối cùng. Bất cứ khi nào số của bít 1 kể từ lần thay thế cuối 
cùng là lẻ, B8ZS đẩy một violation vào vị trí thứ 4 của các bít 0 liên tiếp. Nếu sự phân cực 
của bít trƣớc đó là dƣơng, violation là dƣơng. Nếu sự phân cực của bit trƣớc đó là âm, 
violation là âm. 
Bất cứ khi nào số của bít 1 kể từ lần thay thế cuối cùng là chẵn, B8ZS đẩy violation vào 
vị trí đầu tiên và vị trí thứ 4 của các bít 0 liên tiếp. Nếu cực
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 17305_ky_thuat_truyen_du_lieu_9733.pdf 17305_ky_thuat_truyen_du_lieu_9733.pdf