Bài tập nhóm Đường lối Đảng Cộng sản Việt Nam

CHƯƠNG I:

Câu 1: Giải thích vì sao ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử?

Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan của lịch sử. Để giải thích được là tất yếu, ta cần phải làm rõ 2 nội dung chính:

Một, bối cảnh thế giới:

+ Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó

+ Anh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lê Nin

+Tác động của cách mạng tháng mười Nga và quốc tế cộng sản

 Hai, bối cảnh Việt Nam:

+ Phong trào đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân( theo khuynh hướng phong kiến, theo khuynh hướng vô sản nhưng đều thất bại)

+ Sự ra đời của giai cấp công nhân

 

docx46 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài tập nhóm Đường lối Đảng Cộng sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người lao động CHƯƠNG VI: Câu 1: Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị (Trần Minh Hoàng; Lớp: K49C2; MSV: 13D120083) Hệ thống chính trị nước ta về mặt bộ máy bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân a/ Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước thuộc loại quan hệ giữa đảng chính trị với bộ máy công quyền Đảng giữ vững được vai trò lãnh đạo đối với Nhà nước, thông qua Nhà nước, nhân dân thực hiện và phát huy quyền làm chủ của mình tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội ngày càng tốt hơn b/ Quan hệ giữa Nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là quan hệ phối hợp hành động, được thực hiện theo Quy chế phối hợp công tác do ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cơ quan hữu quan ở từng cấp ban ngành. c/ Quan hệ giữa Đảng và Mặt trận Tổ quốc vừa là quan hệ lãnh đạo vừa là quan hệ hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là người lãnh đạo Mặt trận vừa là thành viên của Mặt trận. Câu 2 : Động lực chủ yếu để phát triển đất nước giai đoạn hiện nay (Trần Minh Hoàng; Lớp: K49C2; MSV: 13D120083) - Đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân, nông dân, trí thức và do Đảng lãnh đạo - Kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội - Phát huy hết mọi tiềm năng, nguồn lực của các thành phần kinh tế xã hội - Tập trung vào mối quan hệ Đảng lãnh đạo – Dân làm chủ - Nhà nước quản lý - Ngoài ra, Nhân dân chính là một trong những động lực chủ yếu để thực hiện cách mạng thành công, xây dựng và phát triển đất nước giàu mạnh, bền vững. - Đề cao tính dân chủ, tự làm chủ của nhân dân - Coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng CHƯƠNG VII : Câu 1: Đề cương văn hóa năm 1943. (Trần Thị Hằng; Lớp; K49T2; MSV13D220083) *Nội dung đề cương văn hóa - Vị trí: xác định văn hóa là một trong ba mặt trận (kinh tế-chính trị-văn hóa) của cách mạng Việt Nam. - Đề cương văn hóa năm 1943 đề ra ba nguyên tắc của nền văn hóa mới: + Dân tộc hóa: chống mọi ảnh hưởng của nô dịch và thuộc địa khiến cho văn hóa Việt Nam phát triển độc lập + Đại chúng hóa: chống mọi chủ trương hành động làm cho văn hóa phản lại hoặc rời xa quần chúng. Đề cương văn hóa ra đời đòi hỏi nhân dân ta phải tiến hành một cuộc cách mạng khôi phục nền văn hóa làm cho dân ta biết chữ, biết đọc, biết viết, biết thưởng thức và tham gia sáng tạo nghệ thuật để văn hóa thực sự phục vụ cho quần chúng nhân dân. + Khoa học hóa: chống lại tất cả những gì làm cho văn hóa phản tiến bộ, trái khoa học. Cần phải xây dựng nền văn hóa mới dựa trên nguyên tác khoa học, cụ thể là lấy chủ nghĩa Mac-lenin làm kim chỉ nam cho suy nghĩ và hành động của nhân dân, tiến hành khoa học hóa văn hóa. Muốn cho 3 nguyên tắc trên đây thắng, phải kịch liệt chống những gì làm cho những xu hướng văn hóa bảo thủ, triết trung, lập dị, bi quan, duy tâm, Đồng thời cũng phải chống lại những kiểu văn hóa quá trớn. -Tính chất: nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung. Chính vì thế nó cách mạng nhất và tiến bộ nhất ở Đông Dương trong giai đoạn này. Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phong phú đa dạng là mục tiêu cuối cùng mà Đảng ta đặt ra để toàn Đảng toàn dân phấn đấu. *Ý nghĩa của đề cương văn hóa năm 1943 trong thời kỳ đổi mới: Đề cương có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với dân tộc Việt Nam. Nó là bannr tuyên ngôn, là cương lĩnh đầu tiên của Đảng về văn hóa trong những năm 40 của thế kỷ XX mà ảnh hưởng của nó còn sâu rộng đến tận sau này. Đề cương là đỉnh cao của trí tuệ của thời đại, là nhận thức sâu sắc về tình hình đương thời và dự báo về tương lai. Đến nay đề cương vẫn còn nguyên giá trị và nội dung vẫn còn phù hợp. Văn hóa vẫn là một mặt trận cùng với mặt trận kinh tế và chính trị để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước nhà Câu 2: Giáo dục và Đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu trong xây dựng văn hóa. (Nguyễn Linh Hậu; Lớp: K49T1; MSV: 13D220040) Văn hóa theo nghĩa rộng thì bao hàm cả giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Phát triển nhận thức từ Đại hội VI (1986)., Hội nghị TW 2 khóa VIII (tháng 12/1996) khẳng định: - Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. - Là động lực phát triển kinh tế - xã hội. - Là điều kiện cần thiết để giữ vững nền đọc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. - Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng - an ninh. Thực hiện chính sách này chúng ta chủ trương: - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: Đổi mới cơ cấu tổ chức , cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “ chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” chấn hưng nền giáo dục Việt Nam; bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong thanh niên, học sinh, sinh viên, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh sáng tạo của con người Việt Nam. - Chuyển dần mô hình hiện nay sang mô hình mở - mô hình xã hội học tập với: Hệ thống học tập suốt đời; đào tạo liên tục, liên thông giữa các ngành học, các bậc học.. - Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. - Phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho việc xuất khẩu lao động. - Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học: chú trọng bồi dưỡng đào tạo nhân tài. - Đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học ; hoàn thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; cải tiến nội dung và phương pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức, khả năng học tập. - Thực hiện xã hội hóa giáo dục. - Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo - Phát triển khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. - Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghê, tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng đặc biệt lĩnh vực có nhu cầu và thế mạnh. - Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Câu 3: Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội vầ hội nhập quốc tế. (Trần Thị Hằng; Lớp; K49T2; MSV13D220083) -Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội. + Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống qua hàng bao thế kỷ nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị truyền thống và lối sống. Các giá trị tinh thần nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội. + Văn hóa làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc Việt Nam vượt qua các thử thách, nắm bắt các cơ hội để tồn tại và không ngừng phát triển. Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội. - Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển. + Sự phát triển của một dân tộc vươn tới cái mới phải dựa trên cội nguồn, bằng cách phát huy nguồn lực nội sinh của mỗi quốc gia, dân tộc là văn hóa. + Kinh nghiệm đổi mới ở nước ta cũng cho thấy động lực của sự đổi mới kinh tế - xã hội một phần quan trọng nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy. + Sự phát triển của nhân loại ngày càng cho thấy yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế là trí tuệ, thông tin, ý tưởng sáng tạo và đổi mới nằm trong các yếu tố cấu thành văn hóa. - Văn hóa là một mục tiêu của phát triển. + Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người. Mục tiêu xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh cũng chính là mục tiêu văn hóa. + Mục tiêu kinh tế vẫn thường lấn át mục tiêu văn hóa trong các kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển. Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển chúng ta chủ trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội. - Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới. Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác (tài nguyên thiên nhiên, vốn) sẽ không được sử dụng hiệu quả nếu không có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng. Văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên con người”. Câu 4 : Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. (Trần Thị Hằng; Lớp; K49T2; MSV13D220083) - Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng, và phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. + Mỗi tộc người có truyền thống và bản sắc của mình. Cộng đồng dân tộc Việt Nam có nền văn hóa chung nhất. Sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng; đa dạng trong sự thống nhất. Không có sự đồng hóa hoặc thôn tính, kỳ thị bản sắc văn hóa của các dân tộc. + Hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều có những giá trị và bản sắc văn hóa riêng. Các giá trị và sắc thái đó bổ sung cho nhau, làm phong phú nền văn hóa Việt Nam thống nhất và củng cố sự thống nhất dân tộc. Câu 5: Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. (Trần Thị Hằng; Lớp; K49T2; MSV13D220083) -Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung. -Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. + Bản sắc dân tộc thể hiện qua lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc; đó là lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống Bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo. + Bản sắc dân tộc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo của dân tộc. có mối liên hệ gốc rễ, lâu dài và bền vững với môi trường xã hội – tự nhiên và với quá trình lịch sử mà dân tộc đó đã tồn tại. + Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc, nó là cốt lõi của một nền văn hóa. + Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải được thâm đượm trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, giáodục và đào tạo, sao cho trong mọi lĩnh vực hoạt động chúng ta có tư duy độc lập, có cách làm vừa hiện đại vừa mang sắc thái Việt Nam. Đi vào kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế, phải tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, song phải luôn luôn phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc. + Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu,tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hóa với các quốc gia để xây dựng những giá trị mới của văn hóa Việt Nam đương đại. Xây dựngViệt Nam thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái phản tiến bộ trong phong tục, tập quán và lề thói cũ. Câu 6 : Kết hợp mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội ( Khương Văn Hưng; Lớp: K49C4; MSV: 13D120224) Vần đề kinh tế của một quốc gia luôn luôn gắn với các vấn đề xã hội, kinh tế phát triển sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu cần thiết của xã hội, ngược lại xã hội ổn định sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định. Mọi kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển của các lĩnh vực xã hội có liên quan trực tiếp Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra để chủ động xử lý Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, kinh tế như thế nào thì xã hội như thế ấy, kinh tế phát triển thì phải có những chính sách xã hội đúng đắn hợp lý với nền kinh tế đó Sự kết hợp giữa hai loại mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, ở từng đơn vị kinh tế cơ sở + Mục tiêu phát triển bền vững kinh tế là tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh được sự suy thoái, trì trệ trong tương lai và tránh để lại gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau + Mục tiêu phát triển xã hội bền vững là đạt được kết quả coa trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo chất lượng y tế, giáo dục và việc làm, giảm tỉ lệ đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo, giảm các tệ nạn xã hội, nâng coa mức sống Khi xác định mục tiêu phát triển văn hóa phải căn cứ và hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, phát triển kinh tế- thể thao và hội nhập quốc tế và ngược lại Phải xây dựng chính sách kinh tế trong văn hóa để văn hóa gắn với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế của văn hóa Phải xây dựng chính sách văn hóa trong kinh tế để chủ động đưa các yếu tố văn hóa thâm nhập vào các hoạt động kinh tế - xã hội Câu 7: Chủ trương khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo ( Khương Văn Hưng; Lớp: K49C4; MSV: 13D120224) Chủ trương “khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư” được cụ thể hoá thành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội. Thành công của Việt Nam sau hơn 20 năm tấn công vào đói nghèo là đã đưa nước ta từ một nước nghèo trở thành quốc gia có thu nhập trung bình. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xoá đói, giảm nghèo, góp phần hạn chế phân hoá giàu nghèo, trong thời gian tới cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau: Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong việc khuyến khích làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo Hai là, phát huy tối đa nội lực, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xoá đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo. Ba là, có chủ trương, biện pháp tích cực, đúng đắn, công khai, minh bạch để giải quyết vấn đề đói nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo với những nội dung, hình thức mới. (*) Ở nước ta hiện nay, việc xoá đói, giảm nghèo đang hướng mạnh tới thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình đẳng xã hội, ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định : - Thực hiện kinh tế thị trường phải “thừa nhận trên thực tế... sự phân hoá giàu nghèo nhất định trong xã hội" coi đó là một hiện tượng xã hội đang hiện hữu, chi phối đời sống xã hội. - Khuyến khích các tầng lớp nhân dân vươn lên làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo gắn với mục tiêu “phải luôn luôn quan tâm bảo vệ lợi ích người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm giàu phi pháp, coi trọng xoá đói giảm nghèo, từng bước thực hiện công bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi nhà đều khá giả” - Đại hội lần thứ IX, đã có bước phát triển mới:“Khuyến khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất để các vùng, các cộng đồng đều có thể tự phát triển, tiến tới thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội” - Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp tục chỉ rõ và đề ra mục tiêu cụ thể: “Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói, giảm nghèo”, “Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển”; phấn đấu đến năm 2010, tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn 10 - 11% (năm 2005, tỉ lệ hộ nghèo cả nước còn khoảng 22%). Đặc biệt, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 - Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng cơ bản: “Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch về mức sống giữa nông thôn với đô thị”. Chỉ tiêu phấn đấu cụ thể: “Tỉ lệ hộ nghèo giảm 2%/năm”; dựa trên cơ sở sự định hướng chiến lược “Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư” Câu 8 : Tại sao vấn đề việc làm lại trở thành vấn đề cơ bản của Đảng ? Thực trạng ? (Trần Minh Hoàng; Lớp: K49C2; MSV: 13D120083) Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội Thực trạng Ở khía cạnh cung - cầu lao động, việc làm mất cân đối lớn, cung lớn hơn cầu. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm chậm, tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn thấp, chỉ đạt trên, dưới 70%. Số doanh nghiệp trên đầu dân số còn thấp nên khả năng tạo việc làm và thu hút lao động còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp Hệ thống giao dịch trên thị trường lao động yếu kém. Hệ thống thông tin thị trường lao động, việc làm chính thức chưa phát triển mạnh, chưa có các trung tâm giao dịch lớn đạt hiệu quả khu vực Nước ta đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kĩ thuật bậc cao và chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn nhiều so với các nước khác CHƯƠNG VIII  (Trần Thị Hường ; Lớp : K49C1 ; MSV: 13D120018) Câu 1: Toàn cầu hóa đang phát triển với: Quy mô: Mở rộng giao thương với các nước trên tất cả các lĩnh vực. Đưa công nghệ - kĩ thuật, thành tựu công nghệ của các nước vào các ngành nghề, lĩnh vực của đời sống xã hội. Tạo quan hệ với các nước trên toàn thế giới, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội, đang phát triển hay kém phát triển. Hình thức biểu hiện:  Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn. Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực: Qũy tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các quốc gia ĐNA ( ASEAN) Mức độ Tốc độ toàn cầu hóa rất nhanh, lan rộng ra khắp thế giới, len kĩ vào tất cả các thể chế chính trị trên thế giới, các lĩnh vực từ vi mô đến vĩ mô. Câu 2: Toàn cầu hóa với những thời cơ và thách thức, ưu điểm và hạn chế * Ưu điểm:            - Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao.       - Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.        * Hạn chế:            - Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu-nghèo...        - Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia. → Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.    * Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừalà thách thức đối với VN:        + Thời cơ: Tạo điều kiện cho sự hợp tác, tham gia các liên minh kinh tế, chiếm lĩnh thị trường, tiếp thu thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến, tận dụng nguồn vốn, học tập kinh nghiệm quản lí....        + Thách thức: Phải cố gắng rất lớn trong cạnh tranh về kinh tế, nếu bở lỡ thời cơ sẽ bị tụt hậu rất xa, phải giữ gìn bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của quốc gia. Chứng minh Toàn cầu hóa giúp Việt Nam có được những cơ hội cũng như thách thức: Cơ hội: Việt nam đã kí kết được các hiệp định: hiệp định khung Việt Nam – EU, hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam – EU, hiệp định Việt – Mĩ.tham gia một só tổ chức kinh tế khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, WB, IMF, WTO.. Thiết lập ngoại giao với hơn 170 nước và có quan hệ kinh tế - thương mại với trên 160 nước và các vùng lãnh thổ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao và tương đối ổn định. Khả năng xuất nhập khẩu tăng lên, 1 số mặt hàng xuất khẩu có vị trí cao trên thị trường thế giới như gạo, cafe.. Thu hút vốn FDI và tranh thủ nguồn vốn ODA ngày càng lớn, giảm thiểu nợ nước ngoài. Thách thức: Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng khi vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng nhanh hàng loạt khu công nghiệp mọc lên, lượng khí thải ra môi trường nhiều và độc hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân biệt đối xử và bất công trong xã hội tăng. Các lối sống quá phóng khoáng buông thả của một bộ phân thanh niên Việt Nam làm mất đi truyền thống đạo đức của dân tộc.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxbai_tap_nhom_duong_loi_dang_cong_san_viet_nam.docx
Tài liệu liên quan