ODA (Official Development Assistance 
– Hỗtrợphát triển chính thức hay Viện trợ
phát triển cấp chính phủ) là hình thức trợgiúp 
tài chính đầu tiên của các quốc gia phát triển 
đối với các quốc gia đang phát triển, được 
nước Mỹkhởi xướng từnăm 1946. Từ đó đến 
nay, đã có nhiều quốc gia trên thếgiới như
Nhật Bản, Đan Mạch, Thụy Điển , tổchức 
đa phương nhưWorld Bank, ngân hàng phát 
triển châu Á ADB, Quỹtiền tệquốc tế
IMF, sửdụng hình thức này đểtrợgiúp cho 
các quốc gia đang phát triển chủyếu ởkhu 
vực châu Á, châu Phi. ODA luôn được coi là 
nguồn vốn quan trọng và việc thu hút, sửdụng 
một cách hiệu quảnguồn vốn ODA luôn là 
một trong các hoạt động có tính chiến lược 
đối với các quốc gia đang phát triển. 
KTVT
Nguồn hình thành ODA là từngân sách 
của nhà tài trợvà nguồn vốn đối ứng từngân 
sách nước nhận tài trợ. 
Theo tổchức hợp tác và phát triển kinh 
tế(OECD) thì “nguồn vốn ODA (nguồn vốn 
hỗtrợphát triển chính thức) là nguồn tài 
chính được phân phối với mục tiêu chủyếu là 
thúc đẩy sựthịnh vượng và phát triển kinh tế
cho các quốc gia đang phát triển, trong đó 
khoản trợcấp không hoàn lại chiếm ít nhất là 
25% (tính cả10% tỷsuất chiết khấu). Theo 
thỏa thuận, nguồn vốn ODA bao gồm đóng 
góp của các tổchức tài trợtheo hình thức 
song phương giữa hai nước hoặc thông qua 
các tổchức đa phương nhưWB, ADB.”. 
Dựán ODA là dựán có sửdụng nguồn 
vốn ODA, thuộc khuôn khổhoạt động hợp 
tác giữa quốc gia tiếp nhận ODA và các nhà 
tài trợ. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Bài viết Nâng cao hiệu quả quản lý dự án oda tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ 
DỰ ÁN ODA TẠI VIỆT NAM 
ThS. VŨ THU HẰNG 
Bộ môn Quản trị kinh doanh 
Khoa Vận tải - Kinh tế 
Trường Đại học Giao thông Vận tải 
Tóm tắt: Bài báo đưa ra cái nhìn tổng quát, những đặc điểm của dự án ODA, hiện trạng 
quản lý dự án ODA tại Việt Nam và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án 
ODA tại Việt Nam. 
Summary: This article gives a general view and the major characters of ODA projects. It 
also analyses the situation of managing ODA projects and recommends some solutions to 
enhance the effectiveness of ODA- project management in Vietnam. 
I. DỰ ÁN ODA 
ODA (Official Development Assistance 
– Hỗ trợ phát triển chính thức hay Viện trợ 
phát triển cấp chính phủ) là hình thức trợ giúp 
tài chính đầu tiên của các quốc gia phát triển 
đối với các quốc gia đang phát triển, được 
nước Mỹ khởi xướng từ năm 1946. Từ đó đến 
nay, đã có nhiều quốc gia trên thế giới như 
Nhật Bản, Đan Mạch, Thụy Điển…, tổ chức 
đa phương như World Bank, ngân hàng phát 
triển châu Á ADB, Quỹ tiền tệ quốc tế 
IMF,… sử dụng hình thức này để trợ giúp cho 
các quốc gia đang phát triển chủ yếu ở khu 
vực châu Á, châu Phi. ODA luôn được coi là 
nguồn vốn quan trọng và việc thu hút, sử dụng 
một cách hiệu quả nguồn vốn ODA luôn là 
một trong các hoạt động có tính chiến lược 
đối với các quốc gia đang phát triển. 
KTVT
Nguồn hình thành ODA là từ ngân sách 
của nhà tài trợ và nguồn vốn đối ứng từ ngân 
sách nước nhận tài trợ. 
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh 
tế (OECD) thì “nguồn vốn ODA (nguồn vốn 
hỗ trợ phát triển chính thức) là nguồn tài 
chính được phân phối với mục tiêu chủ yếu là 
thúc đẩy sự thịnh vượng và phát triển kinh tế 
cho các quốc gia đang phát triển, trong đó 
khoản trợ cấp không hoàn lại chiếm ít nhất là 
25% (tính cả 10% tỷ suất chiết khấu). Theo 
thỏa thuận, nguồn vốn ODA bao gồm đóng 
góp của các tổ chức tài trợ theo hình thức 
song phương giữa hai nước hoặc thông qua 
các tổ chức đa phương như WB, ADB...”. 
Dự án ODA là dự án có sử dụng nguồn 
vốn ODA, thuộc khuôn khổ hoạt động hợp 
tác giữa quốc gia tiếp nhận ODA và các nhà 
tài trợ. 
Dự án ODA bao gồm hai loại là dự án 
đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật. Dự án đầu tư 
là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những 
cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự 
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, 
nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch 
vụ được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong 
khoảng thời gian xác định. Dự án hỗ trợ kỹ 
 thuật là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển 
năng lực và thể chế hoặc cung cấp các yếu tố 
đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị, thực hiện các 
chương trình, dự án thông qua các hoạt động 
cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang 
thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, 
hội thảo… 
Kể từ khi quan hệ hợp tác phát triển giữa 
Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế được 
nối lại (11-1993), nguồn vốn ODA đã có vai 
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - 
xã hội ở Việt Nam. Các dự án ODA trong 15 
năm qua đã có những đóng góp lớn trong việc 
xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội 
của đất nước ta. 
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN ODA 
Hiểu biết đặc điểm của dự án ODA là 
điều quan trọng giúp quản lý dự án ODA một 
cách hiệu quả. 
* Dự án ODA có những đặc điểm chung 
của dự án như sau: 
KTVT 
Có tính mục tiêu: dự án ODA là tổng 
hợp các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu 
xác định. Các mục tiêu của dự án cần được 
xác lập nhằm đảm bảo nguyên tắc cụ thể, đo 
lường được, khả thi, cân đối về nguồn lực, 
đảm bảo chất lượng. 
Tính giới hạn: dự án ODA không kéo 
dài vĩnh viễn, nó có thời gian xác định, có 
ngày bắt đầu và ngày kết thúc dự án. Dự án 
ODA còn bị giới hạn về nguồn lực và chi phí 
đòi hỏi cần phải xác định rõ phạm vi dự án để 
thực hiện đúng mục tiêu một cách hiệu quả. 
Tính đặc thù: Dự án ODA không phải 
công việc hàng ngày và hoạt động lặp đi lặp 
lại với quy trình sẵn có. Mỗi dự án có những 
yếu tố, vấn đề về phạm vi, môi trường, nguồn 
lực và thời gian khác nhau. Mỗi dự án đem lại 
những sản phẩm có đặc thù riêng, không 
giống hoàn toàn với bất kỳ dự án nào khác. 
Tính phức tạp: Mỗi dự án bao gồm 
nhiều hoạt động liên quan, đan xen lẫn nhau, 
bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Do đó 
trong quá trình thực hiện có nhiều thay đổi, 
nhiều rủi ro và dễ nảy sinh những xung đột, 
mâu thuẫn bên ngoài cũng như bên trong. 
Tính hệ thống: Dự án ODA là một tập 
hợp những hoạt động có liên quan đến nhau. 
Những hoạt động này có mối quan hệ theo 
một trật tự nhất định và hướng đến mục tiêu 
xác định. Dự án cũng sử dụng đầu vào là các 
nguồn lực để tạo ra đầu ra là sản phẩm hay 
dịch vụ. 
* Ngoài những đặc điểm trên, dự án 
ODA còn có những đặc điểm riêng sau: 
- Là dự án có nguồn vốn từ các tổ chức, 
chính phủ: Toàn bộ hoặc một phần nguồn 
vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ chức, 
chính phủ nước ngoài tài trợ. Các dự án ODA 
thường có vốn đối ứng là khoản đóng góp của 
phía nước sở tại bằng hiện vật và giá trị để 
chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án 
(có thể dưới dạng tiền đuợc cấp từ ngân sách 
hoặc nhân lực, cơ sở vật chất). Nguồn vốn là 
điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA với 
các dự án khác. 
- Trong dự án ODA luôn có sự khác 
nhau giữa người cấp vốn và người sử dụng 
vốn: Vì vậy, việc quản lý dự án ODA dễ nảy 
sinh những tiêu cực như tham nhũng, lãng phí, 
gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả dự án. Do đó 
cần phải có một cơ chế quản lý minh bạch, 
đồng bộ, kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với 
các dự án ODA để có thể sử dụng một cách 
hiệu quả nguồn vốn này. 
 - Các dự án ODA thường được ưu tiên 
cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 
theo chính sách vĩ mô, không sử dụng trực 
tiếp cho lĩnh vực kinh doanh nhằm mục đích 
sinh lợi. Ở Việt Nam, các dự án ODA tập 
trung vào những lĩnh vực sau: 
+ Xoá đói giảm nghèo, trước hết tại các 
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa 
+ Y tế, dân số và phát triển 
+ Giao thông vận tải, thông tin liên lạc 
+ Năng lượng 
+ Cơ sở hạ tầng xã hội (các công trình 
phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục và đào tạo, 
cấp thoát nước, bảo vệ môi trường) 
+ Hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất nhằm 
giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội 
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán 
+ Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực 
KTVT
+ Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp 
nước sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh, 
phòng chống các tệ nạn xã hội) 
+ Bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển 
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; nghiên cứu 
khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực 
nghiên cứu và triển khai 
+ Nghiên cứu chuẩn bị các chương trình, 
dự án phát triển (quy hoạch, điều tra cơ bản) 
+ Cải cách hành chính, tư pháp, tăng 
cường năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước 
ở Trung ương, địa phương và phát triển thể 
chế. 
- Quá trình thực hiện dự án ODA phải 
tuân thủ luật pháp nước sở tại và những 
điều kiện đã thỏa thuận với nhà tài trợ. Do 
vậy, tìm hiểu các văn bản pháp luật của nước 
sở tại và nhà tài trợ liên quan tới dự án ODA, 
nắm vững cơ sở pháp lý cho việc quản lý dự 
án ODA là công việc đặc biệt cần quan tâm 
tiến hành. Như trên đã nói, nguồn hình thành 
ODA là từ ngân sách của tổ chức tài trợ và 
nguồn vốn đối ứng từ ngân sách nước nhận tài 
trợ nên việc giải ngân phải đem lại lợi ích cho 
nước nhận tài trợ và đảm bảo được mục tiêu 
của các nhà tài trợ. Nhiều khi những mục tiêu 
này không phải là “cho không, biếu không” 
mà là những điều kiện có lợi cho việc phát 
triển thị trường, đảm bảo an ninh, phát triển 
quân sự, các mục tiêu chính trị, kinh tế khác… 
của các nhà tài trợ. 
III. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA 
Quản lý dự án ODA được phân chia ở 
tầm vĩ mô và tầm vi mô như sau: 
- Quản lý ở tầm vĩ mô (cấp Nhà nước) 
Nhà nước quản lý vĩ mô đối với dự án 
ODA theo những nội dung sau: 
+ Cung cấp cơ sở pháp lý cho việc quản 
lý và thực hiện dự án ODA: đưa ra các hệ 
thống, văn bản luật, nghị định, thông tư hướng 
dẫn… 
+ Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế 
hoạch thu hút và sử dụng ODA cho từng thời 
kỳ, tạo định hướng cho việc đầu tư các dự án 
ODA 
+ Thẩm định và phê duyệt các dự án 
ODA 
+ Xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ 
thống thông tin theo dõi, đánh giá các chương 
trình, dự án ODA; tạo điều kiện chia xẻ thông 
tin và khai thác có hiệu quả hệ thống này 
+ Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn chuẩn bị 
chương trình, dự án ODA và vốn đối ứng 
chuẩn bị thực hiện và thực hiện các chương 
 trình, dự án ODA đã ký kết 
+ Chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ các đơn vị 
trực thuộc xác định, chuẩn bị, quản lý, thực 
hiện có hiệu quả các chương trình, dự án 
ODA 
 + Kiểm tra, đánh giá tình hình, hiệu quả 
thực hiện các dự án: Xây dựng, kiện toàn hệ 
thống theo dõi, đánh giá chương trình, dự án 
ODA trong ngành, địa phương mình; kịp thời 
giải quyết các vướng mắc, khó khăn của 
chương trình, dự án ODA theo thẩm quyền. 
- Quản lý ở tầm vi mô đối với mỗi dự 
án: quản lý ở tầm vi mô đối với mỗi dự án 
ODA cũng bao gồm các nội dung của quản lý 
dự án như sau: 
+ Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện 
dự án; ký kết các hợp đồng theo quy định của 
pháp luật 
+ Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế 
kỹ thuật, dự toán các hạng mục công trình KTVT 
+ Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực 
hiện các hợp đồng và xử lý các vi phạm hợp 
đồng 
+ Kiến nghị với Cơ quan chủ quản về cơ 
chế, chính sách bảo đảm việc thực hiện dự án 
phù hợp với cam kết quốc tế 
+ Thực hiện công tác đấu thầu theo quy 
định của pháp luật về đấu thầu 
+ Lập tiến độ và giám sát, kiểm tra đảm 
bảo cho dự án thực hiện đúng thời hạn đã 
định. 
+ Quản lý và giải quyết những xung đột 
nảy sinh trong quá trình quản lý dự án 
+ Cung cấp thông tin, tài liệu có liên 
quan cho các bên, quản lý hợp đồng và tư vấn 
lập và thực hiện dự án; chịu trách nhiệm về cơ 
sở pháp lý và độ tin cậy của các thông tin, tài 
liệu đã cung cấp; lưu trữ hồ sơ, tài liệu về dự 
án theo quy định của pháp luật 
+ Thực hiện giám sát, đánh giá dự án, 
quản lý khai thác dự án. 
Nếu xét theo lĩnh vực, quản lý dự án 
ODA ở tầm vi mô bao gồm: 
Quản lý tổng hợp: lập kế hoạch tổng hợp 
cho dự án, tổ chức dự án theo một trình tự 
logic, chi tiết hóa các mục tiêu dự án thành 
những công việc cụ thể, theo dõi, đánh giá, 
kiểm soát những thay đổi một cách toàn diện. 
Quản lý phạm vi: quy hoạch, xác định và 
kiểm tra phạm vi, đồng thời kiếm soát những 
thay đổi trong phạm vi của dự án. 
Quản lý thời gian, lịch trình: xác định 
các hoạt động, sắp xếp các hoạt động, dự đoán 
thời gian của các hoạt động, thực hiện và kiểm 
soát các hoạt động sao cho đúng tiến độ xác 
định. 
Quản lý chi phí: dự toán kinh phí, giám 
sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng 
công việc và toàn bộ dự án, tổ chức, phân tích 
số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí 
nhằm đảm bảo cho dự án thực hiện trong 
phạm vi ngân sách đề ra. 
Quản lý hợp đồng, mua sắm: lựa chọn, 
thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều 
hành việc mua sắm nguyên vật liệu, trang 
thiết bị, dịch vụ cần thiết cho dự án. 
 Quản lý nhân lực: tận dụng, sắp xếp 
nguồn nhân lực có trong dự án một cách hiệu 
quả, tiến hành cân đối nguồn nhân lực tại các 
thời điểm, các giai đoạn khác nhau của dự án. 
Quản lý thông tin: thu thập, phổ biến, lưu 
trữ và sắp đặt cơ bản thông tin trong dự án 
được thực hiện đúng hạn và thích hợp. 
 Quản lý xung đột: Trong quá trình thực 
hiện dự án, nhà quản lý luôn phải đối mặt với 
những xung đột phát sinh. Quản lý xung đột là 
việc giải quyết những xung đột phát sinh, khai 
thác những xung đột tích cực và hạn chế 
những xung đột tiêu cực nhằm tạo sự thông 
suốt cho quá trình thực hiện dự án. 
Quản lý rủi ro – cơ hội: Hầu như tất cả 
các dự án đều phải đối mặt với nhiều vấn đề 
môi trường-xã hội trong quá trình thực hiện 
dự án, trong đó có những vấn đề không lường 
trước được gây ra rủi ro hoặc cơ hội đối với 
dự án. Những tác động tiêu cực từ môi trường 
bên trong và bên ngoài mang lại rủi ro đối với 
dự án, ngược lại những tác động tích cực có 
tác động lại mang tới cơ hội tốt để dự án tiến 
hành hiệu quả. Quản lý rủi ro – cơ hội giúp 
nhà quản lý các phương pháp dự báo, định 
lượng các yếu tố rủi ro – cơ hội nhằm phòng 
ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro đồng thời 
tận dụng cơ hội nảy sinh trong quá trình quản 
lý dự án. KTVT
Quản lý chất lượng: Theo dõi, đánh giá 
dự án đưa ra các kiến nghị điều chỉnh cần 
thiết, kịp thời đề xuất các phương án phục vụ 
việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm 
đảm bảo dự án được thực hiện đúng mục tiêu, 
đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong khuôn 
khổ các nguồn lực đã được xác định. 
IV. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA 
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 
Thời gian qua, sự thành công của các dự 
án ODA ở nước ta đã có những tác động tích 
cực, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển 
nguồn nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội của 
đất nước. Tuy đạt được nhiều thành tựu quan 
trọng nhưng việc quản lý các dự án ODA đã 
và đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. 
- Quản lý ở tầm vĩ mô: 
+ Cơ chế, chính sách, pháp luật chưa hỗ 
trợ hiệu quả cho việc quản lý dự án ODA: đã 
có rất nhiều văn bản liên quan tới dự án ODA 
được ban hành, song các văn bản này vẫn còn 
thiếu sự đồng bộ; quy trình quản lý và sử 
dụng vốn ODA còn chưa minh bạch, rõ ràng, 
việc thực thi lại chưa nghiêm gây ra những 
hậu quả nghiêm trọng. Khung pháp lý cao 
nhất về quản lý và sử dụng ODA hiện nay là 
Nghị định 131/NĐ-CP (năm 2006) của Chính 
phủ, nhưng thực thi nghị định này chưa triệt 
để; còn nhiều vấn đề vướng mắc phát sinh 
trong quá trình quản lý dự án ở các địa 
phương. 
Bên cạnh đó, các quy trình thủ tục quản 
lý ODA của Việt Nam và nhà tài trợ chưa hài 
hoà, gây chậm trễ trong quá trình thực hiện 
các chương trình, dự án, làm giảm hiệu quả 
đầu tư và tăng chi phí giao dịch. Các tiêu chí 
xét duyệt các dự án trong diện xin tài trợ còn 
thiếu minh bạch và hiệu quả. 
+ Việc thẩm định và đánh giá các dự án 
ODA còn nhiều bất cập: 
Đến nay, ở Việt Nam có rất ít, hay nói 
cách khác là chưa có kinh nghiệm về thẩm 
định và đánh giá các chương trình, dự án 
ODA ở cấp địa phương. Có thể thấy năng lực 
thẩm định và quản lý dự án của các cơ quan 
chủ quản ở địa phương còn nhiều yếu kém, 
gây ra tình trạng đầu tư những dự án không 
mang lại hiệu quả, khó khăn về thủ tục hành 
chính, chậm tiến độ, đình trệ trong việc thực 
hiện dự án… 
Các mô hình tổ chức đơn vị thực hiện 
thẩm định và đánh giá ODA còn chưa thể hiện 
được những ưu điểm nổi trội; cán bộ làm công 
tác thẩm định và đánh giá hầu hết là kiêm 
nhiệm, chưa được đào tạo về kỹ năng thẩm 
 định và đánh giá dự án ODA. Các nguồn lực 
dành cho công tác thẩm định và đánh giá còn 
hạn hẹp và chưa được thể chế hoá cụ thể. 
+ Chưa có sự phối hợp hiệu quả giữa các 
cấp, ngành trong quản lý dự án: 
Việc chưa gắn kết giữa các cấp quản lý 
đã làm cho sự phối hợp thực hiện chính sách 
trở nên phức tạp và không đảm bảo tính thông 
suốt xuống cơ sở. Đặc thù riêng của ngành và 
cách thức phân cấp quản lý giữa trung ương 
và địa phương trong nội bộ ngành cũng ảnh 
hưởng tới thực hiện phân cấp ODA. 
Đó là chưa kể trong quản lý, mỗi địa phương 
thực hiện một cách khác nhau khi chưa có mô 
hình tổ chức thực hiện quản lý ODA chung 
cho tất cả các tỉnh, thành phố. Ở cấp ban quản 
lý dự án ở địa phương, tình trạng yếu kém 
được phản ánh là sự thiếu quyền hạn, thụ 
động hoặc trách nhiệm chưa được quy định 
rõ. 
+ Công tác giải ngân vốn cho các dự án 
còn chậm: mức giải ngân ODA của Việt Nam 
vẫn còn dưới mức cam kết với các nhà tài trợ 
và thấp hơn rất nhiều so với mức giải ngân 
trung bình của khu vực. Chẳng hạn như mức 
giải ngân của các dự án vay vốn WB năm 
2006 ước đạt 13,3%, trong khi mức bình quân 
của khu vực là 19,3%. Tương tự, mức giải 
ngân vốn vay ADB ước đạt 5,9%, bình quân 
khu vực là 7,29%. 
Các chương trình, dự án đầu tư ODA quy 
mô lớn một khi bị kéo dài tiến độ xây dựng, 
có tỷ lệ giải ngân thấp thường dẫn đến những 
hậu quả như hiệu quả đầu tư không đảm bảo. 
Một số nhà tài trợ đã hoặc có ý định cắt vốn 
đối với một số chương trình, dự án như dự án 
vệ sinh môi trường nước của TPHCM (vay 
vốn của WB), dự án thoát nước và vệ sinh 
môi trường thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng 
Ninh (WB và Đan Mạch đồng tài trợ)... 
+ Công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá 
dự án còn kém hiệu quả. Hiện nay nước ta vẫn 
chưa có hệ thống thông tin đầy đủ để theo dõi, 
đánh giá các chương trình, dự án đã và đang 
thực hiện; cơ chế giám sát, kiểm tra chưa 
được tăng cường dẫn đến việc vẫn còn nhiều 
tiêu cực trong quá trình thực hiện dự án như 
tham nhũng, lãng phí, gây thất thoát vốn lớn 
đối với các dự án ODA. Có một thực tế là 
nhiều dự án sau khi đi vào khai thác sử dụng 
đã bộc lộ những bất cập, thể hiện sự không 
hiệu quả và cho đến nay vẫn chưa có những 
thống kê cụ thể nhằm rút kinh nghiệm trong 
việc thẩm định, đánh giá hiệu quả trước dự án 
để phân bổ nguồn vốn ODA một cách hợp lý 
hơn. 
- Quản lý ở tầm vi mô: 
+ Chưa có được đội ngũ cán bộ quản lý 
dự án có năng lực, đặc biệt ở cấp địa phương: 
Cán bộ quản lý dự án cấp địa phương hầu hết 
là kiêm nhiệm, còn thiếu những kiến thức và 
kỹ năng về quản lý dự án; đặc biệt là còn thiếu 
kinh nghiệm trong quản lý dự án ODA. Quy 
trình tuyển chọn nhân viên dự án ODA nhiều 
nơi không được minh bạch, nhiều dự án cho 
người nhà của các cán bộ Nhà nước liên quan 
vào. Sự không minh bạch còn thể hiện trong 
cơ chế tiền lương ở một số dự án. Lương thực 
lĩnh và lương trên sổ sách là khác nhau với lý 
do phụ cấp cho cán bộ chuyên trách được cử 
sang làm dự án. Điều này gây tác động tiêu 
cực tới hiệu quả của công tác quản lý và thực 
hiện dự án. 
KTVT 
+ Công tác lập dự án còn yếu: Sự yếu 
kém từ khâu lập dự án ban đầu sẽ ảnh hưởng 
tới rất nhiều vấn đề triển khai dự án sau này, 
gây chậm chạp xây dựng dự án làm chậm tiến 
độ giải ngân, lập dự án không tính tới tính 
 hiệu quả và tính khả thi (như Đề án 112 lấy từ 
vốn Ngân sách sai lầm ngay từ khâu tiếp cận 
vấn đề). 
+ Chưa có sự thông suốt, cập nhật thông 
tin trong việc thực hiện và quản lý dự án 
+ Còn chậm trong giải quyết những vấn 
đề phát sinh, gây chậm trễ trong việc thực 
hiện dự án, ảnh hướng tới chi phí dự án. 
+ Thất thoát do tham nhũng, lãng phí còn 
là hiện tượng khá phổ biến. 
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU 
QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA TẠI VIỆT 
NAM 
Từ việc phân tích thực trạng công tác 
quản lý dự án ODA, những giải pháp sau 
được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý 
dự án ODA tại Việt Nam ở cả tầm vĩ mô và vi 
mô: 
Ở tầm vĩ mô: KTVT
- Thứ nhất, cần hoàn thiện hệ thống thể 
chế, cơ chế, chính sách đối với các dự án 
ODA theo hướng đồng bộ, minh bạch và hiệu 
quả. Cần thống kê, rà soát một cách hệ thống 
các văn bản pháp luật liên quan để sửa đổi, bổ 
sung những phần còn mâu thuẫn các văn bản 
này. Thêm vào đó, cần phải có sự hướng dẫn 
một cách cụ thể về quy trình lập dự án và 
minh bạch hóa các tiêu chí cần có đối với một 
dự án trong diện xin tài trợ. 
- Thứ hai cần phải thiết lập một hệ thống 
thông tin đầy đủ về các dự án ODA: ngoài 
những thông tin đang có, cần phải cập nhật 
thêm thời gian thực hiện và hoàn thành, tính 
cấp thiết, vướng mắc chờ giải quyết, đội ngũ 
quản lý đối với mỗi dự án… nhằm giúp các cơ 
quan nhà nước trong việc hoạch định, nắm bắt 
tình hình và giải quyết những vướng mắc liên 
quan tới dự án ODA. Về vấn đề này chúng ta 
có thể nghiên cứu học tập kinh nghiệm của 
Thái Lan, nước đang có dự án xây dựng phát 
triển hệ thống dữ liệu về các dự án ODA. 
- Thứ ba, cần tăng cường thẩm định và 
phê duyệt dự án dựa trên cơ sở Lợi ích – Chi 
phí của cả nền kinh tế - xã hội. Tăng cường tổ 
chức và năng lực thẩm định các chương trình, 
dự án ODA cho các cơ quan chủ quản, cụ thể 
là cần xây dựng văn bản hướng dẫn chi tiết, 
cụ thể về công tác thẩm định, có những 
chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho công 
tác thẩm định dự án ở cấp địa phương. 
- Thứ tư, cần đẩy mạnh kiểm tra, giám 
sát đối với các dự án đã và đang thực hiện: có 
thống kê đầy đủ, phát hiện, ngăn chặn tình 
trạng tiêu cực trong quản lý và thực hiện dự 
án như tham nhũng, lãng phí, sử dụng tài sản 
sai mục đích, công bố trên hệ thống thông tin 
như truyền hình, báo đài, website… 
- Thứ năm, nghiên cứu áp dụng mô hình 
hợp tác công tư (PPP) để tăng tính hiệu quả 
của dự án ODA: có thể áp dụng thêm mô hình 
mà trong đó có vốn tư nhân đối với dự án 
ODA để gia tăng trách nhiệm của các cấp 
ngành quản lý dự án. Về lâu dài nên tạo một 
khung pháp lý đầy đủ cho hình thức đầu tư 
loại này. 
- Thứ sáu, cần xúc tiến quá trình giải 
ngân vốn ODA theo hướng nhanh chóng, 
minh bạch: Bộ Tài chính cần hướng dẫn quy 
trình, thủ tục và quản lý việc rút vốn đối với 
nguồn vốn ODA trên tinh thần cải tiến thủ tục 
quản lý, cấp phát vốn theo quy định của Luật 
Ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm soát 
trước, kiểm tra sau đối với các khoản chi từ 
nguồn vốn nước ngoài. Kiểm soát việc rút vốn 
của các cơ quan liên quan, xác định thời gian 
xử lý hồ sơ rút vốn, ngay cả với các ngân 
 hàng thương mại phục vụ. 
- Thứ bảy và cũng không kém phần quan 
trọng, cần đào tạo đội ngũ nhân lực có năng 
lực quản lý dự án: Nhân lực là nguồn lực quan 
trọng, quyết định sự thành công của dự án. 
Các dự án ODA thường là những dự án mang 
tính xã hội, luôn phải được các bộ, ngành liên 
quan thẩm định và phê duyệt; ngoài ra còn 
cần cơ quan chủ quản ở địa phương giám sát, 
kiểm tra quá trình thực hiện và cơ quan quản 
lý sử dụng dự án làm chủ đầu tư nên việc đào 
tạo một đội ngũ nhân lực có năng lực về quản 
lý dự án là một vấn đề cấp thiết. Đối với 
những địa phương còn yếu kém về quản lý dự 
án thì giải pháp tình thế là bổ sung tạm thời 
một số cán bộ quản lý dự án chuyên trách ở 
cấp trung ương để thực hiện việc quản lý dự 
án ODA do các cơ quan thuộc địa phương làm 
chủ quản và chủ đầu tư. 
Ở tầm vi mô 
- Thứ nhất, cần áp dụng các phương 
pháp, công nghệ mới trong quản lý và thực 
hiện dự án. Các công việc được tiến hành trên 
cơ sở ứng dụng kỹ thuật phù hợp và hiệu quả: 
ứng dụng công nghệ mới, phù hợp, hiệu quả 
sẽ nâng cao chất lượng của dự án. 
KTVT 
- Thứ hai, cần quản lý thời gian dự án 
một cách hiệu quả, xây dựng một kế hoạch và 
lịch trình cụ thể, giám sát và kiểm soát chặt 
chẽ các công việc theo lịch trình đó, xử lý sự 
cố một cách kịp thời, tránh tình trạng chậm 
tiến độ gây ảnh hưởng đến chi phí dự án. 
- Thứ ba, sử dụng các phương pháp hiệu 
quả để giải quyết những xung đột phát sinh 
trong quản lý dự án trên cơ sở tham khảo ý 
kiến của các bên tham gia nhằm xác định 
được những nhu cầu, vấn đề vướng mắc của 
các bên tham gia; từ đó tiến hành đàm phán để 
đưa ra hướng giải quyết. 
- Thứ tư, quản lý tốt hệ thống thông tin 
của dự án: liên tục cập nhật thông tin để kịp 
thời xử lý tình huống và những vấn đề nảy 
sinh. Hệ thống báo cáo phải rõ ràng, cập nhật 
và phải trình đúng thời hạn quy định. 
- Thứ năm, quản lý rủi ro - cơ hội dự án 
ODA cần xác định và phân loại những vấn đề 
có thể gây ảnh hưởng đến dự án, cần phải liên 
tục xem xét tỉ mỉ môi trường dự án do tình 
huống thể thay đổi. Việc xây dựng các danh 
sách các vấn đề có thể nảy sinh, chiến luợc và 
kế hoạch ứng phó với các sự cố bất ngờ là rất 
cần thiết. 
- Thứ sáu, xây dựng hệ thống giám sát và 
phản hồi hiệu quả, kịp thời phát hiện và điều chỉnh 
các sai phạm, giải quyết các vấn đề nảy sinh. 
- Thứ bảy, các hoạt động quản lý phải 
đảm bảo tính linh hoạt, minh bạch và trách 
nhiệm giải trình cao. Điều này giúp các dự án 
có thể thích ứng với những thay đổi của môi 
trường đồng thời thống nhất, đồng thời có thể 
tránh những tiêu cực như tham nhũng, lãng 
phí, nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả 
đầu tư. 
Tài liệu tham khảo 
[1]. TS. Nguyễn Xuân Hoàn; ThS. Trịnh Thùy Anh. 
Bài giảng Quản trị dự án. ĐH GTVT- 2004 
[2]. PGS.TS. Nguyễn Hồng Thái. Bài học kinh 
nghiệm trong thực tế thu hút và quản lý ODA ở 
Việt Nam. 
[3]. Đề án thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời 
kỳ 2006-1010 
[4]. Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 
năm 2006 về Ban hành quy chế quản lý và sự dụng 
nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức. 
[5]. Giáo trình đào tạo QLDA ODA. Bộ Kế hoạch 
và đầu tư. 
[6]. Mohamed Ariff. Apec & Development Co-
operation. Institute of Southeast Asian Studies, 
1998♦ 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 08_2010_1414_qloda.pdf 08_2010_1414_qloda.pdf