Bài viết Nâng cao hiệu quả quản lý dự án oda tại Việt Nam

ODA (Official Development Assistance

– Hỗtrợphát triển chính thức hay Viện trợ

phát triển cấp chính phủ) là hình thức trợgiúp

tài chính đầu tiên của các quốc gia phát triển

đối với các quốc gia đang phát triển, được

nước Mỹkhởi xướng từnăm 1946. Từ đó đến

nay, đã có nhiều quốc gia trên thếgiới như

Nhật Bản, Đan Mạch, Thụy Điển , tổchức

đa phương nhưWorld Bank, ngân hàng phát

triển châu Á ADB, Quỹtiền tệquốc tế

IMF, sửdụng hình thức này đểtrợgiúp cho

các quốc gia đang phát triển chủyếu ởkhu

vực châu Á, châu Phi. ODA luôn được coi là

nguồn vốn quan trọng và việc thu hút, sửdụng

một cách hiệu quảnguồn vốn ODA luôn là

một trong các hoạt động có tính chiến lược

đối với các quốc gia đang phát triển.

KTVT

Nguồn hình thành ODA là từngân sách

của nhà tài trợvà nguồn vốn đối ứng từngân

sách nước nhận tài trợ.

Theo tổchức hợp tác và phát triển kinh

tế(OECD) thì “nguồn vốn ODA (nguồn vốn

hỗtrợphát triển chính thức) là nguồn tài

chính được phân phối với mục tiêu chủyếu là

thúc đẩy sựthịnh vượng và phát triển kinh tế

cho các quốc gia đang phát triển, trong đó

khoản trợcấp không hoàn lại chiếm ít nhất là

25% (tính cả10% tỷsuất chiết khấu). Theo

thỏa thuận, nguồn vốn ODA bao gồm đóng

góp của các tổchức tài trợtheo hình thức

song phương giữa hai nước hoặc thông qua

các tổchức đa phương nhưWB, ADB.”.

Dựán ODA là dựán có sửdụng nguồn

vốn ODA, thuộc khuôn khổhoạt động hợp

tác giữa quốc gia tiếp nhận ODA và các nhà

tài trợ.

pdf8 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài viết Nâng cao hiệu quả quản lý dự án oda tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA TẠI VIỆT NAM ThS. VŨ THU HẰNG Bộ môn Quản trị kinh doanh Khoa Vận tải - Kinh tế Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Bài báo đưa ra cái nhìn tổng quát, những đặc điểm của dự án ODA, hiện trạng quản lý dự án ODA tại Việt Nam và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án ODA tại Việt Nam. Summary: This article gives a general view and the major characters of ODA projects. It also analyses the situation of managing ODA projects and recommends some solutions to enhance the effectiveness of ODA- project management in Vietnam. I. DỰ ÁN ODA ODA (Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển chính thức hay Viện trợ phát triển cấp chính phủ) là hình thức trợ giúp tài chính đầu tiên của các quốc gia phát triển đối với các quốc gia đang phát triển, được nước Mỹ khởi xướng từ năm 1946. Từ đó đến nay, đã có nhiều quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Đan Mạch, Thụy Điển…, tổ chức đa phương như World Bank, ngân hàng phát triển châu Á ADB, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF,… sử dụng hình thức này để trợ giúp cho các quốc gia đang phát triển chủ yếu ở khu vực châu Á, châu Phi. ODA luôn được coi là nguồn vốn quan trọng và việc thu hút, sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn ODA luôn là một trong các hoạt động có tính chiến lược đối với các quốc gia đang phát triển. KTVT Nguồn hình thành ODA là từ ngân sách của nhà tài trợ và nguồn vốn đối ứng từ ngân sách nước nhận tài trợ. Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì “nguồn vốn ODA (nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức) là nguồn tài chính được phân phối với mục tiêu chủ yếu là thúc đẩy sự thịnh vượng và phát triển kinh tế cho các quốc gia đang phát triển, trong đó khoản trợ cấp không hoàn lại chiếm ít nhất là 25% (tính cả 10% tỷ suất chiết khấu). Theo thỏa thuận, nguồn vốn ODA bao gồm đóng góp của các tổ chức tài trợ theo hình thức song phương giữa hai nước hoặc thông qua các tổ chức đa phương như WB, ADB...”. Dự án ODA là dự án có sử dụng nguồn vốn ODA, thuộc khuôn khổ hoạt động hợp tác giữa quốc gia tiếp nhận ODA và các nhà tài trợ. Dự án ODA bao gồm hai loại là dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật. Dự án đầu tư là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị, thực hiện các chương trình, dự án thông qua các hoạt động cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo… Kể từ khi quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế được nối lại (11-1993), nguồn vốn ODA đã có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Các dự án ODA trong 15 năm qua đã có những đóng góp lớn trong việc xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta. II. ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN ODA Hiểu biết đặc điểm của dự án ODA là điều quan trọng giúp quản lý dự án ODA một cách hiệu quả. * Dự án ODA có những đặc điểm chung của dự án như sau: KTVT Có tính mục tiêu: dự án ODA là tổng hợp các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu xác định. Các mục tiêu của dự án cần được xác lập nhằm đảm bảo nguyên tắc cụ thể, đo lường được, khả thi, cân đối về nguồn lực, đảm bảo chất lượng. Tính giới hạn: dự án ODA không kéo dài vĩnh viễn, nó có thời gian xác định, có ngày bắt đầu và ngày kết thúc dự án. Dự án ODA còn bị giới hạn về nguồn lực và chi phí đòi hỏi cần phải xác định rõ phạm vi dự án để thực hiện đúng mục tiêu một cách hiệu quả. Tính đặc thù: Dự án ODA không phải công việc hàng ngày và hoạt động lặp đi lặp lại với quy trình sẵn có. Mỗi dự án có những yếu tố, vấn đề về phạm vi, môi trường, nguồn lực và thời gian khác nhau. Mỗi dự án đem lại những sản phẩm có đặc thù riêng, không giống hoàn toàn với bất kỳ dự án nào khác. Tính phức tạp: Mỗi dự án bao gồm nhiều hoạt động liên quan, đan xen lẫn nhau, bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Do đó trong quá trình thực hiện có nhiều thay đổi, nhiều rủi ro và dễ nảy sinh những xung đột, mâu thuẫn bên ngoài cũng như bên trong. Tính hệ thống: Dự án ODA là một tập hợp những hoạt động có liên quan đến nhau. Những hoạt động này có mối quan hệ theo một trật tự nhất định và hướng đến mục tiêu xác định. Dự án cũng sử dụng đầu vào là các nguồn lực để tạo ra đầu ra là sản phẩm hay dịch vụ. * Ngoài những đặc điểm trên, dự án ODA còn có những đặc điểm riêng sau: - Là dự án có nguồn vốn từ các tổ chức, chính phủ: Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ chức, chính phủ nước ngoài tài trợ. Các dự án ODA thường có vốn đối ứng là khoản đóng góp của phía nước sở tại bằng hiện vật và giá trị để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án (có thể dưới dạng tiền đuợc cấp từ ngân sách hoặc nhân lực, cơ sở vật chất). Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA với các dự án khác. - Trong dự án ODA luôn có sự khác nhau giữa người cấp vốn và người sử dụng vốn: Vì vậy, việc quản lý dự án ODA dễ nảy sinh những tiêu cực như tham nhũng, lãng phí, gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả dự án. Do đó cần phải có một cơ chế quản lý minh bạch, đồng bộ, kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với các dự án ODA để có thể sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn này. - Các dự án ODA thường được ưu tiên cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo chính sách vĩ mô, không sử dụng trực tiếp cho lĩnh vực kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Ở Việt Nam, các dự án ODA tập trung vào những lĩnh vực sau: + Xoá đói giảm nghèo, trước hết tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa + Y tế, dân số và phát triển + Giao thông vận tải, thông tin liên lạc + Năng lượng + Cơ sở hạ tầng xã hội (các công trình phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục và đào tạo, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường) + Hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội + Hỗ trợ cán cân thanh toán + Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực KTVT + Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội) + Bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên; nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai + Nghiên cứu chuẩn bị các chương trình, dự án phát triển (quy hoạch, điều tra cơ bản) + Cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương, địa phương và phát triển thể chế. - Quá trình thực hiện dự án ODA phải tuân thủ luật pháp nước sở tại và những điều kiện đã thỏa thuận với nhà tài trợ. Do vậy, tìm hiểu các văn bản pháp luật của nước sở tại và nhà tài trợ liên quan tới dự án ODA, nắm vững cơ sở pháp lý cho việc quản lý dự án ODA là công việc đặc biệt cần quan tâm tiến hành. Như trên đã nói, nguồn hình thành ODA là từ ngân sách của tổ chức tài trợ và nguồn vốn đối ứng từ ngân sách nước nhận tài trợ nên việc giải ngân phải đem lại lợi ích cho nước nhận tài trợ và đảm bảo được mục tiêu của các nhà tài trợ. Nhiều khi những mục tiêu này không phải là “cho không, biếu không” mà là những điều kiện có lợi cho việc phát triển thị trường, đảm bảo an ninh, phát triển quân sự, các mục tiêu chính trị, kinh tế khác… của các nhà tài trợ. III. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA Quản lý dự án ODA được phân chia ở tầm vĩ mô và tầm vi mô như sau: - Quản lý ở tầm vĩ mô (cấp Nhà nước) Nhà nước quản lý vĩ mô đối với dự án ODA theo những nội dung sau: + Cung cấp cơ sở pháp lý cho việc quản lý và thực hiện dự án ODA: đưa ra các hệ thống, văn bản luật, nghị định, thông tư hướng dẫn… + Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng ODA cho từng thời kỳ, tạo định hướng cho việc đầu tư các dự án ODA + Thẩm định và phê duyệt các dự án ODA + Xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống thông tin theo dõi, đánh giá các chương trình, dự án ODA; tạo điều kiện chia xẻ thông tin và khai thác có hiệu quả hệ thống này + Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA và vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện các chương trình, dự án ODA đã ký kết + Chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc xác định, chuẩn bị, quản lý, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ODA + Kiểm tra, đánh giá tình hình, hiệu quả thực hiện các dự án: Xây dựng, kiện toàn hệ thống theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA trong ngành, địa phương mình; kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn của chương trình, dự án ODA theo thẩm quyền. - Quản lý ở tầm vi mô đối với mỗi dự án: quản lý ở tầm vi mô đối với mỗi dự án ODA cũng bao gồm các nội dung của quản lý dự án như sau: + Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện dự án; ký kết các hợp đồng theo quy định của pháp luật + Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán các hạng mục công trình KTVT + Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý các vi phạm hợp đồng + Kiến nghị với Cơ quan chủ quản về cơ chế, chính sách bảo đảm việc thực hiện dự án phù hợp với cam kết quốc tế + Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu + Lập tiến độ và giám sát, kiểm tra đảm bảo cho dự án thực hiện đúng thời hạn đã định. + Quản lý và giải quyết những xung đột nảy sinh trong quá trình quản lý dự án + Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho các bên, quản lý hợp đồng và tư vấn lập và thực hiện dự án; chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý và độ tin cậy của các thông tin, tài liệu đã cung cấp; lưu trữ hồ sơ, tài liệu về dự án theo quy định của pháp luật + Thực hiện giám sát, đánh giá dự án, quản lý khai thác dự án. Nếu xét theo lĩnh vực, quản lý dự án ODA ở tầm vi mô bao gồm: Quản lý tổng hợp: lập kế hoạch tổng hợp cho dự án, tổ chức dự án theo một trình tự logic, chi tiết hóa các mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể, theo dõi, đánh giá, kiểm soát những thay đổi một cách toàn diện. Quản lý phạm vi: quy hoạch, xác định và kiểm tra phạm vi, đồng thời kiếm soát những thay đổi trong phạm vi của dự án. Quản lý thời gian, lịch trình: xác định các hoạt động, sắp xếp các hoạt động, dự đoán thời gian của các hoạt động, thực hiện và kiểm soát các hoạt động sao cho đúng tiến độ xác định. Quản lý chi phí: dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí nhằm đảm bảo cho dự án thực hiện trong phạm vi ngân sách đề ra. Quản lý hợp đồng, mua sắm: lựa chọn, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua sắm nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết cho dự án. Quản lý nhân lực: tận dụng, sắp xếp nguồn nhân lực có trong dự án một cách hiệu quả, tiến hành cân đối nguồn nhân lực tại các thời điểm, các giai đoạn khác nhau của dự án. Quản lý thông tin: thu thập, phổ biến, lưu trữ và sắp đặt cơ bản thông tin trong dự án được thực hiện đúng hạn và thích hợp. Quản lý xung đột: Trong quá trình thực hiện dự án, nhà quản lý luôn phải đối mặt với những xung đột phát sinh. Quản lý xung đột là việc giải quyết những xung đột phát sinh, khai thác những xung đột tích cực và hạn chế những xung đột tiêu cực nhằm tạo sự thông suốt cho quá trình thực hiện dự án. Quản lý rủi ro – cơ hội: Hầu như tất cả các dự án đều phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường-xã hội trong quá trình thực hiện dự án, trong đó có những vấn đề không lường trước được gây ra rủi ro hoặc cơ hội đối với dự án. Những tác động tiêu cực từ môi trường bên trong và bên ngoài mang lại rủi ro đối với dự án, ngược lại những tác động tích cực có tác động lại mang tới cơ hội tốt để dự án tiến hành hiệu quả. Quản lý rủi ro – cơ hội giúp nhà quản lý các phương pháp dự báo, định lượng các yếu tố rủi ro – cơ hội nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro đồng thời tận dụng cơ hội nảy sinh trong quá trình quản lý dự án. KTVT Quản lý chất lượng: Theo dõi, đánh giá dự án đưa ra các kiến nghị điều chỉnh cần thiết, kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định. IV. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Thời gian qua, sự thành công của các dự án ODA ở nước ta đã có những tác động tích cực, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng việc quản lý các dự án ODA đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. - Quản lý ở tầm vĩ mô: + Cơ chế, chính sách, pháp luật chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc quản lý dự án ODA: đã có rất nhiều văn bản liên quan tới dự án ODA được ban hành, song các văn bản này vẫn còn thiếu sự đồng bộ; quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA còn chưa minh bạch, rõ ràng, việc thực thi lại chưa nghiêm gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Khung pháp lý cao nhất về quản lý và sử dụng ODA hiện nay là Nghị định 131/NĐ-CP (năm 2006) của Chính phủ, nhưng thực thi nghị định này chưa triệt để; còn nhiều vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình quản lý dự án ở các địa phương. Bên cạnh đó, các quy trình thủ tục quản lý ODA của Việt Nam và nhà tài trợ chưa hài hoà, gây chậm trễ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án, làm giảm hiệu quả đầu tư và tăng chi phí giao dịch. Các tiêu chí xét duyệt các dự án trong diện xin tài trợ còn thiếu minh bạch và hiệu quả. + Việc thẩm định và đánh giá các dự án ODA còn nhiều bất cập: Đến nay, ở Việt Nam có rất ít, hay nói cách khác là chưa có kinh nghiệm về thẩm định và đánh giá các chương trình, dự án ODA ở cấp địa phương. Có thể thấy năng lực thẩm định và quản lý dự án của các cơ quan chủ quản ở địa phương còn nhiều yếu kém, gây ra tình trạng đầu tư những dự án không mang lại hiệu quả, khó khăn về thủ tục hành chính, chậm tiến độ, đình trệ trong việc thực hiện dự án… Các mô hình tổ chức đơn vị thực hiện thẩm định và đánh giá ODA còn chưa thể hiện được những ưu điểm nổi trội; cán bộ làm công tác thẩm định và đánh giá hầu hết là kiêm nhiệm, chưa được đào tạo về kỹ năng thẩm định và đánh giá dự án ODA. Các nguồn lực dành cho công tác thẩm định và đánh giá còn hạn hẹp và chưa được thể chế hoá cụ thể. + Chưa có sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp, ngành trong quản lý dự án: Việc chưa gắn kết giữa các cấp quản lý đã làm cho sự phối hợp thực hiện chính sách trở nên phức tạp và không đảm bảo tính thông suốt xuống cơ sở. Đặc thù riêng của ngành và cách thức phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương trong nội bộ ngành cũng ảnh hưởng tới thực hiện phân cấp ODA. Đó là chưa kể trong quản lý, mỗi địa phương thực hiện một cách khác nhau khi chưa có mô hình tổ chức thực hiện quản lý ODA chung cho tất cả các tỉnh, thành phố. Ở cấp ban quản lý dự án ở địa phương, tình trạng yếu kém được phản ánh là sự thiếu quyền hạn, thụ động hoặc trách nhiệm chưa được quy định rõ. + Công tác giải ngân vốn cho các dự án còn chậm: mức giải ngân ODA của Việt Nam vẫn còn dưới mức cam kết với các nhà tài trợ và thấp hơn rất nhiều so với mức giải ngân trung bình của khu vực. Chẳng hạn như mức giải ngân của các dự án vay vốn WB năm 2006 ước đạt 13,3%, trong khi mức bình quân của khu vực là 19,3%. Tương tự, mức giải ngân vốn vay ADB ước đạt 5,9%, bình quân khu vực là 7,29%. Các chương trình, dự án đầu tư ODA quy mô lớn một khi bị kéo dài tiến độ xây dựng, có tỷ lệ giải ngân thấp thường dẫn đến những hậu quả như hiệu quả đầu tư không đảm bảo. Một số nhà tài trợ đã hoặc có ý định cắt vốn đối với một số chương trình, dự án như dự án vệ sinh môi trường nước của TPHCM (vay vốn của WB), dự án thoát nước và vệ sinh môi trường thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (WB và Đan Mạch đồng tài trợ)... + Công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá dự án còn kém hiệu quả. Hiện nay nước ta vẫn chưa có hệ thống thông tin đầy đủ để theo dõi, đánh giá các chương trình, dự án đã và đang thực hiện; cơ chế giám sát, kiểm tra chưa được tăng cường dẫn đến việc vẫn còn nhiều tiêu cực trong quá trình thực hiện dự án như tham nhũng, lãng phí, gây thất thoát vốn lớn đối với các dự án ODA. Có một thực tế là nhiều dự án sau khi đi vào khai thác sử dụng đã bộc lộ những bất cập, thể hiện sự không hiệu quả và cho đến nay vẫn chưa có những thống kê cụ thể nhằm rút kinh nghiệm trong việc thẩm định, đánh giá hiệu quả trước dự án để phân bổ nguồn vốn ODA một cách hợp lý hơn. - Quản lý ở tầm vi mô: + Chưa có được đội ngũ cán bộ quản lý dự án có năng lực, đặc biệt ở cấp địa phương: Cán bộ quản lý dự án cấp địa phương hầu hết là kiêm nhiệm, còn thiếu những kiến thức và kỹ năng về quản lý dự án; đặc biệt là còn thiếu kinh nghiệm trong quản lý dự án ODA. Quy trình tuyển chọn nhân viên dự án ODA nhiều nơi không được minh bạch, nhiều dự án cho người nhà của các cán bộ Nhà nước liên quan vào. Sự không minh bạch còn thể hiện trong cơ chế tiền lương ở một số dự án. Lương thực lĩnh và lương trên sổ sách là khác nhau với lý do phụ cấp cho cán bộ chuyên trách được cử sang làm dự án. Điều này gây tác động tiêu cực tới hiệu quả của công tác quản lý và thực hiện dự án. KTVT + Công tác lập dự án còn yếu: Sự yếu kém từ khâu lập dự án ban đầu sẽ ảnh hưởng tới rất nhiều vấn đề triển khai dự án sau này, gây chậm chạp xây dựng dự án làm chậm tiến độ giải ngân, lập dự án không tính tới tính hiệu quả và tính khả thi (như Đề án 112 lấy từ vốn Ngân sách sai lầm ngay từ khâu tiếp cận vấn đề). + Chưa có sự thông suốt, cập nhật thông tin trong việc thực hiện và quản lý dự án + Còn chậm trong giải quyết những vấn đề phát sinh, gây chậm trễ trong việc thực hiện dự án, ảnh hướng tới chi phí dự án. + Thất thoát do tham nhũng, lãng phí còn là hiện tượng khá phổ biến. V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA TẠI VIỆT NAM Từ việc phân tích thực trạng công tác quản lý dự án ODA, những giải pháp sau được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án ODA tại Việt Nam ở cả tầm vĩ mô và vi mô: Ở tầm vĩ mô: KTVT - Thứ nhất, cần hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách đối với các dự án ODA theo hướng đồng bộ, minh bạch và hiệu quả. Cần thống kê, rà soát một cách hệ thống các văn bản pháp luật liên quan để sửa đổi, bổ sung những phần còn mâu thuẫn các văn bản này. Thêm vào đó, cần phải có sự hướng dẫn một cách cụ thể về quy trình lập dự án và minh bạch hóa các tiêu chí cần có đối với một dự án trong diện xin tài trợ. - Thứ hai cần phải thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ về các dự án ODA: ngoài những thông tin đang có, cần phải cập nhật thêm thời gian thực hiện và hoàn thành, tính cấp thiết, vướng mắc chờ giải quyết, đội ngũ quản lý đối với mỗi dự án… nhằm giúp các cơ quan nhà nước trong việc hoạch định, nắm bắt tình hình và giải quyết những vướng mắc liên quan tới dự án ODA. Về vấn đề này chúng ta có thể nghiên cứu học tập kinh nghiệm của Thái Lan, nước đang có dự án xây dựng phát triển hệ thống dữ liệu về các dự án ODA. - Thứ ba, cần tăng cường thẩm định và phê duyệt dự án dựa trên cơ sở Lợi ích – Chi phí của cả nền kinh tế - xã hội. Tăng cường tổ chức và năng lực thẩm định các chương trình, dự án ODA cho các cơ quan chủ quản, cụ thể là cần xây dựng văn bản hướng dẫn chi tiết, cụ thể về công tác thẩm định, có những chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho công tác thẩm định dự án ở cấp địa phương. - Thứ tư, cần đẩy mạnh kiểm tra, giám sát đối với các dự án đã và đang thực hiện: có thống kê đầy đủ, phát hiện, ngăn chặn tình trạng tiêu cực trong quản lý và thực hiện dự án như tham nhũng, lãng phí, sử dụng tài sản sai mục đích, công bố trên hệ thống thông tin như truyền hình, báo đài, website… - Thứ năm, nghiên cứu áp dụng mô hình hợp tác công tư (PPP) để tăng tính hiệu quả của dự án ODA: có thể áp dụng thêm mô hình mà trong đó có vốn tư nhân đối với dự án ODA để gia tăng trách nhiệm của các cấp ngành quản lý dự án. Về lâu dài nên tạo một khung pháp lý đầy đủ cho hình thức đầu tư loại này. - Thứ sáu, cần xúc tiến quá trình giải ngân vốn ODA theo hướng nhanh chóng, minh bạch: Bộ Tài chính cần hướng dẫn quy trình, thủ tục và quản lý việc rút vốn đối với nguồn vốn ODA trên tinh thần cải tiến thủ tục quản lý, cấp phát vốn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm soát trước, kiểm tra sau đối với các khoản chi từ nguồn vốn nước ngoài. Kiểm soát việc rút vốn của các cơ quan liên quan, xác định thời gian xử lý hồ sơ rút vốn, ngay cả với các ngân hàng thương mại phục vụ. - Thứ bảy và cũng không kém phần quan trọng, cần đào tạo đội ngũ nhân lực có năng lực quản lý dự án: Nhân lực là nguồn lực quan trọng, quyết định sự thành công của dự án. Các dự án ODA thường là những dự án mang tính xã hội, luôn phải được các bộ, ngành liên quan thẩm định và phê duyệt; ngoài ra còn cần cơ quan chủ quản ở địa phương giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện và cơ quan quản lý sử dụng dự án làm chủ đầu tư nên việc đào tạo một đội ngũ nhân lực có năng lực về quản lý dự án là một vấn đề cấp thiết. Đối với những địa phương còn yếu kém về quản lý dự án thì giải pháp tình thế là bổ sung tạm thời một số cán bộ quản lý dự án chuyên trách ở cấp trung ương để thực hiện việc quản lý dự án ODA do các cơ quan thuộc địa phương làm chủ quản và chủ đầu tư. Ở tầm vi mô - Thứ nhất, cần áp dụng các phương pháp, công nghệ mới trong quản lý và thực hiện dự án. Các công việc được tiến hành trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật phù hợp và hiệu quả: ứng dụng công nghệ mới, phù hợp, hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng của dự án. KTVT - Thứ hai, cần quản lý thời gian dự án một cách hiệu quả, xây dựng một kế hoạch và lịch trình cụ thể, giám sát và kiểm soát chặt chẽ các công việc theo lịch trình đó, xử lý sự cố một cách kịp thời, tránh tình trạng chậm tiến độ gây ảnh hưởng đến chi phí dự án. - Thứ ba, sử dụng các phương pháp hiệu quả để giải quyết những xung đột phát sinh trong quản lý dự án trên cơ sở tham khảo ý kiến của các bên tham gia nhằm xác định được những nhu cầu, vấn đề vướng mắc của các bên tham gia; từ đó tiến hành đàm phán để đưa ra hướng giải quyết. - Thứ tư, quản lý tốt hệ thống thông tin của dự án: liên tục cập nhật thông tin để kịp thời xử lý tình huống và những vấn đề nảy sinh. Hệ thống báo cáo phải rõ ràng, cập nhật và phải trình đúng thời hạn quy định. - Thứ năm, quản lý rủi ro - cơ hội dự án ODA cần xác định và phân loại những vấn đề có thể gây ảnh hưởng đến dự án, cần phải liên tục xem xét tỉ mỉ môi trường dự án do tình huống thể thay đổi. Việc xây dựng các danh sách các vấn đề có thể nảy sinh, chiến luợc và kế hoạch ứng phó với các sự cố bất ngờ là rất cần thiết. - Thứ sáu, xây dựng hệ thống giám sát và phản hồi hiệu quả, kịp thời phát hiện và điều chỉnh các sai phạm, giải quyết các vấn đề nảy sinh. - Thứ bảy, các hoạt động quản lý phải đảm bảo tính linh hoạt, minh bạch và trách nhiệm giải trình cao. Điều này giúp các dự án có thể thích ứng với những thay đổi của môi trường đồng thời thống nhất, đồng thời có thể tránh những tiêu cực như tham nhũng, lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả đầu tư. Tài liệu tham khảo [1]. TS. Nguyễn Xuân Hoàn; ThS. Trịnh Thùy Anh. Bài giảng Quản trị dự án. ĐH GTVT- 2004 [2]. PGS.TS. Nguyễn Hồng Thái. Bài học kinh nghiệm trong thực tế thu hút và quản lý ODA ở Việt Nam. [3]. Đề án thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời kỳ 2006-1010 [4]. Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 về Ban hành quy chế quản lý và sự dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức. [5]. Giáo trình đào tạo QLDA ODA. Bộ Kế hoạch và đầu tư. [6]. Mohamed Ariff. Apec & Development Co- operation. Institute of Southeast Asian Studies, 1998♦

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf08_2010_1414_qloda.pdf