Cách điện bằng sứvà thủy tinh là những cách điện được sửdụng phổbiến từ
trước đến nay trong Hệthống điện của Việt Nam. Trên thực tế, khi sửdụng 
loại cách điện này thường hay gặp phải một sốvấn đềnhư: trọng lượng quá 
nặng, thường xuyên phải bảo dưỡng, tuổi thọrất thấp khi hoạt động trong 
môi trường ô nhiễm. Bên cạnh những ưu điểm như độbền cơlý cao, dễdàng 
thay đổi chiều dài chuỗi đối với cách điện đường dây, không bịlão hóa dưới 
tác động của thời tiết thì cách điện ngoài trời bằng sứvà thủy tinh dễbị
phóng điện dẫn đến phá hủy trong các môi trường khắc nghiệt và có độ
nhiễm bẩn cao. Mặc dù đã có nhiều biện pháp cải tiến nhưtăng thêm chiều 
dài chuỗi sứ, vệsinh sứ định kỳhay sửdụng sứcó đường rò dài hơn nhưng 
quá trình phóng điện bềmặt gây ra hưhỏng vẫn xảy ra thường xuyên. 
Giải pháp tối ưu mới được áp dụng trong vài năm gần đây và tỏra có hiệu 
quảlà sửdụng cách điện bằng vật liệu composit đã và đang được sửdụng 
ngày càng nhiều trong các thiết bị điện cao áp và siêu cao áp ngoài trời trên 
toàn thếgiới. Sựphát triển mạnh mẽcủa cách điện composit là do những ưu 
điểm vượt trội của chúng so với cách điện thuỷtinh và cách điện sứthông 
thường. 
Chuỗi cách điện composit với lớp phủbằng cao su silicon là minh chứng rõ 
ràng cho điều đó. Chuỗi cách điện có các đặc tính như: 
• Chống được ăn mòn 
• Có khảnăng tựlàm sạch bềmặt trong điều kiện không có mưa. 
(Thông qua cơchế: Bụi bám trên bềmặt sẽbịgom lại thành từng giọt 
nhưhình trên và khi nước bốc hơi sẽmạng bụi bám đi theo) 
6
• Không thấm nước 
• Chống được sựphá huỷcủa tia cực tím. 
• Các tính chất lý hoá không bịthay đổi dưới tác động của nhiệt độtừ
140
o
C đến 320
o
C. 
• Hoạt động được trong môi trường ô nhiễm nặng nhưtrong môi trường 
sương muối, axit, bụi bẩn công nghiệp. 
Cao su silicone là thành phần quan trọng nhất của cách điện composite vì 
chúng có nhiệm vụchống lại các hiện tượng phóng điện bềmặt, các tác 
động của thời tiết. Tuổi thọcủa cách điện phụthuộc phần lớn vào chất lượng 
lớp phủnày. Trong các loại vật liệu phủnày thì lớp phủcao su silicone 
được cho là có ưu điểm nhất. 
Đây là ưu điểm vượt trội của cao su silicone so với các chất cách điện khác 
và cũng chính là nội dung của đềtài này: Nghiên cứu khảnăng phục hồi 
cách điện bềmặt của silicon sửdụng trong cách điện cao áp chếtạo 
bằng vật liệu composite phủsilicon sau khi chịu các tác động phá huỷbề
mặt (phóng điện, plasma) 
Với những đặc trưng nhưtrên, cao su silicon nguyên chất đã được ứng dụng 
vào vật liệu cách điện cho đường dây trên không một cách rất hiệu quả. Tuy 
nhiên, việc sửdụng vật liệu cách điện composite trong các thiết bịnày dưới 
tác động của điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam thì chưa 
được quan tâm đúng mức. 
Do đó các nghiên cứu vềtuổi thọ, quá trình già hoá và khảnăng phục hồi 
của vật liệu cách điện composite còn rất hạn chếhoặc chưa chưa được đề
cập một cách chi tiết và cụthể. Nghiên cứu này sẽ đềcập đến các vấn đềvề 
7
cách điện composite phủsilicone, phân tích các tính chất đặc thù của 
silicone như đặc tính không dính nước của silicone và đặc biệt là khảnăng 
phục hồi tính chất này (chính là khảnăng cách điện) trên bềmặt sau khi chịu 
các tác động phá hủy nhưphóng điện bềmặt (vầng quang hay cầu khô), 
plasma. Ứng dụng đểcải thiện vật liệu cách điện composite trong quá trình 
sản xuất. 
Nội dung nghiên cứu bao gồm các phần sau: 
o Tổng quan vềcách điện composite 
o Phân tích thành phần, tính chất và đặc tính của cách điện composite phủ
silicone. 
o Nghiên cứu bản chất tính không dính nước của silicone, năng lượng mặt 
ngoài và dòng rò trên bềmặt silicone vai trò của tính chất này trong khả
năng cách điện của silicone và đặc điểm của chất này trong quá trình sử
dụng. 
o Nghiên cứu khảnăng phục hồi các tính chất này sau khi lớp phủchịu 
những tác động phá hủy nhưphóng điện bềmặt, plasma. 
o Nghiên cứu khảnăng ứng dụng trong điều kiện Việt nam, đánh giá tuổi 
thọvà tình trạng làm việc trong điều kiện này 
              
                                            
                                
            
 
            
                 118 trang
118 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Đánh giá khả năng phục hồi cách điện bề mặt của silicon sử dụng trong cách điện cao áp chế tạo bằng vật liệu composite phủ silicone sau khi chịu tác động phá huỷ bề mặt (phóng điện/plasma), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé C«ng th−¬ng 
tËp ®oµn ®iÖn lùc ViÖt Nam 
ViÖn n¨ng l−îng 
Báo cáo tổng kết Đề tài cấp bộ 
M· sè: I-146 
7182 
17/3/2009 
Hµ néi - 10/2008 
Chñ nhiÖm ®Ò tµi: NguyÔn Thanh Hải 
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI CÁCH 
ĐIỆN BỀ MẶT CỦA SILICON SỬ DỤNG 
TRONG CÁCH ĐIỆN CAO ÁP CHẾ TẠO 
BẰNG VẬT LIỆU COMPOSITE PHỦ 
SILICONE SAU KHI CHỊU TÁC ĐỘNG PHÁ 
HUỶ BỀ MẶT (PHÓNG ĐIỆN/PLASMA) 
 1
 2
MỤC LỤC 
Trang 
MỞ ĐẦU 3 
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐIỆN COMPOSITE 6 
1.1. Giới thiệu chung 8 
1.2. Vỏ polymer và lớp phủ cao su silicone của cách điện composite 31 
1.3. Các phương pháp kiểm tra cách điện composit 35 
1.4. Kết quả kiểm tra cách điện composit 38 
1.5. Xếp hạng vật liệu đối với cách điện ngoài trời 42 
1.6. Hiệu ứng phân cực điện áp khi vận hành 45 
1.7. Các đặc tính nhiễm bẩn lên cách điện polime 46 
CHƯƠNG II : ĐẶC TÍNH KHÔNG DÍNH NƯỚC CỦA CAO 
SU SILICONE 
48 
2. 1. Những đặc tính của cao su silicone- polydimethylsiloxane 49 
2. 2. Cách điện cao áp ngoài trời với thành phần cao su silicone 51 
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHỤC HỒI ĐẶC 
TÍNH KHÔNG DÍNH NƯỚC CỦA CAO SU SILICONE SAU 
KHI CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA VẦNG QUANG/PLASMA 
56 
3.1. Vật liệu 
3.2. Các điều kiện thử nghiệm trong quá trình chịu tác động của các 
phóng điện 
56 
3.3. Các phương tiện, thiết bị sử dụng để đo đạc xác định các đặc tính 
của vật thử nghiệm 
58 
 3
3.4. Các kết quả thực nghiệm 59 
CHƯƠNG IV: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÁCH 
ĐIỆN COMPOSITE TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM 
70 
4.1. So sánh cách điện gốm truyền thống với cách điện composite 
(polymer) 
70 
4.2. Ứng dụng cách điện composite tại hệ thống điện Việt Nam 71 
4.3. Một số sản phẩm cách điện composite được chào bán trên thị 
trường Việt Nam 
72 
KẾT LUẬN 
78 
PHỤ LỤC 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
81 
115 
 4
Những chữ viết tắt 
HTĐ: Hệ thống điện 
VLC: Vật liệu composite 
Cao su silicone: SIR 
Polydimethylsiloxane: PDMS 
HTĐ: Hệ thống điện 
DDK: Đường dây tải điện trên không 
SIR –HTV : Cao su silicone lưu hóa ở nhiệt độ cao 
 5
MỞ ĐẦU 
Cách điện bằng sứ và thủy tinh là những cách điện được sử dụng phổ biến từ 
trước đến nay trong Hệ thống điện của Việt Nam. Trên thực tế, khi sử dụng 
loại cách điện này thường hay gặp phải một số vấn đề như: trọng lượng quá 
nặng, thường xuyên phải bảo dưỡng, tuổi thọ rất thấp khi hoạt động trong 
môi trường ô nhiễm. Bên cạnh những ưu điểm như độ bền cơ lý cao, dễ dàng 
thay đổi chiều dài chuỗi đối với cách điện đường dây, không bị lão hóa dưới 
tác động của thời tiết thì cách điện ngoài trời bằng sứ và thủy tinh dễ bị 
phóng điện dẫn đến phá hủy trong các môi trường khắc nghiệt và có độ 
nhiễm bẩn cao. Mặc dù đã có nhiều biện pháp cải tiến như tăng thêm chiều 
dài chuỗi sứ, vệ sinh sứ định kỳ hay sử dụng sứ có đường rò dài hơn nhưng 
quá trình phóng điện bề mặt gây ra hư hỏng vẫn xảy ra thường xuyên. 
Giải pháp tối ưu mới được áp dụng trong vài năm gần đây và tỏ ra có hiệu 
quả là sử dụng cách điện bằng vật liệu composit đã và đang được sử dụng 
ngày càng nhiều trong các thiết bị điện cao áp và siêu cao áp ngoài trời trên 
toàn thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của cách điện composit là do những ưu 
điểm vượt trội của chúng so với cách điện thuỷ tinh và cách điện sứ thông 
thường. 
Chuỗi cách điện composit với lớp phủ bằng cao su silicon là minh chứng rõ 
ràng cho điều đó. Chuỗi cách điện có các đặc tính như: 
• Chống được ăn mòn 
• Có khả năng tự làm sạch bề mặt trong điều kiện không có mưa. 
(Thông qua cơ chế: Bụi bám trên bề mặt sẽ bị gom lại thành từng giọt 
như hình trên và khi nước bốc hơi sẽ mạng bụi bám đi theo) 
 6
• Không thấm nước 
• Chống được sự phá huỷ của tia cực tím. 
• Các tính chất lý hoá không bị thay đổi dưới tác động của nhiệt độ từ 
140oC đến 320oC. 
• Hoạt động được trong môi trường ô nhiễm nặng như trong môi trường 
sương muối, axit, bụi bẩn công nghiệp... 
Cao su silicone là thành phần quan trọng nhất của cách điện composite vì 
chúng có nhiệm vụ chống lại các hiện tượng phóng điện bề mặt, các tác 
động của thời tiết. Tuổi thọ của cách điện phụ thuộc phần lớn vào chất lượng 
lớp phủ này. Trong các loại vật liệu phủ này thì lớp phủ cao su silicone 
được cho là có ưu điểm nhất. 
Đây là ưu điểm vượt trội của cao su silicone so với các chất cách điện khác 
và cũng chính là nội dung của đề tài này: Nghiên cứu khả năng phục hồi 
cách điện bề mặt của silicon sử dụng trong cách điện cao áp chế tạo 
bằng vật liệu composite phủ silicon sau khi chịu các tác động phá huỷ bề 
mặt (phóng điện, plasma) 
Với những đặc trưng như trên, cao su silicon nguyên chất đã được ứng dụng 
vào vật liệu cách điện cho đường dây trên không một cách rất hiệu quả. Tuy 
nhiên, việc sử dụng vật liệu cách điện composite trong các thiết bị này dưới 
tác động của điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam thì chưa 
được quan tâm đúng mức. 
Do đó các nghiên cứu về tuổi thọ, quá trình già hoá và khả năng phục hồi 
của vật liệu cách điện composite còn rất hạn chế hoặc chưa chưa được đề 
cập một cách chi tiết và cụ thể. Nghiên cứu này sẽ đề cập đến các vấn đề về 
 7
cách điện composite phủ silicone, phân tích các tính chất đặc thù của 
silicone như đặc tính không dính nước của silicone và đặc biệt là khả năng 
phục hồi tính chất này (chính là khả năng cách điện) trên bề mặt sau khi chịu 
các tác động phá hủy như phóng điện bề mặt (vầng quang hay cầu khô), 
plasma. Ứng dụng để cải thiện vật liệu cách điện composite trong quá trình 
sản xuất. 
Nội dung nghiên cứu bao gồm các phần sau: 
o Tổng quan về cách điện composite 
o Phân tích thành phần, tính chất và đặc tính của cách điện composite phủ 
silicone. 
o Nghiên cứu bản chất tính không dính nước của silicone, năng lượng mặt 
ngoài và dòng rò trên bề mặt silicone vai trò của tính chất này trong khả 
năng cách điện của silicone và đặc điểm của chất này trong quá trình sử 
dụng. 
o Nghiên cứu khả năng phục hồi các tính chất này sau khi lớp phủ chịu 
những tác động phá hủy như phóng điện bề mặt, plasma. 
o Nghiên cứu khả năng ứng dụng trong điều kiện Việt nam, đánh giá tuổi 
thọ và tình trạng làm việc trong điều kiện này 
 8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐIỆN COMPOSITE 
Cách điện cao áp bằng composit đã được thừa nhận và lắp đặt ở ngoài trời 
tại những nơi nguy hiểm ngày càng tăng trên khắp thế giới. Hiện tại chúng 
chiếm tới 60 đến 70% trên tổng số cách điện được lắp đặt mới tại Bắc Mỹ. 
Sự tăng trưởng khác thường của việc sử dụng nhiều cách điện composit là 
do những ưu điểm vượt trội của chúng so với cách điện thuỷ tinh và cách 
điện sứ thông thường. Các ưu điểm này bao gồm : khối lượng nhẹ, độ bền cơ 
trên tỉ lệ trọng lượng cao hơn, chống lại các hành động phá hoại, có khả 
năng tốt hơn trong các môi trường ô nhiễm nặng và trong điều kiện ẩm ướt, 
đồng thời chúng có thể chịu được điện áp tương đương hoặc tốt hơn so với 
cách điện sứ và thuỷ tinh. Tuy nhiên, do cách điện composit là vật liệu mới, 
nên chưa thể đánh giá đánh giá được về tuổi thọ cũng như độ tin cậy trong 
thời gian dài, và do đó chưa được người sử dụng quan tâm nhiều. Cộng với 
việc chúng có thể chịu đựng được sự xói mòn và không tạo ra các đường dẫn 
trong điều kiện nhiễm bẩn lớn và độ ẩm cao. Những điều này dẫn đến việc 
phát triển việc phóng điện cầu khô và dưới một tình huống nào đó có thể gây 
ra các sự cố đối với cách điện polyme. Trong tài liệu này giới thiệu những 
kinh nghiệm thực tế gần đây khi sử dụng cách điện cao áp composit ở ngoài 
trời, các phương pháp kiểm tra, sự già hoá, sự xếp hạng vật liệu, vai trò của 
các chất độn tăng cường, vai trò của các thành phần khối lượng phân tử thấp 
hiện có trong cách điện. Các cơ chế tạo ra việc mất đi và hồi phục lại tính sợ 
nước, một trong những đặc tính quan trọng nhất của polime, các cơ chế phá 
hỏng, việc xác định các lỗi, các dạng và số lượng nhiễm bẩn tự nhiên, các 
hiệu ứng dưới mưa, ảnh hưởng của Hidrocacbon, của không khí và gió, các 
phương pháp khác nhau để tối ưu hoá khả năng cách điện và đưa ra một 
 9
phương pháp mới để đánh giá tình khả năng của cách điện polime trong điện 
trường. 
Trong các phần tiếp theo của chương, cấu trúc, những đặc điểm cách điện 
cùng với khả năng chịu tác động môi trường vận hành của các thành phần 
cấu tạo nên cách điện composite như lõi cách điện bằng tổ hợp sợi thủy tinh 
epoxy; vỏ cách điện bằng polymer với lớp phủ cao su silicone. 
1.1. Giới thiệu chung 
Cách điện composite đã được sử dụng ngày càng nhiều trong cả dải điện áp 
truyền tải và phân phối đồng thời chiếm được một thị phần rộng hơn. Sự 
thúc đẩy chủ yếu mức tăng trưởng thực sự như vậy vì tại những vị trí được 
cảnh báo thường gặp thì những ưu điểm lớn của chúng so với các cách điện 
vô cơ (chủ yếu là cách điện sứ và thuỷ tinh) được phát huy. Một trong những 
ưu điểm chính của cách điện composite đó là năng lượng bề mặt của chúng 
thấp cùng với việc duy trì được đặc tính chống đọng nước bề mặt trong các 
điều kiện thời tiết ẩm như sương mù, sương muối và mưa. 
Các ưu điểm khác bao gồm : do trọng lượng nhẹ nên kinh tế hơn khi thiết kế 
cột hoặc có thể lựa chọn việc nâng cấp điện áp của hệ thống hiện có mà 
không cần thay đổi kích thước cột. Một ví dụ về điều này là trường hợp của 
nước Đức đã tăng điện áp từ 245 đến 420kV và ở Canada, nơi 2 đường dây 
115kV dài 50km đã được nâng lên 230 kV bằng cách sử dụng cách điện 
composite dạng chữ V nằm ngang trên các cột cũ. Trọng lượng nhẹ của các 
chuỗi cách điện composit cũng cho phép tăng khoảng cách giữa dây dẫn và 
đất cũng như khoảng cách pha-pha từ đó làm giảm cường độ điện trường và 
từ trường, giảm ảnh hưởng của chúng đến môi trường công cộng. Trọng 
lượng nhẹ của cách điện composit cũng giúp tránh được việc phải sử dụng 
 10
các trục nặng khi giữ và lắp đặt cách điện, điều này giúp tiết kiệm chi phí, do 
tỉ lệ độ bền cơ trên trọng lượng cao hơn nên có thể xây dựng các cột với 
khoảng cách dài hơn, cách điện đầu cột cũng ít xảy ra việc phá hỏng nghiêm 
trọng do các hành động phá hoại như là bắn đạn súng săn, đây cũng là 
nguyên nhân gây ra việc cách điện sứ bị vỡ và rơi xuống đất, có khả năng tốt 
hơn nhiều so với cách điện sứ khi lắp đặt ngoài trời trong các điều kiện bị ô 
nhiễm nặng nề cũng như trong các cuộc kiểm tra ngắn hạn kết hợp với 
phương pháp quan sát hình dáng của cách điện, có thể chịu đựng điện áp 
tương đương hoặc cao hơn so với cách điện sứ và thuỷ tinh. Việc lắp đặt dễ 
dàng nên có thể tiết kiệm được chi phí nhân công đồng thời khi sử dụng cách 
điện composit làm giảm chi phí bảo trì và chi phí vệ sinh cách điện, mà đối 
với cách điện sứ và thuỷ tinh thì việc vệ sinh này đòi hỏi phải được thực 
hiện thường xuyên trong các môi trường nhiễm bẩn nặng. 
Những nhược điểm chính của cách điện composit như sau : chúng là đối 
tượng để diễn ra những thay đổi hoá học trên bề mặt do thời tiết hoặc do 
phóng điện cầu khô, khi bị ăn mòn và tạo thành các đường dẫn, đó chính là 
những nguyên nhân chính dẫn đến việc phá hỏng cách điện, tuổi thọ trung 
bình của cách điện cũng rất khó đánh giá, chưa biết được độ tin cậy lâu dài 
đồng thời rất khó xác định được lỗi của cách điện. 
Cách điện composite gồm có 3 thành phần và thiết kế của từng thành phần 
phải tối ưu hoá để thoả mãn khả năng chịu tác động cơ và điện trong suốt 
thời gian vận hành của cách điện, tức là trong khoảng từ 30 đến 40 năm. Các 
thành phần bao gồm: 
 11
a) Lõi cách điện là các thanh polymer gia cường làm bằng sợi thuỷ tinh 
(FRP : fiberglass reinforce polymer). Đây là một sự gia cường với polieste, 
vinyl este hoặc nhựa epoxy để cung cấp thêm độ bền cơ. Nhựa epoxy FRP là 
vật liệu được sử dụng rộng rãi nhất để làm các thanh gia cường này. Các 
đầu cực kim loại thì được làm bằng dạng thép tôi, sắt đúc mềm, sắt mềm 
hoặc nhôm và chúng được lựa chọn để làm tăng thêm độ bền cơ đồng thời 
chống lại sự ăn mòn. Hình dạng của chúng cũng rất quan trọng vì để hạn chế 
khả năng tạo ra phóng điện corona và đây chính là nguyên nhân làm vật liệu 
polime trở nên giòn và có thể bị vỡ, dẫn đến việc phá hỏng cách điện do độ 
ẩm thấm vào bên trong thanh gia cường bằng sợi thuỷ tinh. Trong nhiều thiết 
kế hiện nay, đầu cực kim loại kết hợp với một chất bịt kín bằng silicon và 
đều được ép vào thanh gia cường. Trong một thiết kế gồm 2 vòng đai hình 0 
để đảm bảo khả năng bịt kín chống lại việc độ ẩm có thể thấm vào thanh 
FRP mà kết quả của việc này là xảy ra việc nứt vỡ và ăn mòn cách điện. 
b) Vỏ cách điện được làm bằng vật liệu polymer là thành phần cách điện 
chính tạo chiều dài cách điện thích hợp với độ dài dòng rò tương ứng với 
từng cấp điện áp và chủng loại cách điện. Vỏ được ép chặt vào lõi để đảm 
bảo độ bền cơ học. 
c) Lớp phủ chống lại tác động của thời tiết có một yêu cầu về độ lớn khe hở 
và hiện nay được cung cấp thêm với các loại vật liệu khác nhau, hình dạng, 
đường kính, độ dày và khoảng cách khác nhau. Vật liệu tạo ra lớp phủ chống 
lại tác động của thời tiết của cách điện cao áp có thể bao gồm : 
dimetylpolysiloxane EPDM, EPR, EPM, hợp chất của EPDM và silicon, 
etylen vinyl acetate (EVA), cycloaliphatic và nhựa epoxy aromatic. Đối với 
các cách điện điện áp thấp đặt ngoài trời hoặc cách điện trong nhà thì dùng 
 12
thêm polietilen mật độ cao (HDPE), polytetrafluor-etilen (PTFE), 
polyurethene (PUR), polyolefin elastomer và các vật liệu khác. Đối với 
nghiên cứu này, chủ yếu tập trung nghiên cứu về lớp phủ cao su silicone 
dimetylpolysiloxane EPDM hiện tại đang được dùng phổ biến nhất trên thế 
giới. 
Hình 1.1. Sơ đồ cầu trúc cách điện composite 
1.1.1. Tổng quan về lõi composite của cách điện 
1.1.1.1. Thành phần 
Composite là một loại vật liệu nhân tạo. Nó được hình thành và ứng dụng đã 
lâu nhưng trong những thập niên gần đây mới được phát triển mạnh. Vật liệu 
Composite so với các loại vật liệu truyền thống nó có nhiều ưu điểm nổi bật 
như : chất điện môi tốt (góc tổn hao nhỏ, điện trở suất lớn), tính chất cơ học 
 13
rất tốt, nhẹ, khả năng chịu nhiệt, chịu mài mòn, chịu tác dụng của môi 
trường hóa chất tương đối tốt, kích thước và hình dáng đa dạng. Do đó, 
chúng ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các ngành khoa học kỹ thuật 
và công nghiệp hiện đại như : hàng không vũ trụ; đóng tàu; kỹ thuật điện; ô 
tô cơ khí; dầu khí; xây dựng dân dụng và trong đời sống v.v… 
Dưới góc độ kỹ thuật, vật liệu Composite là tổ hợp của 2 hoặc nhiều vật liệu 
thành phần có bản chất hoàn toàn khác nhau. Một trong các vật liệu thành 
phần làm nhiệm vụ liên kết được gọi là chất liên kết hay nền (matrix). Còn 
vật liệu thành phần chính thứ hai có chức năng chính là truyền tải và chịu tải 
(điện áp, nhiệt độ …) được gọi là cốt hay chất tăng cường. Nhiệm vụ đầu 
tiên của chất tăng cường là phát huy đặc tính riêng của mình, đó là tính bền 
và tính cứng, khả năng chịu được điện áp, cách điện, chịu nhiệt cao, chịu 
mài mòn.v.v… Các tính chất tổ hợp và trội của vật liệu Composite hoàn toàn 
khác với các tính chất của vật liệu thành phần khi để riêng rẽ tuy rằng trong 
vật liệu Composite các tính chất riêng của từng vật liệu thành phần không 
hoàn toàn bị mất đi. 
Đối với vật liệu Composite hiện đại và mới, ngày nay vật liệu nền thường là 
vật liệu kim loại, polymer, thủy tinh và gốm sứ. Đối với các chi tiết và kết 
cấu làm việc trong môi trường điện áp và nhiệt độ cao, việc chọn vật liệu 
nền là kim loại, polymer, thủy tinh và gốm sứ là điều cần thiết. Chất tăng 
cường có thể ở dạng hạt, dạng sợi, dạng dây mảnh hoặc ở dạng vải dệt, 
chúng được sắp xếp và bố trí theo phương tác dụng của lực. Thông thường 
vật liệu tăng cường là pha gián đoạn và nền là pha liên tục. Dạng đơn giản 
nhất của vật liệu Composite chỉ bao gồm từ 2 vật liệu thành phần. Tuy nhiên 
trong ứng dụng thực tế, khi cần thiết ta thường cho thêm chất phụ gia, ví dụ 
 14
như chất tăng cường bám dính, chất độn, chất màu, chất đóng rắn, chất làm 
mềm. v.v… Vật liệu nền có 3 nhiệm vụ sau : 
+ Tạo ra hình dáng và giữ được hình dáng của chi tiết và kết cấu. 
+ Giữ cho sợi ổn định trong lòng vật liệu Composite, bảo vệ sợi trước 
sự tác dụng bên ngoài của môi trường. 
+ Phân bố đều ứng suất và truyền lực cho chất tăng cường. 
Mặc dù hầu như toàn bộ đồ bền và độ cứng do chất tăng cường quyết 
định nhưng vật liệu nền cũng có thể gây ra phá hủy cho vật liệu Composite 
nếu ứng suất quá lớn xuất hiện ở các hướng không được tăng cường bằng 
vật liệu cốt. Trong việc thiết kế các kết cấu và chi tiết nếu dùng vật liệu 
Composite ta có một ưu điểm lớn là có thể lựa chọn tự do kết cấu của các 
lớp, qua đó ta có thể thực hiện được mức độ trực hướng và dị hướng của vật 
liệu Composite theo ý muốn chủ quan, có nghĩa là ta có thể điều khiển theo 
ý muốn hướng của sợi theo hướng tác dụng của ngoại lực hay đường đi của 
lực trong kết cấu. Qua đó ta có thể điều khiển được độ cứng và độ bền theo 
từng vị trí và từng vùng của chi tiết cũng như kết cấu. Vì vậy, các kết cấu 
cũng như chi tiết có thể được thiết kế có hình thù, kích thước, bề dày ở từng 
vùng, từng chỗ phù hợp với độ bền, độ cứng, độ biến dạng. 
Vật liệu composite cốt sợi/nhựa hữu cơ (sợi thường dùng là thủy tinh, 
cacbon, kevlar ..; nhựa thường dùng là nhựa epoxy, polyeste …) có rất nhiều 
ứng dụng trong các ngành công nghiệp hiện đại và đời sống. Tùy thuộc vào 
sự phân bố của sợi trong nhựa, người ta phân biệt vật liệu composite ra: 
 Composite đồng phương (hình 1.2.a), Composite “Mat” (hình 1.2.b), 
Composite vải (hình 1.2.c). 
 15
c)b)a) 
Hình 1.2: Lớp vật liệu Composite 
Dưới góc độ cơ học, vật liệu Composite được xếp vào 3 nhóm chính: 
Composite đẳng hướng (hình 1.3.a), Composite đẳng hướng ngang (hình 
1.3.b), và Composite trực hướng (hình 1.3.c). 
a) b) c)
Hình 1.3 :Vật liệu Composite lớp 
Trong thực tế, ta thường gặp vật liệu composite lớp dưới dạng tấm hoặc vỏ, 
chẳng hạn tấm có thể gồm nhiều lớp đồng phương, nhiều lớp vải, nhiều lớp 
« Mat », hoặc là tổ hợp của các lớp đồng phương, vải và mat ; vật liệu trong 
mỗi lớp có thể khác nhau, phương của cốt trong các lớp cũng khác nhau vv 
… Hình 1.4. giới thiệu mô hình của vật liệu composite lớp. 
θθ
θ
9000
900
0
00θ
Hình 1.4 : Mô hình của vật liệu composite lớp 
 16
Vật liệu composite nền nhựa cốt sợi còn có ưu điểm là khả năng dập 
tắt dao động của cấu trúc tốt hơn, tính dãn nở nhiệt thấp, tính dẫn nhiệt nhỏ, 
khả năng chống ăn mòn cao. 
 Một số vấn đề cần lưu ý trong kết cấu bằng vật liệu composite : Tuy 
vật liệu composite nền nhựa có nhiều ưu điểm nhưng vật liệu composite nền 
nhựa có độ bền nhiệt tương đối thấp, rất nhạy cảm với ảnh hưởng của độ ẩm, 
của môi trường nước và chất lỏng cũng như áng sáng. 
 Do cấu trúc của vật liệu composite hoàn toàn khác so với cấu trúc của 
các loại vật liệu truyền thống cho nên ứng xử phá hủy của cấu trúc vật liệu 
composite cũng khác so với ứng xử phá hủy của các cấu trúc kim loại. Ở 
kim loại, sự phá hủy thường được mở đầu bằng việc hình thành các vết nứt 
và sau đó là sự phát triển của các vết nứt, còn ở vật liệu composite có thể có 
rất nhiều cơ chế phá hủy. Việc phân bố ngẫu nhiên các cơ chế phá hủy dẫn 
đến việc xác định các hằng số đặc trưng của vật liệu composite có các giá trị 
khá tản mạn. 
1.1.1.2. Sử dụng vật liệu composite trong tương lai 
 Nhờ những ưu việt nổi bật mà vật liệu composite không ngừng được 
sử dụng rộng rãi trong tất cả các ngành công nghiệp nói chung và kỹ thuật 
điện nói riêng. Số lượng vật liệu composite được sử dụng hàng năm ở tất cả 
các nước trên thế giới tăng nhanh ví dụ : riêng ở thị trường Châu Âu sau 7 
năm (1981-1988), lượng vật liệu composite được sử dụng đã tăng lên trên 
500.000 tấn (Hình 1.5). 
 17
16
12
8
4
14
10
6
2
0
-2
-4
-6
-8
S
ù
 t
¨n
g
 lª
n
 s
o
 v
í
i n
¨m
 t
ru
í
c 
[%
]
10
00
 t
Ên
1200
1000
800
600
400
200
0
19881987198619851984198319821981 
Hình 1.5 : Số lượng vật liệu composite được sử dụng hàng năm và tốc 
độ tiêu thụ vật liệu composite của năm sau so với năm trước trên thị trường 
châu Âu. 
 Đối với các kết cấu mà trọng lượng được chọn làm chỉ tiêu thiết kế 
đầu tiên thì rõ ràng vật liệu composite nền nhựa được tăng cường bằng các 
sợi (sợi thủy tinh, sợi Aramid và sợi các bon) đã được khẳng định chắc chắn 
chỗ đứng của mình. Và được phân bố theo tỷ lệ vật liệu nền và vật liệu sợi 
như ta thấy ở hình 1.6. 
 18
Sîi AramidSîi thñy tinh S
Sîi Cacbon
Nhùa Polyimide
19921985
19921985
Sîi Aramid
Mét sè 
lo¹i kh¸c
Mét sè lo¹i 
kh¸c
Nhùa Epoxide
Nhùa nhiÖt dÎo
Nhùa Polyimide
Mét sè lo¹i kh¸c
Sîi Cacbon
Sîi thñy tinh S
andere 
Thermo 
plasle 
1500t
Poly 
imide 
750t
andere 
Thermo 
plasle 300t
Poly 
imide 
200t
Epoxide 
3500t
Epoxide 
1500t
Aramid - 
fasern 
2500t
S-Glass - 
fasern 
2000t
Kohlenstoffasern 
4000t
Kohlenstoffasern 
1500t
Aramid - 
fasern 
1000tS-Glass - 
fasern 
750t
Hình 1.6 : Sự phát triển của thị trường tiêu thụ vật liệu nền và vật liệu sợi ở 
Mỹ. 
 19
1.1.1.3. Tình hình nghiên cứu vật liệu composite nền nhựa epoxy ở Việt Nam 
và thế giới 
Hiện nay các nước tiên tiến trên thế giới đã có rất nhiều công trình 
nghiên cứu về vật liệu cách điện Composite đặc biệt là quá trình già hoá và 
phá huỷ vật liệu (sự xâm nhập của điện tích làm thay đổi phân bố trường, sự 
hình thành phóng điện cục bộ và hình thành cây điện - electrical treeing). 
Do điều kiện vận hành của các thiết bị điện cao áp mà các nghiên cứu 
này thường xét đến sự ảnh hưởng của điện trường và nhiệt độ lên cách điện. 
Các tác nhân già hoá thường được mô phỏng để nghiên cứu là già hoá bởi 
điện trường bằng cách tác dụng lên vật liệu một số lần điện áp xung với giá 
trị cực đại khoảng vài chục kV/mm, và tác dụng nhiệt độ … 
Đối với ảnh hưởng của độ ẩm thì các nghiên cứu chưa được đề cập đến 
nhiều do đặc thù khí hậu của các nước này là khô và độ ẩm thấp. Nội dung 
chủ yếu của các nghiên cứu này là xét đến sự ảnh hưởng và tác động của 
Hình 1.7: Một ví dụ về ảnh hưởng của nước lên mặt tiếp giáp của VLC: (1) 
mặt tiếp giáp bị ẩm, (2) hình thành vết phồng giữa mặt tiếp giáp, (3) các 
liên kết bị đứt.[25] 
1 
2 
3 
 20
nước lên mặt tiếp giáp (hình 1.7), làm suy giảm đặc tính cơ, lý, hoá của vật 
liệu composite trong điều kiện vận hành như làm mát bằng nước, do nước 
mưa, hoặc gia tốc. 
Như vậy, có thể nhận thấy rằng hạn chế của các nghiên cứu này đến 
ngày nay là chỉ xét đến ảnh hưởng của điện trường và nhiệt độ hoặc chỉ là sự 
xâm nhập của nước vào trong vật liệu trong điều kiện đơn giản mà không có 
sự kết hợp của cả ba tác nhân (nhiệt độ + độ ẩm cao dưới tác động của điện 
trường). Đây là vấn đề khoa học mà hiện tại cần thiết phải tiến hành nghiên 
cứu. 
Ở nước ta hiện nay, vật liệu composite đã được sử dụng trong một số 
lĩnh vực công nghiệp tuy số lượng chưa nhiều nhưng tốc độ ngày một tăng 
rất nhanh. Cách điện ngòai trời bao gồm cách điện treo trên đường dây tải 
điện, cách điện đỡ ngòai trạm biến áp với thành phần composite đã được đưa 
vào vận hành trong hệ thống điện Việt Nam ngày càng nhiều. Nhiều cơ sở 
nghiên cứu trong nước đã tập trung đầu tư, nghiên cứu và triển khai ứng 
dụng vật liệu mới phục vụ công nghiệp quốc phòng, công nghiệp dân sinh và 
đã đạt được một số thành tựu như: cách điện trong của máy biến áp (công ty 
cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh), các công sự và lô cốt ngầm, vòm 
chứa máy bay, bể chứa, ống dẫn nước thải bằng Vật liệu composite nền nhựa 
(trường ĐH Bách Khoa Hà Nội); Xuồng máy, dụng cụ gia đình (Viện Khoa 
học Việt Nam); nhà lắp ghép, tàu xuồng (Viện nghiên cứu vật liệu mới – 
TP.HCM) và một số sản phẩm khác của một số cơ sở nghiên cứu và sản xuất 
khác trong nước. Tuy vậy, số lượng các công trình nghiên cứu cả về lí thuyết 
lẫn thực nghiệm về lĩnh vực này ở trong nước chưa được nhiều đặc biệt là 
các nghiên cứu về ảnh hưởng của môi trường nhiệt đới (nhiệt độ và độ ẩm 
cao). 
 21
1.1.1.4. Sự hình thành cây điện và ảnh hưởng của khối lượng chất độn lên 
quá trình phóng điện trong vật liệu composite epoxy 
Trong phần trên chúng ta đã thấy được quá trình hình thành sự phân lớp 
và các lỗ trống trong vật liệu composite epoxy dưới tác động của nhiệt độ và 
điện trường. Phần này chúng ta sẽ xét đến vật liệu composite epoxy/ATH 
(dùng Al(OH)3 làm chất gia cường cho vật liệu nền epoxy) với khả năng 
hình thành cây điện theo phần trăm khối lượng chất gia cường. 
Vật liệu composite epoxy được sử dụng trong thí nghiệm này là loại 
epoxy đang được sử dụng trong các cách điện của các thiết bị điện trung áp. 
Chất độn gia cường được sử dụng là Al(OH)3 có cấu trúc hạt tinh thể với 
đường kính trung bình của các hạt là 20µm. 
Thiết bị thí nghiệm phóng điện được sử dụng là mô hình mũi nhọn - bản 
cực, do đó các mẫu thí nghiệm phải được chế tạo thành dạng hình hộp chữ 
nhật có kích thước là chiều dài 52mm, chiều dày 10mm và cao 24mm (như 
trong hình II.10). Một đầu điện cực mũi nhọn sẽ được cắm vào trong mẫu 
cách mặt dưới mẫu một khoảng 2,5mm. Mặt duới được tráng bạc
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 7182R.pdf 7182R.pdf