1
Ministry of Agriculture & Rural Development 
_____________________________________________________________________ 
033/05 VIE 
Milestone11: Báo cáo kết thúc dự án 
Tên dự án Khảo nghiệm, đánh giá và áp dụng công nghệ nhân giống 
tiên tiến cho việc phát triển các rừng trồng Thông caribê 
và Thông lai có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam 
Đơn vị thực hiện phía Việt 
Nam 
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, 
 Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 
Đại diện phía Việt nam Tiến sỹ Hà Huy Thịnh 
Đơn vị thực hiện phía 
Australia 
Tổ chức trồng rừng Bang Queensland (FPQ)- trước thuộc 
Cục Lâm nghiệp – DPI) 
Đại diện Ông Ian Last 
Ngày bắt đầu Tháng 2, 2006 
Ngày kết thúc (dự kiến) Tháng 2, 2008 
Ngày kết thúc (đã sửa đổi) Tháng 4, 2008 
Giai đoạn báo cáo Tháng 2 năm 2006 đến tháng 4 năm 2008 
Cán bộ liên lạc 
Phía Australia: Người đại diện và liên lạc hành chính 
Tên Mr Ian Last Điện thoại: +61 (0) 7 5482 0891 
Chức vụ: Quản lý Fax: +61 (0) 7 5482 3430 
Tổ chức Tổ chức trồng rừng bang Queensland Email: 
[email protected]
Phía Việt nam: 
Tên Tiến sỹ Hà Huy Thịnh Điện thoại: Office: (84) 4 8389369 
Chức vụ: Giám đốc Fax: (84) 4 836 2280 
Tổ chức Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, 
(RCFTI) 
Email: 
[email protected] 
 2
Mục lục 
1. Tóm lược dự án 4 
2. Tóm tắt các hoạt động của dự án 4 
3. Giới thiệu và bối cảnh 6 
4. Tiến độ thực hiện dự án tính đến thời điểm báo cáo 6 
4.1. Những điểm đáng lưu ý 6 
4.2. Xây dựng năng lực nghiên cứu 7 
4.3. Các chương trình đào tạo 7 
4.4. Quảng bá 8 
4.5. Quản lý dự án 8 
5. Báo cáo những vấn đề liên quan 8 
5.1. Môi trường 8 
5.2. Vấn đề xã hội và giới 8 
6. Những vấn đề cần thực hiện 8 
6.1. Những khó khăn trở ngại 8 
7. Kết luận 9 
Phụ lục: Tiến độ dự án gồm mục tiêu dự kiến, kết quả, hoạt động và đầu vào 10 
 3
1. Tóm lược dự án 
1. Tóm tắt các hoạt động của dự án 
Kết quả đạt được từ 3 mục tiêu chính của dự án nhìn chung hoàn toàn phù hợp với logframe của dự 
án (tham khảo phụ lục A) 
Mục tiêu 1: Các khảo nghiệm di truyền 
Một báo cáo về so sánh các khảo nghiệm thông caribê hiện có ở Việt nam đã được hoàn thành dựa 
trên những số liệu đã có và những số liệu mới thu thập từ 17 khảo nghiệm được thiết lập từ năm 
1976 bới Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp (FRC) - Phú Thọ và Trung tâm nghiên cứu giống cây 
rừng (RCFTI) - Hà Nội (Tham khảo mốc 8). 
Các khảo nghiệm được thiết lập tại 4 vùng địa lý sinh thái khác nhau của Việt Nam (khu vực phía 
Bắc của Việt Nam từ Hà Nội kéo dài đến biên giới Việtnam – Trung Quốc; vùng thấp ở miền Trung 
Việt Nam; vùng cao nguyên của Việt nam; và vùng thấp ở miền Nam, gần Thành phố Hồ Chí 
Minh), nơi được đánh giá là vùng phù hợp nhất với các rừng trồng thông. 
Báo cáo đã chỉ rõ sự vượt trội của Thông caribê so với các loài thông khác (Thông nhựa, Thông 
đuôi ngựa, thông ba lá…). Báo cáo cũng đã so sánh giữa các xuất xứ khác nhau của loài thông 
caribê, thông lai và đưa ra những gợi ý về chiến lược cải thiện giống Thông caribê một cách tổng 
quát hơn. 
Dự án nhằm xem xét đánh giá lại các khảo nghiệm hiện có và sinh trưởng của một số loài cây lá 
kim nhiệt đới ở Việt Nam, đặc biệt là thông caribê và xây dựng thêm các khảo nghiệm mới, sử 
dụng các vật liệu đã được cải thiện di truyền, bao gồm giống Thông lai. 
Dự án cũng sẽ tăng cường năng lực cho các cơ quan nghiên cứu lâm nghiệp Việt nam những 
vấn đề liên quan đến cải thiện giống Thông và hệ thống nhân giống sinh dưỡng thông qua các 
khoá đào tạo tại Queensland và Việt Nam, xây dựng các vườn vật liệu và vườm ươm trình diễn 
quy mô nhỏ, và một chuyến tham quan học tập ở Australia cho các nhà quản lý/nghiên cứu lâm 
nghiệp ở Việt Nam. 
Cuối cùng, dự án sẽ tạo dựng mối quan tâm cho các nhà trồng rừng quy mô lớn và nhỏ bao gồm 
các cộng đồng dân tộc thiểu số, thông qua việc xây dựng các điểm trồng rừng trình diễn cộng 
tác ở các vùng ưu tiên cho việc mở rộng diện tích rừng trồng Thông dưới sự giúp đỡ kỹ thuật 
của các khoá đào tạo. 
Các mục tiêu và kết quả đạt được trong 2 năm của dự án bao gồm: 
1. Phân tích số liệu của các khảo nghiệm hiện có của Thông caribê (bao gồm cả 3 xuất xứ khác 
nhau và một số loài thông lai) để so sánh với các loài thông bản địa ở Việt Nam. 
2. Dự án đã tăng cường năng lực trong việc thiết lập và quản lý vườn vật liệu và hệ thống vườn 
ươm phục vụ cho nhân giống sinh dưỡng một số loài thông nhiệt đới thông qua các khoá đào 
tạo ở Queensland và Vietnam và thông qua việc xây dựng ba vườn vật liệu và vườn ươm trình 
diễn. 
3. Dự án đã tạo được mối quan tâm cho các nhà trồng rừng quy mô lớn và nhỏ (bao gồm cả các 
cộng đồng dân tộc thiểu số) đến các loài thông ở Việt Nam, đó là thông caribê và một số loài 
thông lai khác thông qua việc thiết lập một mạng lưới các khảo nghiệm di truyển và các mô 
hình trình diễn trên toàn quốc. 
Thêm vào đó, mạng lưới khảo nghiệm này sẽ tạo ra những cơ hội hợp tác trong tương lai giữa 
các đối tác của dự án trong việc mở rộng và cải thiện giống Thông ở Việt nam. 
 4
Một hệ thống gồm 8 khảo nghiệm di truyền đã được thiết lập ở miền Bắc, ven biển miền Trung và 
vùng cao nguyên nhằm so sánh các loài thông caribê (xuất xứ Queensland và Việt Nam) và thông 
lai (Qld) với các loài thông được trồng ở địa phương (Tham khảo mốc 4) 
Mục tiêu 2: Kỹ thuật nhân giống sinh dưỡng thông 
Các khoá đào tạo về xây dựng và quản lý vườn vật liệu và hệ thống vườn ươm để phục vụ 
nhân giống thông cho các cán bộ chủ chốt của Việt Nam đã diễn ra ở Queensland (Gympie 
và Toolara Nursery, tháng 5 năm 2006) và ở Việt Nam ( tại Ba Vì và Đà Lạt, tháng 5 năm 
2007) 
Một cuốn sách hướng dẫn kỹ thuật xây dựng vườn vật liệu và vườn ươm để phục vụ nhân 
giống hom Thông caribe đã được biên soạn, dựa trên những kỹ thuật của Queensland và đã 
được hiệu chỉnh để phù hợp với điều kiện ở Việt Nam (tham khảo mốc 5) 
Ba vườn vật liệu và vườn ươm với quy mô trình diễn đã được xây dựng ở Ba Vì (RCFTI), 
Phù Ninh (FRC) và Đà Lạt (Lâm Đồng FRC), và ban đầu đã sản xuất được một lượng cây 
hom. Tuy nhiên, vườn vật liệu tại Ba Vì và một phần của vườn vật liệu tại Phù Ninh đã bị 
chết hàng loạt sau đợt nóng nắng vào tháng 7 năm 2007, mà nguyên nhân được cho là hệ 
thống rễ bị “đun nóng”. Trong khi đó, tại Đà lạt, vườn vật liệu vẫn rất tốt. (tham khảo mốc 
7) 
Mặc dù có sự thất bại này, nhưng những khoá đào tạo và những kinh nghiệm thực tế thu 
được ở cả 3 vườn này là rất hữu ích để có thể áp dụng cho những tình huống và các vùng 
địa lý khác để có thể tiếp tục công việc như một phần của dự án. Hơn nữa, dự án còn cung 
cấp những thông tin về kỹ thuật ghép, lai giống thông ở Queensland. (tham khảo mốc 10) 
Mục tiêu 3: Mô hình trình diễn 
Bốn mô hình trình diễn so sánh các loài thông trồng tại địa phương và thông caribê đã được 
thiết lập với sự hợp tác của các nhà trồng rừng quy mô lớn, nhỏ, bao gồm cả các cộng đồng 
dân tộc thiểu số ở vùng cao nguyên. (tham khảo mốc 9). Những mô hình này có diện tích 
nhỏ, gần giống với khảo nghiệm di truyền, số liệu của chúng sẽ được thu thập và phân tích 
trong tương lai. 
Tóm lại, dự án đã đạt được những mục tiêu đã được đặt ra ban đầu, mục tiêu này đã được 
mô tả trong tên của dự án: Khảo nghiệm, đánh giá và áp dụng công nghệ nhân giống tiên 
tiến cho việc phát triển các rừng trồng Thông caribê và Thông lai có giá trị kinh tế cao 
tại Việt Nam 
Những sản phẩm đầu ra của dự án sẽ là cơ sở hữu ích, giúp các nhà trồng rừng quan tâm 
đến việc mở rộng trồng rừng thông và nâng cao năng suất ở Việt nam, dựa vào việc cải 
thiện vật liệu di truyền. 
 5
2. Giới thiệu và bối cảnh 
Mục tiêu của dự án, sản phẩm mong đợi, cách tiếp cận và phương pháp như sau: 
 Mục tiêu 1: Xác định được xuất xứ của Thông caribê có năng suất cao nhất, phù hợp nhất để so 
sánh với các loài thông hiện được trồng, tìm ra loài thông có ưu thế vượt trội. 
Sản phẩm 1.1: Xem xét đánh giá lại các khảo nghiệm hiện có của các loài thông ở Việt Nam, 
và các thông tin liên quan khác. 
Sản phẩm 1.2: Xây dựng các khảo nghiệm di truyền để so sánh với các mô hình hiện có ở các 
địa phương trên các vùng sinh thái chính ở Việt nam. 
Sản phẩm 1.3: Xem xét lại các nguồn vật liệu di truyền và các chiến lược cải thiện giống 
Thông cũng như nguồn vật liệu vốn có của Việt nam, đặc biệt là thông caribê và các loài thông 
lai. 
Mục tiêu 2: Cung cấp các khoá đào tạo thực hành cho các cán bộ nghiên cứu lâm nghiệp ở Việt 
nam để có thể phát triển và xây dựng được hệ thống vườn vật liệu và vườn ươm cho nhân giống 
hom Thông phù hợp với điều kiện hiện có ở Việt Nam. 
Sản phẩm 2.1: Đào tạo nhân lực để có thể xây dựng và quản lý được vườn vật liệu, thu hái 
chồi, và giâm hom tạo cây con. 
Sản phẩm 2.2: Cuốn sách kỹ thuật vườn ươm phù hợp với điều kiện địa phương với những bản 
kê các mục cần kiểm tra liên quan. 
Sản phẩm 2.3: Xây dựng được 3 vườn vật liệu và vườn ươm quy mô trình diễn. 
Mục tiêu 3: Tạo dựng được mối quan tâm của các chủ sở hữu rừng và các nhà trồng rừng quy mô 
công nghiệp đối với trồng rừng thông. 
Sản phẩm 3.1: Xây dựng 2 mô hình trình diễn với quy mô lớn. 
Sản phẩm 3.2: Đưa người nông dân vào vai trò người quản lý rừng trồng trong sự hợp tác với 
các cộng đồng dân tộc thiểu số. 
Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện để có thể đạt được các mục tiêu và các sản phẩm đầu ra 
của dự án bao gồm: 
• Tổ chức các khoá đào tạo thực hành (ở Queensland và Việt nam), có sự trợ giúp bởi các 
cuốn sách hướng dẫn kỹ thuật. 
• Xem xét khả năng phát triển vườn ươm trình diễn cùng các phương pháp mới phù hợp với 
điều kiện của địa phương. 
• Tổ chức một chuyến tham quan học tập cho cán bộ nghiên cứu Việt nam có thể tiếp cận với 
phương pháp mới. 
• Xem xét và đánh giá lại các khảo nghiệm hiện có ở Việt nam, xây dựng thêm các khảo 
nghiệm và các mô hình rừng trồng mới. 
3. Tiến độ thực hiện dự án 
3.1 Những hoạt động nổi bật 
Tham khảo phụ lục A để biết thêm chi tiết về cấu trúc của dự án 
Hoạt động chung 
 Hội nghị bắt đầu dự án tại Hà Nội (15/2/06) với khoảng 20 người tham gia. 
 Chuyến tham quan học tập tại Australia cho các cán bộ nghiên cứu Việt nam 
(tháng 6 năm 2006) 
 6
Mục tiêu 1: 
 Sản phẩm 1.1: đã hoàn thành. Một cáo cáo có tựa đề: “: Đánh giá lại các mô hình 
rừng trồng thông caribê và khả năng thích ứng của chúng ở Việt Nam” đã được đệ 
trình lên ban quản lý dự án CARD (mốc 8) 
 Sản phẩm 1.2: đã hoàn thành. Đã thiết lập được các khảo nghiệm di truyền ở 8 
vùng địa điểm khác nhau. Báo cáo đã được đệ trình lên ban quản lý dự án CARD ( mốc 
4) 
 Sản phẩm 1.3: đã hoàn thành như một phần của mốc 8. 
Mục tiêu 2: 
 Sản phẩm 2.1: Đã hoàn thành khoá đào tạo ở Queensland (tháng 5 năm 2006) và ở 
Việt Nam (tháng 5 năm 2007) 
 Sản phẩm 2.2: Đã hoàn thành cuốn kỹ thuật vườn ươm (tháng 6- tháng 7 năm 
2007), có bản dịch. 
 Sản phẩm 2.3: Đã hoàn thành việc xây dựng và hoạt động của vườn vật liệu trình 
diễn tại Ba Vì, Phù Ninh và Đà Lạt, bao gồm một vài khảo nghiệm, tuy nhiên, đợt nắng 
nóng mạnh vào tháng 7 năm 2007 đã gây ra việc chết hàng loạt cây trong vườn vật liệu 
ở Ba Vì, và một phần ở Phù Ninh, Phú Thọ 
Mục tiêu 3: 
 Sản phẩm 3.1: Đã hoàn thành việc trồng các khảo mô hình trình diễn cho người 
dân tộc thiểu số ở Dak P’Lao (Dak Lak). Nhóm người dân tộc thiểu số cũng đã quan 
tâm đến mô hình trình diễn ở Lâm Đồng (xem sản phẩm 3.2). 
 Sản phẩm 3.2: Đã hoàn thành việc trồng các mô hình trình diễn cho các nhà trồng 
rừng kinh tế ở Lâm Đồng, Nghệ An và Quảng Trị. 
3.2 Xây dựng năng lực nghiên cứu 
Khả năng xây dựng năng lực nghiên cứu trong suốt thời gian diễn ra dự án bao gồm: 
• Mở các khoá đào tạo về vườn ươm ở Queensland và Việt Nam ( xem mục 4.3) 
• Tiếp tục đánh giá năng lực của từng cá nhân. 
• Một cuốn hướng dẫn kỹ thuật xây dựng vườn vật liệu và vườn ươm phục vụ nhân giống 
hom thông caribê dựa trên những kỹ thuật của Queensland đã được điều chỉnh cho phù 
hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam. 
• Kinh nghiệm thực tế thu được trong việc xây dựng và vận hành ở vườn vật liệu và vườn 
ươm phục vụ cho nhân giống hom ở 3 địa điểm khác nhau ở Việt nam. 
• Một chuyến tham quan học tập (có kết hợp với dự án CARD về Keo) cho các cán bộ từ 
các trung tâm nghiên cứu và sản xuất lâm nghiệp Việt Nam 
• Những bài trình bày về kỹ thuật ghép và lai giống thông được sử dụng trong chương 
trình cải thiện giống Thông ở Queensland. 
3.3 Các chương trình đào tạo 
Các khoá đào tạo về kỹ thuật vườn ươm đã được tổ chức tại Ba Vì (Hà Tây) và Đà Lạt 
(Lâm Đồng) vào tháng 5 năm 2007. Chương trình học bao gồm cả lý thuyết và thực hành ở 
 7
vườn ươm với các vấn đề như: thiết kế, vệ sinh, chuẩn bị hỗn hợp ruột bầu, thiết kế và quản 
lý vườn vật liệu, thu hoạch chồi, giâm hom, chế độ tưới tiêu và dinh dưỡng, phân loại và 
đưa ra huấn luyện gây trồng. Phần thực hành còn được bổ sung bởi cuốn hướng dẫn kỹ 
thuật vườn ươm và các bảng liệt kê các mục cần kiểm tra có liên quan (gồm có bản tiếng 
Anh và tiếng Việt) 
3.4 Quảng bá 
Có một bài báo được đăng tải trên CARD Newsletter và báo cáo thường niên của FPQ, việc 
quảng bá các hoạt động và kết quả của dự án còn hạn chế. 
3.5 Quản lý dự án 
Không có vấn đề gì liên quan đến quản lý dự án, các đối tác của dự án đều làm việc tốt, giữ 
trao đổi thông tin tốt. 
4. Báo cáo những vấn đề liên quan 
4.1 Môi trường 
Dự án không gây một tác động nào xấu lên môi trường. 
4.2 Giới và các vấn đề xã hội 
Khoá đào tạo về kỹ thuật vườn ươm ở Việt Nam đã có sự tham gia của cả 2 giới. 
5. Những vấn đề cần thực hiện 
5.1 Những khó khăn và trở ngại 
Những khó khăn và trở ngại của dự án được thảo luận dưới đây: 
 Khảo nghiệm di truyển: Vai trò và trách nhiệm của việc quản lý các khảo nghiệm 
di truyền đã được trình bày trong báo cáo mốc 4. Việc chăm sóc các khảo nghiệm 
phải được tiến hành thường xuyên và kéo dài cho đến khi rừng bắt đầu khép tán. 
Ranh giới của các khảo nghiệm này cần được xác định rõ, việc thu thập số liệu sinh 
trưởng và viết báo cáo phải được tiếp tục thực hiện bởi các đơn vị có trách nhiệm. 
 Đánh giá các khảo nghiệm: Đánh giá một cách cụ thể về tình hình sức khoẻ, ảnh 
hưởng của sâu bệnh của một vài khảo nghiệm như một phần của một dự án CARD 
khác trong tương lai về sức khoẻ của rừng hoặc một dự án tương tự nào đó, đặc biệt 
là khi các biện pháp của Queensland chưa được phát triển hoặc lựa chọn sử dụng ở 
Việt nam trong việc xử lý các vấn đề sâu bệnh nghiêm trọng. 
 Mô hình trình diễn: Các mô hình trình diễn vẫn còn nhỏ và cần được tiếp tục quan 
tâm chăm sóc, giữ gìn để đảm bảo sự thành công của mô hình. Các báo cáo định kỳ 
vẫn được mong đợi. 
 Thời gian ngoài thực đia: Khi các khảo nghiệm di truyền và mô hình trình diễn đạt 
4 năm tuổi và có các sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức khác nhau, nên tổ chức 
một vài ngày thăm thực địa cho các nhà trồng rừng địa phương và các đơn vị quan 
tâm đến rừng trồng thông. 
 Quản lý vườn vật liệu: Việc hàng loạt cây trong vườn vật liệu bị chết sau đợt nắng 
nóng mạnh vào tháng 7 năm 2007 ở cả Ba Vì và Phù Ninh đã làm hạn chế khả năng 
sản xuất chồi trong tương lai. Các đối tác của dự án đang cân nhắc sẽ thiết lập lại 
 8
các vườn vật liệu này (có thể thay thế bằng một số xuất xứ thông và thông lai khác) 
và sẽ tìm cách hạn chế tác hại của nắng nóng. Một số giải pháp đã được trình bày 
trong báo cáo Mốc 7. Vườn vật liệu tại Đà Lạt vẫn rất tốt. 
 Thực hành ở vườn ươm: Phải có một chế độ tưới tiêu hợp lý, chế độ che nắng phù 
hợp khi chồi bắt đầu ra rễ. Điều này đã được nhấn mạnh trong báo cáo trước đó 
(Mốc 7). Nhà che bóng ở Đà Lạt có thể hơi nhỏ so với lượng chồi có thể thu hái 
được từ vườn vật liệu ở Đà lạt. Nếu có thể, nên xây dựng một vườn ươm mới với 
quy mô lớn hơn để có thể sản xuất ra một lượng lớn hom, phục vụ cho trồng rừng. 
Khu vực vườn ươm và văn phòng ở Dak P’Lao, Dak Lak có thể được sử dụng để 
mở rộng khu vực trình diễn để có thể phát triển thành vườn vật liệu và vườn ươm 
cho sản xuất hom Thông caribê trong tương lai. 
6. Kết luận 
Dự án đến này đã hoàn thành, đây sẽ là nền tảng vững chắc để có thể khả năng phát triển 
nhằm nâng cao sản lượng thông caribê và thông lai ở Việt nam trong tương lai. Đó là: 
 Khẳng định lại ưu thể vượt trội của thông caribê so với các loài thông truyền thống 
khác trên nhiều vùng sinh thái khác nhau ở Việt Nam. 
 Xác định rõ xuất xứ thông và thông lai có khả năng phù hợp nhất với điều kiện trển 
từng vùng ở Việt Nam; 
 Xây dựng các khảo nghiệm di truyền mới và các mô hình trình diễn qua nhiều vùng 
sinh thái khác nhau, sử dung vật liệu tốt nhất để có thể tiếp tục so sanh với các loài 
thông được trồng ở địa phương; 
 Giới thiệu kỹ thuật nhân giống mới cho các loài thông ở Việt nam, phù hợp với phương 
pháp đã được sử dụng ở Queensland, bao gồm xây dựng 3 vườn ươm trình diễn và một 
cuốn hướng dẫn kỹ thuật chi tiết. 
 Tăng cường năng lực nghiên cứu cho hơn 20 cán bộ lâm nghiệp từ nhiều cơ quan 
nghiên cứu lâm nghiệp, bao gồm cả việc đào tạo chuyên sâu tại Queensland cho 4 cán 
bộ Việt nam. 
Nhìn chung, những đề xuất này được đánh giá là có ảnh hưởng lâu dài đến việc trồng rừng 
thông ở Việt nam trong tương lai, mặc dù có thể cho rằng có nhiều vấn đề khác vượt ra 
ngoài phạm vi của dự án này cũng cần được đề cập đến. 
 9
Phụ lục A: Tiến độ dự án gồm mục tiêu dự kiến, kết quả, hoạt động và đầu vào 
Tên dự án: Khảo nghiệm, đánh giá và áp dụng công nghệ nhân giống tiên tiến cho việc phát triển các rừng trồng Thông caribê và Thông lai 
có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam 
Đơn vị thực hiện phía Việt Nam: Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt nam, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông 
thôn. 
 Đề xuất nghiên cứu Báo cáo hoàn thành 
Mô tả Thông tin cần có Chỉ số thực hiện Giả định Thông tin được yêu cầu 
Mục tiêu 1 
Xác định lợi ích của các nhà trồng 
rừng thông hiện tại và tương lai ở 
Việt Nam, năng suất cao nhất, giống 
thích nghi nhất và giống Thông lai, 
so sánh với các loài thông đang được 
trồng hiện tại, tập trung cho các vùng 
ưu tiên trồng Thông 
i. Đánh giá lại các 
khảo nghiệm 
hiên có 
ii. Xây dựng khảo 
nghiệm mới 
iii. Chiến lược chọn 
giống Thông và 
những tiềm lực 
liên quan được 
xem xét và tăng 
cường 
1. Kết quả đánh giá khảo 
nghiệm sẽ được đối chiếu theo 
đúng khung thời gian dự án. . 
2. Những lập địa thích hợp sẽ 
được chọn lựa để trồng các 
khảo nghiệm mới. 
3. Hạn chế tối đa những ảnh 
hưởng tiêu cực có thể tác động 
đến các khảo nghiệm mới. 
4. Nhà khoa học của UQ có 
thể có được đầy đủ thông tin 
từ các cán bộ nghiên cứu của 
VN trong và sau chuyến khảo 
sát hiện trường. 
Mục tiêu của dự án và các chỉ số thực hiện (i) và (ii) 
đã đạt được. 
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng là đơn vị có 
năng lực nghiên cứu đảm bảo sự bền vững lâu dài 
của các kết quả đạt được, bao gồm chăm sóc, đánh 
giá các khảo nghiệm hiện có và các khảo nghiệm 
mới xây dựng từ dự án. 
Dự án đã cung cấp thêm các thông tin và lựa chọn để 
tăng cường chiến lược chọn giống Thông ở Việt 
Nam và chương trình cải thiện giống. Vấn đề này 
cần được xem xét một cách chi tiết hơn nữa bởi 
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng. 
Sản phẩm 1.1 
Đánh giá lại và báo cáo về tình hình sinh 
trưởng của các loài thông nhiệt đới ở Việt 
Nam, dựa vào các khảo nghiệm hiện có 
và các thông tin liên quan khác. 
Báo cáo được nộp dúng 
thời hạn (dễ đọc và dễ 
dịch) về các thông tin 
liên quan và có sẵn, bao 
gồm cả các thông tin từ 
những lần đánh giá 
khảo nghiệm gần nhất.. 
1. Các thông tin và các số liệu 
có sẵn có thể dễ dàng được chỉ 
ra (và được dịch nếu cần thiết) 
và được cung cấp cho cán bộ 
NC của UQ. 
2. Các khảo nghiệm quan 
trọng có thể được đánh giá lại 
• Sản phẩm đầu ra đã đạt được (báo cáo điểm mốc 
8) 
• Báo cáo này có thể được RCFTI công bố rộng rãi để 
thông tin về các rừng trồng thông trong tương lai. 
 10
một cách chính xác vào thời 
điểm thích hợp. 
3. Cán bộ của UQ có thể phân 
tích các thông tin và chuẩn bị 
báo cáo đúng hạn. 
Hoạt động 
1.1.1 
Trao đổi với những nhà nghiên cứu 
VN về những khảo nghiệm thông 
hiện có và những thông tin liên quan 
khác. 
Tháng 1 – tháng 2 năm 
2006 (UQ) bao gồm cả 
khảo sát hiện trường. 
Báo cáo tiến độ lần 1 • Đã hoàn thành 
1.1.2 Thu thập những báo cáo và số liệu 
có liên quan, đánh giá các khảo 
nghiệm trong giới hạn phạm vi dự 
án. 
Tháng 1-tháng 2 năm 
2006 (UQ) 
 Đã hoàn thành. 
Đã xem xét, thảo luận về một vài sai sót trong số liệu 
hiện có. (Không phải là vấn đề chính của dự án) 
1.1.3 Xác định những khảo nghiệm quan 
trọng và đo đạc lại. 
Tháng 2 – tháng 3 năm 
2006 (UQ/RCFTI/ 
FRC) 
 Đã hoàn thành 
1.1.4 Phân tích, xử lý số liệu Tháng 4 – tháng 5 năm 
2006 (UQ) 
 Đã hoàn thành 
1.1.5 Dự thảo báo cáo, chờ phản hồi của 
các đối tác 
Tháng 6 năm 2006 Đã hoàn thành 
Hoạt động 
 1.1.6 
Báo cáo chính thức Tháng 7 năm 2006 Báo cáo hoàn thành, đệ trình ở điểm mốc 8 của dự án 
Hoạt động 
1.1.7 
Trình bày báo cáo tại cuộc họp các 
đối tượng được hưởng lợi 
Tháng 9 – tháng 10 
năm 2007 
 Đã hoàn thành (Tháng 11 năm 2007) 
 11
Sản phẩm 
1.2 Xây dựng các khảo nghiệm đánh giá di truyền để so sánh sinh trưởng của 
các giống địa phương hiện có với 
các giống thông mới nhập (đặc biệt là 
thông PCH và thông lai) trên nhiều 
vùng sinh thái ở Việt Nam bao gồm: 
Bắc Trung bộ, Miền Trung và Tây 
Nguyên. 
(Đầu ra của dự án sẽ hỗ trợ cho các 
cơ quan nghiên cứu ở địa phương 
khả năng xây dựng mối quan hệ giữa 
lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch. 
Những khảo nghiệm được xây dựng, 
duy trì và đánh giá tốt sẽ cung cấp 
những thông tin hữu ích lâu dài về 
sinh trưởng của các loài thông khác 
nhau ở Việt nam, hộ trợ cho mục tiêu 
phát triển kinh tế xã hội lâu dài) 
 Các khảo nghiệm 
được xây dựng trên 5 
– 6 lập địa, với thiết 
kế theo lặp và các 
công thức thí nghiệm 
khác nhau (theo từng 
loài/xuất xứ khác 
nhau) 
Những lập địa thích hợp được 
xác định và chuẩn bị để trồng 
rừng. 
Số lượng cây giống dủ cho 
mỗi công thức thí nghiệm và 
mỗi lập địa được cung cấp 
đúng thời gian trồng rừng. 
Công nhân kỹ thuật luôn sẵn 
sàng để trồng rừng ở mỗi lập 
địa và điều kiện thời tiết thuận 
lợi 
Cán bộ của FPQ luôn sẵn sàng 
hỗ trợ kinh nghiệm, đào tạo, 
chuẩn bị viết báo cáo. 
Đầu ra của dự án đã hoàn thành vượt mức 
8 khảo nghiệm di truyền đã được xây dựng (tham 
khảo báo cáo mốc 4 của dự án đã được đệ trình vào 
tháng 3 năm 2007) 
Chú ý: Vì có 2 khảo nghiệm được trồng vào năm 
2007, 2 khảo nghiệm này được trồng để cập nhật 
cho báo cáo mốc 4 . 
Ảnh hưởng lâu dài của các khảo nghiệm này phụ 
thuộc vào khả năng duy trì của đối tác dự án như: 
làm cỏ, phòng cháy, ngăn ngừa gia súc, và các tác 
nhân xấu khác) và tiếp tục thu thập số liệu từ các 
khảo nghiệm này. 
Việc đề xuất trách nhiệm này đã được đưa ra trong 
điểm mốc 4. 
. 
Hoạt động 
1.2.1 Xác định các đối tác xây dựng khảo nghiệm, lập địa trồng, thiết kế khảo 
nghiệm, kể cả các công thức thí 
nghiệm di truyền và kế hoạch cho 
mỗi lập địa. 
T 1 – T2 năm 2006: 
(DPI Forestry, UQ, 
RCFTI & các đối tác 
liên quan khác ở VN) 
 Đã hoàn thành. 
Hoạt động 
1.2.2 Tạo đủ cây con cho các khảo nghiệm, gồm cả cây hom nhập từ Queensland, 
cây từ hạt, cây hom để cung cấp 
đúng thời vụ trồng rừng cho từng 
khảo nghiệm. 
5 -6 tháng trước khi 
trồng rừng, ASAP cho 
vật liệu giống nhập 
khẩu từ Queensland. 
 Đã hoàn thành 
Hoạt động 
1.2.3 Chuẩn bị hiện trường cho trồng rừng 6-8 tuần trước khi trồng 
Đã hoàn thành 
 12
rừng 
Hoạt động 
1.2.4 Trồng khảo nghiệm và hoàn thành việc kiểm tra để đảm bảo chất lượng 
rừng trồng. 
Miền Bắc T5 –T8/06 
Miền Trung: T11 –
T12/06 
Tây nguyên: T6-T8/06 
 Đã hoàn thành 
Hoạt động 
1.2.5 Đánh giá giai đoạn đầu các khảo nghiệm 
T1 – T3/07 Đã hoàn thành. Đánh giá và báo cáo định kỳ cần được tiếp tục trong suốt thời gian của dự án. 
Hoạt động 
1.2.6 Báo cáo tiến độ và trình bày trước những đối tượng được hưởng lợi 
T9 – T10/07 Đã hoàn thành. (T11.07) 
Sản phẩm 
1.3 Đánh giá lại các nguồn giống thông và chiến lược chọn giống có liên 
quan và năng lực/nguồn giống ở Việt 
Nam, đặc biệt là PCH và các giống 
thông lai khác. 
Báo cáo tổng quát bao 
gồm cả những khuyến 
nghị cho hướng phát 
triển cho tương lai. 
Đào tạo cải thiện giống 
cây rừng được tổ chức 
cho các cán bộ Việt 
nam 
 Đã hoàn thành (tham khảo báo cáo mốc 8 của dự án) 
Khoá đào tạo về cải thiện trong hội thảo T11/07, bao 
gồm các bài trình bày và các poster về kỹ thuật ghép 
và lai giống ở Queensland. 
Như 1 phần kết quả của dự án CARD, Trung tâm 
nghiên cứu giống cây rừng và FPD đã xây dựng 
chiến lược cải thiện giống Thông ở Việt Nam. 
Hoạt động 
1.3.1 Bàn bạc với các nhà nghiên cứu của VN có liên quan đến các khảo 
nghiệm thông, chọn lọc giống thông, 
khả năng của cán bộ, cơ quan nghiên 
cứu và các số liệu liên quan. 
T1-T2/06 (UQ, bao 
gồm cả chuyến đi thực 
địa) 
 Đã hoàn thành 
Hoạt động