Dựán đòi hỏi xem xét lại các khảo nghiệm hiện có và sinh trưởng của một sốloài cây lá kim 
nhiệt đới ởViệt Nam, đặc biệt là Thông caribªvà xây dựng thêm các khảo nghiệm sửdụng 
vật liệu đã được cải thiện tính di truyền gồm cảgiống thông lai. 
Dựán cũng sẽtăng cường năng lực cho các cơquan nghiên cứu lâm nghiệp Việt Nam những 
vấn đềliên quan đến cải thiện giống Thông và hệthống nhân giống sinh dưỡng thông qua các 
khoá đào tạo tại Queensland và Việt Nam, xây dựng các vườn vật liệu và vườn ươm trình 
diễn quy mô nhỏ, và một chuyến thăm quan học tập ởAustralia cho các nhà quản lý/ nghiên 
cứu lâm nghiệp ởViệt Nam.
              
            Bé N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn N«ng th«n 
_____________________________________________________________________________ 
Ch−¬ng tr×nh Hîp t¸c N«ng nghiÖp vμ Ph¸t triÓn N«ng nghiÖp (CARD) 
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ DỰ ÁN 
033/05 VIE 
Khảo nghiệm, đánh giá và áp dụng công nghệ nhân 
giống tiên tiến cho việc phát triển các rừng trồng Thông 
caribeae và Thông lai có giá trị kinh tế cao 
tại Việt Nam 
MS3: Báo cáo 6 tháng lần thứ hai 
(8/2006 –2/2007) 
 1
Thông tin Đơn vị thực hiện 
Tên dự án Khảo nghiệm, đánh giá và áp dụng công nghệ nhân giống 
tiên tiến cho việc phát triển rừng trồng Th«ng caribª và 
Thông lai có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam. 
Phía Việt Nam Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng 
Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
Giám đốc dự án phía Việt Nam TS. Hà Huy Thịnh 
Đơn vị Australia Tổ chức rừng trồng Bang Queensland (FPQ) - (trước 
thuộc Cục lâm nghiệp - DPI) 
Nhân sự phía Australian Ông. Ian Last 
Ngày bắt đầu Tháng 2/ 2006 
Ngày kết thúc (theo dự kiến ban đầu) Tháng 2/ 2008 
Ngày kết thúc (đã thay đổi) Tháng 2/ 2008 
Chu kỳ báo cáo Tháng 2 – tháng 9/ 2006. 
Cán bộ liên lạc 
Ở Australia: Cố vấn trưởng 
Tên: Ian Last Điện thoại: +61 (0) 7 5482 0891 
Chức vụ: Nhà quản lý, Các dịch vụ kỹ thuật Fax: +61 (0) 7 5482 3430 
Tổ chức: Cục rừng trång bang Queensland 
(FPQ)- trước thuộc Cục lâm nghiệp DPI 
Email: 
[email protected]
In Australia: Administrative contact 
Tên: Ian Last Điện thoại: +61 (0) 7 5482 0891 
Chức vụ: Nhà quản lý, Các dịch vụ kỹ thuật Fax: +61 (0) 7 5482 3430 
Tổ chức: Tổ chức rừng trồng bang Queensland 
(FPQ) - trước thuộc Cục lâm nghiệp 
DPI 
Email: 
[email protected]
Ở Việt Nam 
Tên: TS. Hà Huy Thịnh Điện thoại: +84 4 8389813 
Chức vụ: Giám đốc Fax: +81 4 8362280 
Tổ chức: Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng 
Viện KH lâm nghiệp Việt Nam 
Email: 
[email protected]
 2
1. Trích lược dự án 
Dự án đòi hỏi xem xét lại các khảo nghiệm hiện có và sinh trưởng của một số loài cây lá kim 
nhiệt đới ở Việt Nam, đặc biệt là Thông caribª và xây dựng thêm các khảo nghiệm sử dụng 
vật liệu đã được cải thiện tính di truyền gồm cả giống thông lai. 
Dự án cũng sẽ tăng cường năng lực cho các cơ quan nghiên cứu lâm nghiệp Việt Nam những 
vấn đề liên quan đến cải thiện giống Thông và hệ thống nhân giống sinh dưỡng thông qua các 
khoá đào tạo tại Queensland và Việt Nam, xây dựng các vườn vật liệu và vườn ươm trình 
diễn quy mô nhỏ, và một chuyến thăm quan học tập ở Australia cho các nhà quản lý/ nghiên 
cứu lâm nghiệp ở Việt Nam. 
Cuối cùng, dự án sẽ tạo dựng mối quan tâm cho các nhà trồng rừng quy mô lớn và nhỏ bao 
gồm cả các cộng đồng dân tộc thiểu số, thông qua việc xây dựng các ®iÓm trồng rừng trình 
diễn cộng tác ở các vùng ưu tiên cho việc mở rộng diện tích rừng trồng Thông dưới sự trợ 
giúp kỹ thuật bởi các khoá đào tạo thích hợp. 
Các kết quả đạt được trong suèt giai ®o¹n 6 th¸ng lÇn thø 2 bao gồm: 
1. Những khảo nghiệm đánh giá di truyền được thiết lập so sánh với những giống địa 
phương và những loài Thông nhiệt đới được trồng ở Việt Nam trước đây (MS 4) 
2. Hạt giống Thông được gửi sang Việt Nam và vật liệu giống đang được chăm sóc cho 
những mô hình trình diễn quy mô lớn hơn (một phần của MS 9). 
3. Vật liệu của những vườn lưu quy mô thí điểm đã được thiết lập tại 3 vị trí phục vụ cho 
việc cắt hom (một phần của MS 7). 
4. So sánh về sinh trưởng với các loài Thông nhiệt đới đã trồng ở Việt Nam dưới dạng 
báo cáo kỹ thuật (MS 8) 
2. Tóm tắt các hoạt động của Dự án 
Tiến độ thực hiện Dự án 6 tháng lần thứ hai đang được thực hiện theo đúng khung logic của Dự án. 
Những điểm nổi bật bao gồm: 
 Thiết lập các khảo nghiệm đánh giá di truyền tại 6 điểm; 
 Hoàn thành các thiết bị vườn lưu quy mô thí điểm tại 3 vị trí; 
 Hoàn thành báo cáo kỹ thuật với tiêu đề: “ Tổng kết lại quá trình sinh trưởng và khả năng 
thích nghi của loài Thông caribê ở Việt Nam”. 
Lãnh đạo dự án phía Australia và các chuyên gia vườn ươm lập kế hoạch tham quan ở Việt Nam 
trong 5 năm 2007 nhằm đào tạo kỹ thuật vườn ươm, kiểm tra các khảo nghiệm đánh giá di truyền, 
thảo luận kế hoạch thực hiện những mô hình trình diễn quy mô lớn hơn và xem xét chung tiến độ so 
với tất cả các mục tiêu đã thông qua đồng thời thảo luận những vấn đề nổi cộm với các đối tác Việt 
Nam. 
 3
3. Giới thiệu và bối cảnh 
Các mục tiêu dự án, kết quả mong đợi, cách tiếp cận và phương pháp luận có thể được tóm tắt như 
sau: 
Mục tiêu 1: Xác định các giống sản lượng cao nhất, thích nghi tốt nhất và các giống lai của Thông 
caribª, so với các giống Thông khác hiện đang được trồng, trªn c¸c vùng ưu tiên trồng Thông. 
Kết quả 1.1: Xem xét và báo cáo về sinh trưởng của các loài Thông ở Việt Nam dựa trên các 
khảo nghiệm sẵn có và các thông tin có liên quan. 
Kết quả 1.2: Xây dựng các khảo nghiệm đánh giá di truyền để so sánh khả năng sinh trưởng 
của các loài Thông địa phương và nhập nội trên các điểm khảo nghiệm khác nhau của các vùng 
sinh thái chính ë Việt Nam 
Kết quả 1.3: Xem xét nguồn vật liệu di truyền của Thông và các chiến lược cải thiện giống có 
liên quan và năng lực/ nguồn vật liệu, đặc biệt là Thông caribª và thông lai 
Mục tiêu 2: Cung cấp các khoá đào tạo thực hành và trợ giúp cho các cơ quan nghiên cứu lâm 
nghiệp Việt Nam để đảm bảo khả năng phát triển và thích ứng của vườn vật liệu và vườn ươm cho 
mục đích nhân giống sinh dưỡng hàng loạt cho Thông 
Kết quả 2.1: Cán bộ được đào tạo có khả năng xây dựng và quản lý vườn vật liệu, thu hái chồi 
và giâm hom và chăm sóc cây hom. 
Kết quả 2.2: Sổ tay kỹ thuật vườn ươm đã thích ứng với điều kiện của từng địa phương và bản 
tiêu chí đánh giá đã được ban hành 
Kết quả 2.3: 3 vườn vật liệu và vườn ươm với quy mô trình diễn đã được xây dựng và những 
quy định khác nhau đã được ban hành. 
Mục tiêu 3: Tạo lập được nhận thức mới giữa các hộ gia đình nghèo và các nhà trồng rừng công 
nghiệp ở các vùng trồng Thông chủ yếu, liên quan cả tới các giống Thông caribª đã được cải thiện 
để cung cấp hàng loạt sản phẩm rừng và dịch vụ thông qua việc xây dựng các mô hình trình diễn 
cộng tác với chủ đất ở địa phương. 
Kết quả 3.1: Xây dựng 2 khảo nghiệm trình diễn với nhà trồng rừng quy mô lớn 
Kết quả 3.2: Xây dựng các rừng trồng được quản lý bởi người dân và cộng đồng ở hai cộng 
đồng thiểu số. 
Phương pháp tiếp cận tæng thÓ và phương pháp luận được sử dụng để đạt được các mục tiêu và kết 
quả này như sau: 
• Đào tạo kỹ thuật vườn ươm (ở Queensland và Việt Nam), được hỗ trợ bởi cuèn sổ tay 
hướng dẫn quy trình kü thuËt. 
• Xây dựng cơ sở hạ tầng vườn ươm trình diễn để đánh giá và tiến hành phương pháp mới 
thích nghi với điều kiện địa phương 
• Một chuyến thăm quan học tập của các cán bộ nghiên cứu Việt Nam để tiếp cận với việc 
quản lý rừng mới 
• Đánh giá lại và phân tích các khảo nghiệm và chiến lược cải thiện giống sẵn có và xây dựng 
cách tiếp cận đã được sửa đổi, dựa trên những khảo nghiệm và các mô hình trồng rừng trình 
diễn mới 
 4
4. Tiến độ thực hiện Dự án tính tới thời điểm báo cáo 
4.1. Nh÷ng ®iÓm ®¸ng chó ý. 
Tổng quát 
 Hội nghị triển khai dự án đã tổ chức thành công ở Hà Nội (vào ngày 15/ 2/ 2006) với sự 
tham gia của trên 20 thành viên 
 Chuyến thăm quan học tập của các cán bộ nghiên cứu và quản lý Việt Nam tới Australia đã 
thành công (Tháng 6/ 2006) 
Mục tiêu 1. 
 Kết quả 1.1: Đã hoàn thành. Báo cáo kỹ thuật có tiêu đề “ Tổng kết lại quá trình sinh trưởng 
và khả năng thích nghi của loài Thông caribê ở Việt Nam” (bằng Tiếng Anh và Tiếng Việt) 
đã đệ trình tới CARD PMU (tại MS 8). 
 Kết quả 1.2: Đã hoàn thành. Những khảo nghiệm đánh giá di truyền được thực hiện tại 6 
điểm. Báo cáo đã được đệ trình tại Mục 4. 
 Kết quả 1.3: Thảo luận về chiến lược chọn giống được tổ chức vào ngày 06 tháng 07 năm 
2006 (Tiến sĩ Mark Dieters) 
Mục tiêu 2 
 Kết quả 2.1: hoàn thành việc đào tạo kỹ thuật vườn ươm tại Queensland (tháng 5 - 2006). 
Đào tạo kỹ thuật vườn ươm Việt Nam được lên kế hoạch vào tháng 5 – 2007. 
 Kết quả 2.2: Cẩm nang về kỹ thuật vườn ươm đã được chuẩn bị và lưu hành. Sẽ được xem 
lại vào tháng 5 - 2007. 
 Kết quả 2.3. Những vườn ươm và vườn vật liệu quy mô nhỏ được thiết lập và một bộ 
những cây hom Thông caribê đầu tiên đã được trồng. 
Mục tiêu 3. 
 Kết quả 3.1 và 3.2: Những thảo luận được tổ chức với những người dân tộc thiểu số địa 
phương tại Dak P’Lao, địa điểm đã được đề nghị trồng mô hình trình diễn (03-2006 và 11-
2006). 
 Kiểm tra và những thảo luận tại Công ty nguyên liệu thô tại Ngọc Lạc – Thanh Hoá 
 Giống cho những mô hình trình diễn đã được chuyển cho Việt Nam và cây con đã được 
trực tiếp chăm sóc tại các điểm khảo nghiệm, và các đối tác sẽ có những báo cáo cuối cùng 
trong chuyến khảo sát vào tháng 5 – 2007. 
4.2. X©y dùng n¨ng lùc nghiªn cøu 
 Chuyến tham quan học tập ở Ôxtrâylia vào tháng 6 – 2006 đã được báo cáo trong Báo cáo 
tiến độ 6 tháng lần thứ nhất. 
 Quỹ hỗ trợ học bổng ATSE Crawford Fund- thuộc Viện khoa học kỹ thuật công nghệ - 
Ôxtrâylia đã giành một xuất học bổng cho Bà Nghiêm Quỳnh Chi (một trong những nhân 
viên chính của dự án) tới thăm quan và học tập tại Queensland 3 tháng (từ cuối tháng 8 tới 
cuối tháng 11 năm 2006) phục vụ cho những kết quả của dự án. Bà Chi đã tham gia một số 
hoạt động, bao gồm: thụ phấn Thông, ghép Thông, quản lí hạt, nuôi cấy mô, quản lí vườn 
vật liệu và vườn ươm, kiểm tra những khảo nghiệm về di truyền, lí thuyết về di truyền phân 
tử và di truyền số lượng và bao gồm cả việc học Tiếng Anh. 
4.3. Các chương trình đào tạo 
Khoá đào tạo kỹ thuật vườn ươm (có 4 thành viên) ở Queensland vào tháng 5 – 2006 đẫ đưa chi tiết 
trong Báo cáo tiến độ 6 tháng lần thứ nhất. Cẩm nang dự thảo về kỹ thuật vườn ươm vừa được cung 
 5
cấp tới các thành viên và sẽ sửa lại trong quá trình khoá đào diẽn ra vào tháng 05 – 2007 ở Việt 
Nam, một dịp để các thành viên trao đổi thêm về các kinh nghiệm sẵn có ở địa phương nhằm hoàn 
thiện thêm về mặt kỹ thuật cho cuốn cẩm nang trên. 
4.4. Quảng bá 
Dự án đã được đưa ra trong bản tin của dự án CARD gần đây nhất (Số 2, tháng 10/2006). 
4.5. Quản lý dự án 
Không có những vấn đề gì quan träng liªn quan đến quản lý dự án 
5. Báo cáo về các vấn đề liên quan 
5.1. Môi trường 
Chưa có những vấn đề môi trường (tiêu cực) liên quan đến dự án 
5.2. Các vấn đề xã hội và giới 
Khoá đào tạo kỹ thuật vườn ươm đó thực hiện bởi nữ giới, với 50% đại diện là học viờn nữ. Quỹ 
đầo tạo 3 tháng ATSE Crawford đã tạo cơ hội xây dựng năng lực cho một nhân viên nữ chính của 
dự án. 
Các thảo luận với những nông hộ nhỏ và những nhóm dân tộc thiểu số liên quan đến các mô hình 
rừng trồng tại giai đoạn nhỏ tuổi. Các liên quan tới các nông hộ sẽ được lập kế hoạch trong năm thứ 
2. 
6. Các vấn đề cần thực hiện 
6.1. Những khó khăn và trở ngại 
Đến nay, đã không có những khó khăn và những trở ngại lớn trong quá trình thực hiện dự án. Một 
số vấn đề nhỏ đáng chú ý: 
 Hạt nảy mầm kém từ các đối tác dẫn đến những sửa đổi chút ít về thiết kế trước đó từ các 
khảo nghiệm đánh giá di truyền. 
 Thiếu sự đồng nhất về vị trí, và sức sống không đều tại các khảo nghiệm đánh giá di truyền 
có thể làm khó khăn trong việc phân tích dự liệu trong một một giai đoạn dài. 
 Sức sống không đều tại các vườn vật liệu (FRC, Phù Ninh) có thể làm giảm số lượng hom 
sản xuất tại vườn ươm. 
6.2. Sự lựa chọn 
Trồng dặm tại các khảo nghiệm đánh giá di truyền và vườn lưu giống đã được thực hiện để giảm 
thiểu những tác động sau này. 
7. Kết luận 
Dự án đang tiến triển tốt với hầu hết các hoạt động đặt ra hoặc đó được hoàn thành hoặc đang tiến 
triển. Chuyến khảo sát sẽ cho phép ra đời Cẩm nang kỹ thuật vườn ươm, thảo luận lại và xúc tiến 
việc tạo hom và quản lí vườn lưu. Sẽ thúc đẩy kế hoạch xây dựng mô hình trình diễn và khảo 
nghiệm đánh giá di truyền đã hoàn thành sẽ được kiểm tra lại. 
 6