Ngành than Việt Nam ñang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ với tốc ñộ tăng trưởng hàng 
năm cao và sản lượng rất lớn. Bên cạnh vấn ñề tăng trưởng là công tác quản lý ñội ngũ 
công nhân, hạn chế rủi ro, tai nạn lao ñộng. Trong những năm qua, nhiều tai nạn hầm lò 
ñáng tiếc ñã xảy ra do nhiều nguyên nhân như: Sập hầm lò, bục nước, nổ khí mêtan, nổ mìn 
sai quy chế v,v ñòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý nhân sự làm việc trong hầm lò. 
Từ trước ñến nay ở các mỏ than tại Việt nam, việc quản lý người ra/vào các hầm lò khai 
thác chủ yếu ñược thực hiện bằng phương pháp thủ công, ghi chép sổ sách khiến công tác 
quản lý gặp nhiều khó khăn, bất cập nên vấn ñề cấp bách ñặt ra là cần phải giám sát vị trí 
của người ñi vào hầm lò ñể biết các thông tin phục vụ quản lý như: ðến ca làm việc chưa 
thấy vào, hết ca làm việc chưa thấy ra, có ñi vào vùng cấm hay không, có làm việc ñúng vị 
trí hay không, vị trí hiện thời ở ñâu, các câu hỏiñó rất ñược các cán bộ quản lý công 
nhân mỏ quan tâm. 
Sau nhiều năm là ñối tác tin cậy cung cấp thiết bị phục vụ công tác an toàn cho một số công 
ty khai thác than trong Tập ñoàn than khoáng sản Việt nam - TKV, qua tiếp xúc và trao ñổi 
với các cán bộ quản lý, chúng tôi thấy hiện nay công tác quản lý người công nhân vào mỏ 
gặp nhiều khó khăn, các hệ thống kỹ thuật trợ giúp hiện tại hầu như chưa có gì, các sản 
phẩm nước ngoài chào bán cho ngành mỏ về công tác quản lý nhân sự trong hầm lò rất ñắt 
tiền và ñặc biệt là các dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng rất khó ñược ñáp ứng kịp thời. Từ thực 
trạng ñó, chúng tôi ñặt vấn ñề nghiên cứu một hệ thống “Giám sát người lao ñộng trong 
hầm lò” với mong muốn có thể hỗ trợ các cán bộ quảnlý sử dụng máy tính ñể quan sát, tìm 
kiếm vị trí hiện thời của những công nhân ñang làm việc trong hầm lò. Hệ thống này cũng 
có thể tự ñộng phát những báo hiệu cần thiết trợ giúp người có trách nhiệm ra các quyết 
ñịnh kịp thời và chính xác, phục vụ ñắc lực cho công tác quản lý, ñảm bảo an toàn lao ñộng 
trong môi trường hầm lò, hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn khi tai nạn hầm lò xảy ra, 
Chúng tôi chân thành cảm ơn Bộ Công Thương, Bộ Khoahọc Công nghệ và Viện Nghiên 
cứu ðiện tử, Tin học, Tự ñộng hóa ñã tạo các ñiều kiện thuận lợi ñể ñề tài này ñược thực 
hiện thành công và ñạt ñược các kết quả mong muốn. Chúng tôi mong rằng sẽ tiếp tục nhận 
ñược hỗ trợ ñể sản phẩm của ñề tài này ñược hoàn thiện và có thể ứng dụng vào môi trường 
khai thác than hầm lò. 
Nhóm thực hiện ñề tài
              
                                            
                                
            
 
            
                 75 trang
75 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Nghiên cứu chế tạo hệ thống giám sát người lao động trong hầm lò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé c«ng th−¬ng 
viÖn ®iÖn tö – tin häc 
b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi kh&cn cÊp bé 
nghiªn cøu chÕ t¹o hÖ thèng gi¸m s¸t 
ng−êi lao ®éng trong hÇm lß 
M· sè: 191.08RD/H§-KHCN 
chñ nhiÖm ®Ò tµi: ks. KiÒu m¹nh c−êng 
7173 
17/3/2009 
Hµ néi - 2008 
[1] 
BỘ CÔNG THƯƠNG 
VIỆN NGHIÊN CỨU ðIỆN TỬ, TIN HỌC, TỰ ðỘNG HÓA 
BÁO CÁO TỔNG KẾT ðỀ TÀI CẤP BỘ NĂM 2008 
ðề tài: Nghiên cứu chế tạo hệ thống giám sát người lao ñộng trong hầm lò 
 (Thời gian thực hiện: 2 năm) 
 Chủ nhiệm ñề tài: KS. Kiều Mạnh Cường 
 Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu ðiện tử, Tin học, Tự ñộng hóa - VIELINA 
Hà nội - 12/2008 
[2] 
MỤC LỤC 
Diễn giải một số từ viết tắt……………………………………………………………..………….……………….. 
Lời mở đầu ………………………………………………………………………………………….…….…..……...……....1 
I. Những vấn đề chung ………………………………………………………………….…..…..…………2 
1.1. Thông tin về đề tài ……………………………………………………………………………..…………2 
1.2. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………….……..…..…….2 
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới…………………..………….……………3 
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước………………………………………..……………………..3 
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới………………………………………..…………..………4 
II. Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống giám sát người lao động trong hầm lò (Tên 
gọi: V-Link)…………………………………………………………………………………………..10 
2.1. Một số đặc điểm của môi trường khai thác than hầm lò tại Việt Nam………..…...11 
2.2. Công nghệ nhận biết đối tượng qua sóng vô tuyến (RFID)……………………….……13 
2.2.1. Khái quát về công nghệ RFID……………………………………………………………….…..13 
2.2.2. Tìm hiểu một số công nghệ thu/phát vô tuyến……………………………….…….….16 
2.2.2.1. Công nghệ WiFi……………………………………………………………………………….….…..16 
2.2.2.2. Công nghệ WiMax………………………………………………………………………….………..17 
2.2.2.3. Công nghệ Bluetooth…………………………………………………………………….….….…..17 
2.2.2.4. Công nghệ Zigbee (IEEE 802.15.4)………………………………………..……….…...……18 
2.3. Thiết kế hệ thống V-Link……………………………………………………………………….……..24 
2.3.1. Lựa chọn công nghệ thực hiện…………………………………………………………….…..24 
2.3.2. Sơ đồ khối nguyên lý hệ thống V-Link……………………………………………....….….27 
2.3.3. Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng của hệ 
thống………………………………………………………………………………..…………………….29 
2.4. Thiết kế chế tạo Trạm trung tâm (V-Link Master)……………………………....…..…….32 
2.4.1. Sơ đồ khối nguyên lý………………………………………………………….................…..……32 
2.4.2. Lưu đồ thuật toán……………………………………………………………………..…….….…..35 
2.4.3. Thiết kế, chế tạo mạch in và vỏ hộp…………………………………………….....….……36 
2.5. Thiết kế chế tạo Trạm khu vực (V-Link Slave)…………………………………....…….…..37 
2.5.1. Sơ đồ khối nguyên lý………………………………………………………………………….……37 
2.5.2. Lưu đồ thuật toán………………………………………………………….………………………..49 
2.5.3. Thiết kế, chế tạo mạch in và vỏ hộp…………………………………….……….....………52 
2.6. Thiết kế chế tạo Máy di động (V-Link Mobile)……………………………..……….………52 
2.6.1. Sơ đồ khối nguyên lý………………………………………………………………….…....………52 
2.6.2. Lưu đồ thuật toán……………………………………………………….………….……...………..55 
2.6.3. Thiết kế, chế tạo mạch in và vỏ hộp……………………………………….….…...……….56 
2.7. Phác thảo Phần mềm quản lý hệ thống……………………………..………….…….………...57 
2.8. Tính toán các thông số cơ bản của hệ thống……………………..………..….…..…………58 
a. Kênh vô tuyến RF 2.4 GHz………………………………………….……….……….………….58 
b. Đường truyền dữ liệu RS-232, RS-485…………………………………..……….……….60 
[3] 
2.9. Thử nghiệm hệ thống trên mặt bằng…………………………………………..……………….62 
III. Kết luận…………………………………………………………………………………….…..……………65 
3.1. Các kết quả đã đạt được……………………………………………………………..…..…..……….65 
3.2. Các công việc tiếp theo………………………………………………………………...…....…………69 
3.3. Xu hướng phát triển của đề tài………………………………………………..……..……………..69 
3.4. Đề xuất – Kiến nghị………………………………………………………………..…….…..…………69 
IV. Phụ lục………………………………………………………………………………..…..……….…………..70 
4.1. Danh mục các sơ đồ nguyên lý..…………………………………….……….…..………………….70 
4.2. Danh mục các bản vẽ gia công cơ khí………………………….……….….…..………..……….70 
4.3. Danh mục chương trình mã nguồn………….………………………….……..….…..…..………70 
4.4. Thuyết minh ñề tài………………………………………………………….………70 
4.5. Hợp ñồng thuê khoán công việc, sản phẩm………………………………..………..70 
4.6. Dự toán kinh phí ñề tài năm 2008…………………………………………..………70 
V. Tài liệu tham khảo…………………………………………………………….….…..…………………71 
[4] 
DIỄN GIẢI MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO 
Từ viết tắt Từ gốc 
IEEE Institute of Electrical and Electronics Engineers 
MAC Media Access Control 
W-LAN Wireless – Local Area Network 
WiFi Wireless Fidelity (IEEE 802.11b wireless networking) 
WiMax Worldwide Interoperability for Microwave Access (IEEE 802.16) 
ISM Industrial, Scientific and Medical 
RF Radio Frequency 
PAN Personal Area Network 
RAM Random Access Memory 
ROM Read-Only Memory 
EEPROM Electrical Eraseable ROM 
CSMA-CA Carrier Sense Multiple Access With Collision Avoidance 
CSMA-CD Carrier Sense Multiple Access With Collision Detection 
BS Base Station 
RS Remote Station 
MS Mobile Set 
SL Slave 
MAS Master 
PC Personal Computer 
Tx Transmiter 
Rx Receiver 
FSL Free Space Loss 
RFID Radio Frequency Identification 
ADC Analog to Digital Converter 
LQI Link Quality Indicator 
RSSI Received Signal Strength Indicator 
HF High Frequency 
VHF Very High Frequency 
UHF Ultra High Frequency 
SHF Super High Frequency 
EHF Extra High Frequency 
BER Bit Error Rate 
EIRP Effective Isotropic Radiated Power 
FFD Full-Function Device 
RFD Reduced-Function Device 
PHY Physical Layer 
PER Packet Error Rate 
GTS Guaranteed Time Slot 
FHSS Frequency Hopping Spread Spectrum 
CCA Clear Channel Assessment 
ED Energy Detection 
RFI Radio Frequency Interference 
SNR Signal to Noise Ratio 
[5] 
Lời mở đầu 
Ngành than Việt Nam ñang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ với tốc ñộ tăng trưởng hàng 
năm cao và sản lượng rất lớn. Bên cạnh vấn ñề tăng trưởng là công tác quản lý ñội ngũ 
công nhân, hạn chế rủi ro, tai nạn lao ñộng. Trong những năm qua, nhiều tai nạn hầm lò 
ñáng tiếc ñã xảy ra do nhiều nguyên nhân như: Sập hầm lò, bục nước, nổ khí mêtan, nổ mìn 
sai quy chế v,v… ñòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý nhân sự làm việc trong hầm lò. 
Từ trước ñến nay ở các mỏ than tại Việt nam, việc quản lý người ra/vào các hầm lò khai 
thác chủ yếu ñược thực hiện bằng phương pháp thủ công, ghi chép sổ sách khiến công tác 
quản lý gặp nhiều khó khăn, bất cập nên vấn ñề cấp bách ñặt ra là cần phải giám sát vị trí 
của người ñi vào hầm lò ñể biết các thông tin phục vụ quản lý như: ðến ca làm việc chưa 
thấy vào, hết ca làm việc chưa thấy ra, có ñi vào vùng cấm hay không, có làm việc ñúng vị 
trí hay không, vị trí hiện thời ở ñâu,… các câu hỏi ñó rất ñược các cán bộ quản lý công 
nhân mỏ quan tâm. 
Sau nhiều năm là ñối tác tin cậy cung cấp thiết bị phục vụ công tác an toàn cho một số công 
ty khai thác than trong Tập ñoàn than khoáng sản Việt nam - TKV, qua tiếp xúc và trao ñổi 
với các cán bộ quản lý, chúng tôi thấy hiện nay công tác quản lý người công nhân vào mỏ 
gặp nhiều khó khăn, các hệ thống kỹ thuật trợ giúp hiện tại hầu như chưa có gì, các sản 
phẩm nước ngoài chào bán cho ngành mỏ về công tác quản lý nhân sự trong hầm lò rất ñắt 
tiền và ñặc biệt là các dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng rất khó ñược ñáp ứng kịp thời. Từ thực 
trạng ñó, chúng tôi ñặt vấn ñề nghiên cứu một hệ thống “Giám sát người lao ñộng trong 
hầm lò” với mong muốn có thể hỗ trợ các cán bộ quản lý sử dụng máy tính ñể quan sát, tìm 
kiếm vị trí hiện thời của những công nhân ñang làm việc trong hầm lò. Hệ thống này cũng 
có thể tự ñộng phát những báo hiệu cần thiết trợ giúp người có trách nhiệm ra các quyết 
ñịnh kịp thời và chính xác, phục vụ ñắc lực cho công tác quản lý, ñảm bảo an toàn lao ñộng 
trong môi trường hầm lò, hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn khi tai nạn hầm lò xảy ra,… 
Chúng tôi chân thành cảm ơn Bộ Công Thương, Bộ Khoa học Công nghệ và Viện Nghiên 
cứu ðiện tử, Tin học, Tự ñộng hóa ñã tạo các ñiều kiện thuận lợi ñể ñề tài này ñược thực 
hiện thành công và ñạt ñược các kết quả mong muốn. Chúng tôi mong rằng sẽ tiếp tục nhận 
ñược hỗ trợ ñể sản phẩm của ñề tài này ñược hoàn thiện và có thể ứng dụng vào môi trường 
khai thác than hầm lò. 
Nhóm thực hiện ñề tài 
[6] 
I. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG 
1.1 Thông tin về ñề tài 
 Tên ðề tài/Dự án: Nghiên cứu chế tạo hệ thống giám sát người lao ñộng trong hầm lò. 
 ðơn vị chủ trì thực hiện ðề tài/Dự án: Viện NC ðiện tử, Tin học, Tự ñộng hóa. 
 Chủ nhiệm ðề tài/Dự án: Kỹ sư Kiều Mạnh Cường. 
 Thời gian thực hiện: 24 tháng. 
 Tổng kinh phí thực hiện: 500 triệu ñồng từ Ngân sách nhà nước. 
 Giai ñoạn 1: 12 tháng, từ 01/01/2008 ñến 31/12/2008. 
 Kinh phí thực hiện giai ñoạn 1: 200 triệu ñồng. 
 Sản phẩm ñăng ký 
Là một hệ thống gồm: 
- 01 Trạm trung tâm. 
- 02 Trạm khu vực. 
- 10 Máy di ñộng phát mã cá nhân (Máy di ñộng). 
- Phần mềm quản lý giám sát người lao ñộng trong hầm lò. 
- Các tài liệu nghiên cứu, tài liệu kỹ thuật, các báo cáo liên quan. 
Trong ñó, sản phẩm ñăng ký giai ñoạn 1 gồm: 
- 05 Máy di ñộng phát mã cá nhân hoàn chỉnh. 
- 02 Trạm khu vực hoàn chỉnh. 
- 01 Mạch in Trạm trung tâm. 
- Các tài liệu nghiên cứu, tài liệu kỹ thuật, các báo cáo liên quan. 
1.2 Tính cấp thiết của ñề tài 
Hiện nay, các công ty khai thác than hầm lò tại Việt Nam ngày càng mở rộng diện tích khai 
thác và khai thác sâu hơn xuống lòng ñất. ðịa hình khai thác rất phức tạp, dễ xảy ra các rủi 
ro và tai nạn lao ñộng, vì vậy ñòi hỏi phải tăng cường phương tiện và trình ñộ quản lý ñối 
với con người cũng như các thiết bị trong hầm lò. Qua tìm hiểu về yêu cầu và thực trạng 
công tác quản lý tại một số công ty than thuộc Tập ñoàn than khoáng sản Việt nam (TKV), 
cho thấy hiện nay hầu hết các công ty than ñều quản lý công nhân bằng phương pháp thủ 
công, thông thường có 3 ca làm việc/ngày dưới hầm lò, các công nhân ñi làm theo ca phải 
ñến ñăng ký vào với Quản ñốc phân xưởng trước khi xuống hầm lò, khi hết ca làm việc 
hoặc nghỉ sớm phải ñăng ký ra với Quản ñốc phân xưởng. Qua ñó bộ phận quản lý sẽ theo 
dõi, giám sát giờ giấc làm việc của mỗi công nhân và tính công lao ñộng cho từng người. 
[7] 
Việc quản lý như trên nhìn chung là phù hợp ñối với các công ty nhỏ, số lượng công nhân 
ít, ñịa hình khai thác hẹp và ít phức tạp. Tuy nhiên, ngoài số ít các công ty khai thác còn có 
mỏ than lộ thiên, các công ty than còn lại ñều là các công ty khai thác than Hầm lò với ñịa 
hình khai thác rộng lớn với nhiều ñường lò phức tạp có ñộ sâu hàng trăm mét so với mực 
nước biển. Số công nhân làm việc mỗi ca trong hầm lò lên tới hàng trăm người, rất nhiều 
hiện tượng rủi ro có thể xảy ra trong ñiều kiện như vậy. 
Theo các cán bộ quản lý sản xuất tại các mỏ than hầm lò, thì công tác quản lý người lao 
ñộng dưới hầm lò không những yêu cầu theo dõi sát sao giờ giấc vào/ra của mỗi công nhân 
tại các cửa lò ñể phát hiện những công nhân ñi làm muộn giờ, hoặc hết ca làm việc mà 
không thấy ra, mà còn ñòi hỏi phải nhanh chóng xác ñịnh ñược những công nhân ñi vào các 
khu vực cấm, khu vực nguy hiểm, những công nhân bỏ vị trí làm việc và ngủ quên trong 
khu mỏ dưới lòng ñất có thể dẫn tới tai nạn lao ñộng ñáng tiếc. Vì vậy các công ty khai thác 
than hầm lò hiện nay không những cần một hệ thống giám sát quản lý ñối tượng ñồng bộ tại 
các cửa vào/ra, mà còn rất cần một hệ thống trợ giúp xác ñịnh ñược vị trí hoặc khoanh vùng 
ñối tượng cần giám sát ñể phục vụ công tác quản lý, tìm kiếm, ứng cứu kịp thời khi có tai 
nạn rủi ro xảy ra trong hầm lò. 
Qua khảo sát thực tế tại Công ty than Vàng Danh, Công ty than Hạ Long, Công ty than Hòn 
Gai, Công ty than Khe Chàm,… thì nhu cầu về hệ thống quản lý giám sát người lao ñộng 
trong hầm lò có khả năng xác ñịnh vị trí, hỗ trợ các cảnh báo hạn chế rủi ro,… là rất thiết 
thực. Do việc quản lý ñội ngũ công nhân, thợ mỏ gặp nhiều khó khăn vì ý thức chấp hành 
các quy ñịnh của nhiều thợ mỏ chưa cao. Tại công ty than Khe Chàm, có gần 2000 công 
nhân làm việc theo 3 ca, nghĩa là trong một ca làm việc thường xuyên có gần 700 người lao 
ñộng trong hầm lò, với ñội ngũ quản lý giám sát lao ñộng hạn chế về số lượng người và 
trang thiết bị như hiện nay, việc quản lý người lao ñộng trong hầm lò gặp rất nhiều khó 
khăn. Nên các cán bộ quản lý ở ñây rất quan tâm ñến các hệ thống thiết bị kỹ thuật hỗ trợ 
công tác quản lý, ñặc biệt là hệ thống giám sát người lao ñộng trong hầm lò. Tuy nhiên, 
hiện tại, nếu ñầu tư cho một hệ thống như vậy bằng cách mua thiết bị của nước ngoài thì chi 
phí ban ñầu rất tốn kém nên bài toán kinh tế - kỹ thuật ñặt ra là không khả thi, hơn nữa việc 
vận hành khai thác hệ thống thiết bị trong ñiều kiện môi trường hầm lò khắc nghiệt, thường 
xảy ra sự cố kỹ thuật, nên các Công ty than cần một nhà cung cấp có khả năng làm chủ 
công nghệ, ñáp ứng nhanh yêu cầu về khắc phục sự cố khi cần. Yêu cầu này ñòi hỏi phải 
ñầu tư nghiên cứu, chế tạo, sản xuất thiết bị trong nước ñể hạ giá thành sản phẩm, ñáp ứng 
ñược các yêu cầu về dịch vụ sau bán hàng. 
[8] 
1.3 Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới 
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 
Theo chúng tôi khảo sát, hiện tại ở Việt Nam chưa có tổ chức hay cá nhân nào nghiên cứu 
chế tạo một hệ thống tương tự như sản phẩm dự kiến của ñề tài này. Các hệ thống quản lý 
nhân sự bằng thẻ, áp dụng tại các cửa ra vào ñược các công ty thương mại cung cấp phổ 
biến là sản phẩm của các hãng nước ngoài. Tại Viện nghiên cứu ðiện tử, Tin học, Tự ñộng 
hóa ñã nghiên cứu và triển khai thành công hệ thống quản lý ñối tượng ra/vào bằng thẻ 
RFID, tại một số hội chợ công nghiệp và triển lãm Viễn thông cũng có các doanh nghiệp 
chào bán các hệ thống quản lý nhân sự bằng thẻ, tuy nhiên, qua tìm hiểu chúng tôi thấy các 
hệ thống này hiện cũng chưa ñược áp dụng rộng rãi tại Việt Nam vì yêu cầu về mặt quản lý 
nhân sự tại các cơ quan chưa ñặt ra cấp bách. Trong tương lai, các nhà máy sản xuất lớn, 
các tổ chức, ñơn vị có nhu cầu giám sát quản lý nhân sự chặt chẽ trong các tòa nhà là những 
khách hàng tiềm năng ñối với dòng sản phẩm này. 
Tại các công ty than hầm lò tại Việt Nam, hiện chỉ có công ty than Mạo Khê có lắp ñặt hệ 
thống quản lý tập trung công nhân ra/vào hầm lò bằng thẻ. Tuy vậy, hệ thống này ñang ở 
giai ñoạn áp dụng thử nghiệm ban ñầu, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý vì chưa quản lý 
ñược công nhân vào/ra tại tất cả các cửa hầm lò, chưa xác ñịnh ñược vị trí hiện thời của 
người công nhân ñang làm việc hay hoạt ñộng ở ñâu. Các hãng chào bán thiết bị quản lý 
người trong hầm lò cho khách hàng là các công ty khai thác than khoáng sản chủ yếu chào 
bán các hệ thống quản lý bằng thẻ từ, thẻ thu/phát vô tuyến tần số thấp, phạm vi hẹp, thích 
hợp lắp ñặt tại các cửa ra/vào. Chưa thấy có sản phẩm chào bán nào là một hệ thống mạng 
vô tuyến quản lý ñối tượng tập trung, có khả năng xác ñịnh vị trí của người lao ñộng trong 
hầm lò và hỗ trợ các cảnh báo cần thiết ñối với nghiệp vụ quản lý người lao ñộng tại hiện 
trường khai thác. 
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 
ðối với các nước có ngành công nghiệp khai khoáng phát triển như Mỹ, Nhật, Canada, 
Trung Quốc, Nga, Australia, … thì các công nghệ phụ trợ cho ngành khai khoáng cũng rất 
phát triển, trong ñó có các công nghệ phục vụ cho an toàn lao ñộng trong khai thác than 
hầm lò như các Thiết bị bảo hộ, Thiết bị thông gió, Thiết bị ño và cảnh báo khí ñộc, khí 
cháy nổ,... Hệ thống giám sát vị trí ñối tượng (người lao ñộng, máy móc thiết bị) trong hầm 
lò cũng ñược nghiên cứu phát triển tại các nước trên và hiện ñã có sản phẩm thương mại. 
Các hệ thống này cho phép xác ñịnh ñược ñối tượng mang theo thẻ trong khoảng cách hàng 
chục mét mà không yêu cầu phải quẹt thẻ qua các bộ ñọc thẻ. Công nghệ nòng cốt thường 
[9] 
ñược sử dụng trong các hệ thống này là công nghệ thu phát không dây tần số cao từ hàng 
trăm MHz trở lên. 
Chúng tôi giới thiệu hai hệ thống giám sát vị trí ñối tượng ñiển hình sử dụng công nghệ thu 
phát không dây tần số cao, thông tin chi tiết về sản phẩm có thể tham khảo tại Website của 
nhà cung cấp. 
A. Hệ thống EZ – Tracer, Hãng chế tạo: Hellicom - Mỹ, Website: www.hellicom.com 
EZ - Tracer là hệ thống xác ñịnh vị trí ñối tượng theo thời gian thực, dựa trên nền công 
nghệ mạng không dây Zigbee, hệ thống này gồm có: 
- Thiết bị trung tâm: Thiết bị này kết nối với máy tính qua giao diện USB, kết nối với các 
Thiết bị ñọc thẻ qua kênh vô tuyến 2.4GHz. Thiết bị trung tâm có chức năng thu thập thông 
tin về vị trí của các thẻ di ñộng từ các Thiết bị ñọc thẻ trong toàn mạng và gửi số liệu ñó 
cho PC. 
- Thiết bị ñọc thẻ: Là các thiết bị nhận diện mã số của thẻ di ñộng trong vùng phủ sóng của 
mình qua kênh vô tuyến, băng tần làm việc 2.4 GHz. Mỗi thiết bị ñọc thẻ gắn với một khu 
H.1. Minh họa nguyên lý hệ thống EZ-Tracer 
[10] 
vực xác ñịnh, thiết bị này còn có vai trò ñịnh tuyến các gói dữ liệu trong mạng. Thông tin 
về vị trí của Thẻ di ñộng ñược gửi về Thiết bị trung tâm qua một hoặc nhiều chặng vô tuyến 
trong mạng. Một Thiết bị ñọc thẻ có khả năng nhận biết ñồng thời 14 Thẻ di ñộng trong 
phạm vi phủ sóng của mình. 
- Thẻ di ñộng: Phát mã phân biệt thẻ tới các Thiết bị ñọc thẻ qua kênh vô tuyến 2.4 GHz 
theo chuẩn Zigbee (IEEE 802.15.4). 
- Phần mềm mô phỏng: Cho phép quản lý tối ña 100 Thiết bị ñọc thẻ và 2000 Thẻ di 
ñộng.Thực tế, tùy vào nhu cầu cụ thể của từng ứng dụng mà người sử dụng lựa chọn và ñặt 
hàng với số lượng các thiết bị cụ thể với nhà cung cấp. 
Cấu hình và giá tham khảo: 
Thành phần EZ-Tracer EZ-Tracer mở rộng 
Thiết bị gốc 1 1 
Thiết bị ñọc thẻ 3 9 
Thẻ di ñộng 5 50 
Công cụ mô phỏng   
Phần mềm ñồ họa   
Mã nguồn Tùy chọn Tùy chọn 
Giá tham khảo $ 1290 $ 4990 
[Theo báo giá của Hellicom Taiwan, tháng 5 năm 2008] 
[11] 
EZ - Tracer sử dụng các thiết bị thu phát vô tuyến hoạt ñộng tại băng tần 2.4 GHz theo 
chuẩn Zigbee IEEE 802.15.4 ñể trao ñổi thông tin nhận diện. Một mạng lưới các Thiết bị 
ñọc thẻ sẽ báo cáo các thông tin về vị trí của một Thẻ di ñộng ñang hoạt ñộng trong phạm 
vi của mạng về trung tâm quản lý. Các thành phần của hệ thống EZ - Tracer gồm: 
B. Hệ thống Tracker Tagging 
Hãng chế tạo: Mine Site Technologies, Australia; Website: www.minesite.com.au 
Tracker Tagging là hệ thống ñược chế tạo theo các tiêu chuẩn thiết bị hầm lò. Hệ thống này 
cũng sử dụng các Thẻ di ñộng phát mã phân biệt ñối tượng qua băng vô tuyến tới các Thiết 
bị ñọc thẻ rồi truyền về Thiết bị trung tâm qua ñường truyền cáp Ethernet hoặc RS-485 tốc 
ñộ cao. Các thiết bị thành phần trong hệ thống gồm có: Thẻ di ñộng, Thiết bị ñọc thẻ, Thiết 
bị trung tâm và Phần mềm quản lý thẻ. 
H.2. Thành phần hệ thống xác định vị trí đối tượng theo 
thời gian thực EZ-Tracer. 
Thẻ di ñộng 
Thiết bị trung tâm 
Phần mềm mô phỏng 
Thiết bị ñọc thẻ 
[12] 
- Thiết bị trung tâm: Là thiết bị ñặt tại trung tâm ñiều hành, thiết bị này kết nối với các Bộ 
ñọc thẻ qua cáp Ethernet hoặc RS-485 ñể thu thập thông tin về các Thẻ di ñộng từ các khu 
vực khác nhau. 
- Bộ ñọc thẻ: ðược bố trí phân tán theo từng khu vực cần giám sát, thiết bị này kết nối với 
các Thẻ di ñộng qua kênh vô tuyến UHF 433 MHz hoặc 2.4 GHz ñể nhận diện mã Thẻ. 
Thông tin truyền về trung tâm qua mạng cáp RS-485 hoặc Ethernet tốc ñộ cao. 
- Thẻ di ñộng: Mỗi thẻ gắn với một mã nhận diện duy nhất sử dụng ñể trả lời khi ñược Bộ 
ñọc thẻ yêu cầu. Thẻ di ñộng liên lạc với Bộ ñọc thẻ trên băng tần UHF 433 MHz hoặc 2.4 
GHz. 
- Phần mềm quản lý: Cài ñặt trên máy tính, phần mềm có tính năng cập nhật vị trí của các 
Thẻ di ñộng theo sơ ñồ ñường lò mô phỏng. Thông tin về các ñối tượng ñược quản lý là 
một cơ sở dữ liệu gồm các trường: Mã thẻ, Số hiệu ñối tượng, Tên gọi, Vị trí vừa cập nhật, 
Thời ñiểm cập nhật gần nhất, Chức trách. 
Dưới ñây là hình ảnh về các thành phần trong hệ thống Tracker Tagging: 
Các hệ thống ñược giới thiệu trên ñây ñều là các sản phẩm thương mại, tuy nhiên chưa có 
hệ thống nào ñược lắp ñặt tại các mỏ than trong nước. Các công ty khai thác than hầm lò 
H.3. Hệ thống Tracker Tagging 
[13] 
hiện rất quan tâm ñến hệ thống thiết bị quản lý người lao ñộng trong hầm lò. Tuy nhiên, do 
việc sử dụng các hệ thống nhập từ nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển 
khai lắp ñặt và sử dụng, ñặc biệt là việc bảo hành bảo trì hoặc hỗ trợ kỹ thuật trong quá 
trình vận hành khai thác do ñội ngũ làm thương mại trong nước không làm chủ ñược công 
nghệ thiết kế chế tạo, cũng bởi giá thành của các hệ thống ngoại nhập còn khá cao vì thế 
ñến nay vẫn chưa có công ty nào lựa chọn lắp ñặt hệ thống giám sát quản lý người lao ñộng 
trong hầm lò của nước ngoài như ñã trình bày. 
Trong ñiều kiện khai thác than ngày càng mở rộng và xuống sâu dưới lòng ñất với ñịa hình 
hầm lò phức tạp thì càng cần thiết ứng dụng các hệ thống kỹ thuật trợ giúp công tác giám 
sát, quản lý lao ñộng ñể ñảm bảo an toàn, cũng như tìm kiếm cứu nạn khi có rủi ro, tai nạn 
xảy ra ñối với người lao ñộng dưới hầm lò. ðiều này ñặt ra vấn ñề nghiên cứu trong nước 
ñể tự chủ về công nghệ, tự chủ khả năng ñiều chỉnh và phát triển công nghệ cho phù hợp 
với ñiều kiện thực tế hầm lò khai thác than tại Việt Nam, một mặt hạ giá thành sản phẩm so 
với sản phẩm tương ñương của nước ngoài, mặt khác ñội ngũ kỹ thuật trong nước có thể 
ñáp ứng nhanh các yêu cầu của người sử dụng do hoàn toàn làm chủ công nghệ thiết kế, chế 
tạo hệ thống sản phẩm của mình. 
[14] 
II. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO HỆ THỐNG GIÁM SÁT 
NGƯỜI LAO ðỘNG TRONG HẦM LÒ (TÊN GỌI: V-LINK) 
Với mục ñích nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một hệ thống giám người lao ñộng thông 
qua việc phát hiện số hiệu nhận diện của Máy di ñộng mang theo người khi di 
chuyển qua các khu vực xác ñịnh trong hầm lò và tự ñộng cập nhật, hiển thị thông tin 
về vị trí của người lao ñộng trong hầm lò trên màn hình máy tính. Qua tìm hiểu tình 
hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới cũng như tham khảo một số sản phẩm 
trong lĩnh vực quản lý nhân sự, giám sát các ñối tượng chuyển ñộng dưới hầm lò. 
Chúng tôi xác ñịnh cần nghiên cứu và giải quyết những vấn ñề sau trong quá trình 
thực hiện ñề tài này: 
- Khảo sát ñặc ñiểm của môi trường khai thác than hầm lò. 
- Tìm hiểu các giải pháp công nghệ có thể sử dụng ñể thực hiện ñề tài. 
- Phân tích, lựa chọn công nghệ phù hợp nhất. 
- Thiết kế tổng thể hệ thống và các thiết bị thành phần. 
- Chế tạo các thiết bị ñảm bảo các tiêu chuẩn an toàn trong môi trường hầm lò. 
- Thử nghiệm các kết nối và ñánh giá hoạt ñộng của hệ thống trên mặt bằng, xác 
ñịnh các yếu tố môi trường thực tế tác ñộng lên chất lượng hệ thống, ñánh giá tác 
ñộng của hệ thống ñối với môi trường thử nghiệm, hoàn thiện thiết kế sau quá trình 
thử nghiệm hệ thống trên ñiều kiện mặt bằng. 
- Kiểm ñịnh chất lượng hệ thống theo TCVN7079 ExiaI về an toàn tia lửa ñối với 
các thiết bị ñiện làm việc trong hầm lò tại Trung tâm An toàn mỏ - Viện Khoa học 
công nghệ mỏ. 
- Thử nghiệm các kết nối và ñánh giá hoạt ñộng của hệ thống dưới mỏ than hầm lò, 
xác ñịnh các thông số kỹ thuật của các thiết bị thành phần và toàn hệ thống trong 
ñiều kiện môi trường hầm lò khai thác than, ñánh giá ảnh hưởng của hệ thống ñối với 
các hoạt ñộng dưới mỏ than hầm lò, hoàn thiện thiết kế kỹ thuật sau quá trình thử 
nghiệm hệ thống dưới mỏ than hầm lò. 
- Liên hệ các công ty khai thác than hầm lò ñể giới thiệu về hệ thống, nhằm ñưa hệ 
thống vào phục vụ công tác an toàn lao ñộng trong lĩnh vực khai thác than hầm lò. 
[15] 
2.1 Một số ñặc ñiểm của môi trường khai thác than hầm lò tại Việt Nam 
Theo tìm hiểu, khảo sát và thông qua các hoạt ñộng hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển 
giao công nghệ tại các ñơn vị thành viên của Tập ñoàn Than Khoáng sản Việt Nam (TKV). 
Chúng tôi ñược biết cho tới nay hầu hết các Công ty Than ñã khai thác xuống sâu với ñộ 
sâu trung bình khoảng 100m dưới mực nước biển, lượng Than có thể khai thác lộ thiên hiện 
không còn nhiều. 
Mỗi vùng khai thác Than của một Công ty thường trải rộng trên một ñịa hình hàng chục 
km2 với nhiều ñường lò lắt léo dưới lòng ñất. Trong một vùng khai thác Than lại ñược chia 
thành nhiều khai trường khác nhau tùy theo ñường ñi của từng vỉa Than. Sau quá trình trắc 
ñịa thăm dò, Than ñược khai thác bằng phương pháp khoan nổ mìn rồi sử dụng nhân công 
cùng các phương tiện chuyên dùng ñể xúc và chuyên chở Than lên mặt bằng, các khu vực 
dưới lòng ñất ñể tập kết Than trước khi ñưa lên mặt bằng ñược gọi là các “lò chợ”, tại ñây 
thường rất nhiều bụi Than và thiếu ánh sáng. Càng vào sâu trong hầm lò càng thiếu ánh 
sáng, nguồn sáng ñể ñi lại và duy trì các hoạt ñộng chủ yếu vẫn là từ ánh sáng của các ñèn 
lò gắn trên mũ bảo hộ của mỗi người công nhân. 
Các máy móc thiết bị làm việc trong môi trường hầm lò phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu 
chuẩn an toàn phòng chống cháy nổ (TCVN 7079) áp dụng ñối với các thiết bị ñiện làm việc 
trong môi trường có khí và bụi nổ. Các thiết bị dưới hầm lò phải ñảm bảo có kết cấu kín, 
làm bằng vật liệu chống tĩnh ñiện ñể không tự phát ra tia lửa, khô
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 7173R.pdf 7173R.pdf