Báo cáo Thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Đồng

Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Đồng ra đời vào ngày 20 tháng 6 năm 2000 trên cơ sở của Luật Doanh nghiệp số 13/1999/ QH 10 được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999. Tuy mới chỉ hoạt động được khoảng hai năm song Công ty đang đi đúng hướng và làm ăn có lãi trong lĩnh vực buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng chủ yếu là phương tiện vận tải, thiết bị máy móc phụ tùng vật tư phục vụ sản xuất công nông nghiệp; đại lý mua, đại lý bán ký gửi hàng hoá.

Hiện nay trong đường lối hoạt động của mình Công ty đang chủ trương kinh doanh mua bán các loại ô tô vận tải nhỏ, xe du lịch để đáp ứng nhu cầu xây dựng và dịch vụ du lịch mà thị trường đang đòi hỏi. Với đường lối hoạt động như vậy tôn chỉ của Công ty là phải đặt uy tín và chất lượng làm mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên năng đông, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm cao đủ khả năng tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nắm bắt được thông tin thị trường để không ngừng cải tiến cung cách làm ăn kinh doanh của mình đáp ứng với đòi hỏi của thị trường.

Thành tích đạt được.

Năm 2000 do trong năm đầu tiên hoạt động nên Công ty kinh doanh chưa có lãi.

Năm 2001 Công ty đã có doanh thu là 500 triệu bình quân có lãi 40 triệu.

Năm 2002 dự kiến của Công ty là cố gắng vượt mức của 2001.

 

doc20 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I - lịch sử hình thành và phát triển 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Đồng ra đời vào ngày 20 tháng 6 năm 2000 trên cơ sở của Luật Doanh nghiệp số 13/1999/ QH 10 được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999. Tuy mới chỉ hoạt động được khoảng hai năm song Công ty đang đi đúng hướng và làm ăn có lãi trong lĩnh vực buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng chủ yếu là phương tiện vận tải, thiết bị máy móc phụ tùng vật tư phục vụ sản xuất công nông nghiệp; đại lý mua, đại lý bán ký gửi hàng hoá. Hiện nay trong đường lối hoạt động của mình Công ty đang chủ trương kinh doanh mua bán các loại ô tô vận tải nhỏ, xe du lịch để đáp ứng nhu cầu xây dựng và dịch vụ du lịch mà thị trường đang đòi hỏi. Với đường lối hoạt động như vậy tôn chỉ của Công ty là phải đặt uy tín và chất lượng làm mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên năng đông, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm cao đủ khả năng tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nắm bắt được thông tin thị trường để không ngừng cải tiến cung cách làm ăn kinh doanh của mình đáp ứng với đòi hỏi của thị trường. Thành tích đạt được. Năm 2000 do trong năm đầu tiên hoạt động nên Công ty kinh doanh chưa có lãi. Năm 2001 Công ty đã có doanh thu là 500 triệu bình quân có lãi 40 triệu. Năm 2002 dự kiến của Công ty là cố gắng vượt mức của 2001. Phần II - cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại của Công ty I- Sơ đồ Giám đốc Hội đồng thành viên Nhân viên Thư ký Kế toán trưởng Do chỉ là một Công ty trách nhiệm hữu hạn nên cách thức quản lý của Công ty theo liên hệ trực tuyến II - Trách nhiệm của mỗi thành viên và sự quản lý trong Công ty. 1. Hội đồng thành viên - Hội đồng thành viên gồm tất cả thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hội đồng thành viên họp mỗi năm một lần. - Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây: + Quyết định phương hướng phát triển Công ty + Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn. + Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty. + Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty. + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức giám đốc, kế toán trưởng... + Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với giám đốc, kế toán trưởng + Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của Công ty. + Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty + Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện + Sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty + Quyết định tổ chức lại Công ty + Quyết định giải thể Công ty + Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật Doanh nghiệp và điều lệ này. 2. Chủ tịch hội đồng thành viên. - Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể khiêm giám đốc Công ty - Chủ tịch hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây: + Chuẩn bị chương trình , kế hoạch hoạt động của hội đồng thành viên + Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên + Triệu tập và chủ tọa cuộc họp hội đồng thành viên hoặc thực hiện việc lấy ý kiến các thành viên + Giám sát việc tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên + Thay mặt hội đồng thành viên ký các quyết định của hội đồng thành viên. + Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật Doanh nghiệp và điều lệ này. - Nhiệm kỳ của chủ tịch hội đồng thành viên không quá ba năm. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể được bầu lại. 3. Triệu tập họp hội đồng thành viên - Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại Điều 6.1 của điều lệ này. - Chương trình và các tài liệu họp được gửi cho thành viên Công ty trước ngày khai mạc cuộc họp. 4. Điều kiện và thể thức họp hội đồng thành viên - Cuộc họp hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 65% vốn điều lệ. - Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo qui định tại Khoản 2 điều này, thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cuộc họp lần thứ hai dự định khai mạc. Trong trường hợp này cuộc họp hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp. - Thành viên có thể uỷ quyền bằng văn bản cho thành viên khác dự họp hội đồng thành viên 5. Quyết định của hội đồng thành viên - Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. - Quyết định của hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp khi: + Được số phiếu đại diện ít nhất 51% số vốn của các thành viên dự họp chấp thuận. + Đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty, sửa đổi và bổ sung điều lệ Công ty, tổ chức lại, giải thể Công ty thì phải được số phiếu đại diện cho ít nhất 75% số vốn của các thành viên dự họp chấp thuận + Quyết định của hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 65% vốn điều lệ chấp thuận. 6. Biên bản họp hội đồng thành viên - Tất cả các cuộc họp hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của Công ty. - Biên bản họp hội đồng thành viên phải làm song và thông qua ngay trước khi bế mạc. Biên bản phải có nội dung chủ yếu sau đây: + Thời gian và địa điểm họp + Tổng số thành viên dự họp và tỷ lệ vốn điều lệ mà họ đại diện + Chương trình làm việc + Tóm tắt ý kiến, phát biểu tại cuộc họp + Các vấn đề biểu quyết, kết quả biểu quyết đối với từng vấn đề và các quyết định đã được thông qua + Họ và tên và chữ ký của chủ tịch hội đồng thành viên hoặc người được chủ tịch hội đồng thành viên uỷ quyền chủ toạ cuộc họp 7. Tranh chấp Các tranh chấp nội bộ giữa công ty với thành viên của Công ty, giữa các thành viên Công ty với nhau liên quan đến thành lập, hoạt động giải thể Công ty trước hết phải được giải quyết thông qua thông lượng, hoà giải. Nếu không được sẽ đưa ra giải quyết tại toà án kinh tế Toà án Nhân dân 8. Giám đốc - Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình + Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên + Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty + Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty + Ban hành quy chế quản lý nội bộ của Công ty + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức các chức danh quản lý trong Công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên + Ký kết hợp đồng trung gian Công ty, trừ trường hợp thẩm quyền của hội đồng thành viên +Kien nghi phuong án sử dụng lọi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh +Tuyển dụng lao động + Các quyền khác được qui định tại điều lệ công ty,tại hợp đồng lao động mà giám đốc ký với công ty và theo quyết định của Hội đồng thành viên - Giám đốc có các nghĩa vụ sau đây: + Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách thông dụng, trung thực mẫn cán vì lợi ích của Công ty. + Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài khoản của Công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác; không được tiết lộ bí mật của Công ty, trừ trường hợp được hội đồng thành viên chấp thuận. + Khi Công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì phải thông báo tình hình tài chính của Công ty cho tất cả thành viên của Công ty và chủ nợ biết; không được tăng tiền lương, không phải trả tiền thưởng cho công nhân viên của Công ty kể cả cho người quản lý; phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực hiện các nghĩa vụ quy định tại điểm này; kiến nghị biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của Công ty. + Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ Công ty quy định 9. Người đại diện theo pháp luật Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó. 10. Ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát Khi nào có đủ 11 thành viên thì Công ty sẽ thành lập ban kiểm soát và chỉ định hoặc bầu trưởng ban kiểm soát 11. Hợp đồng phải được hội đồng thành viên chấp thuận - Tất cả các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự của Công ty với thành viên, giám đốc Công ty với người có liên quan của họ đều phải được thông báo cho tất cả thành viên biết chậm nhất 15 ngày trước khi ký - Trường hợp có thành viên phát hiện hợp đồng có chấp tư lợi thì có quyền yêu cầu hội đồng thành viên xem xét và quyết định. Trong trường hợp này hợp đồng chỉ được ký sau khi có quyết định của hội đồng thành viên. Nếu hợp đồng được ký mà chưa được hội đồng thành viên chấp thuận thì hợp đồng đó vô hiệu và được xử lý theo quy định của pháp luật. Những người gây thiệt hại cho Công ty phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho Công ty tất cả các khoản nợ thu được từ việc thực hiện hợp đồng đó. 12. Mua lại phần vốn góp - Thành viên có quyền yêu cầu thành viên Công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó bỏ phiếu chống hoặc phản đối bằng văn bản đối với quyết định của hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây: + Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong điều lệ Công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, quyền và nhiệm vụ của hội đồng thành viên + Tổ chức lại Công ty. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến Công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại các điểm a,b khoản này. - Khi có yêu cầu của thành viên quyết định tại khoản 1 điều này, nếu không thoả thuận được về giá thì Công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, Công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. 13. Chuyển nhượng phần vốn góp Thành viên Công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: - Thành viên Công ty muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp phải chào bán phần vốn đó cho tất cả các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong Công ty với cùng điều kiện - Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên, nếu các thành viên còn lại của Công ty không mua hoặc không mua hết. 14. Xử lý phần vốn khác trong các trường hợp khác - Trường hợp thành viên là cá nhân bị chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế có thể trở thành thành viên của Công ty nếu được hội đồng thành viên chấp thuận. - Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghiã vụ của thành viên đó trong Công ty được thực hiện thông qua người giám hộ, nếu được hội đồng thành viên chấp thuận - Trường hợp người thừa kế quy định tại khoản 1 điều này không được hội đồng thành viên chấp thuận hoặc không muốn trở thành thành viên, người giám hộ của thành viên quy định tại khoản 2 điều này không được hội đồng thành viên chấp thuận, thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc bị phá sản, thì phần vốn góp của thành viên đó được Công ty mua lại theo quy định tại điều 18 của điều lệ hoặc được chuyển nhượng theo quy định tại điều 19 của điều lệ. - Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân bị chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị chấp quyền thừa kế thì Công ty phải nộp giá trị phần vốn góp đó vào ngân sách Nhà nước. III. Quyền và nghĩa vụ của thành viên. 1. Thành viên Công ty có quyền - Được chia lợi nhuận sau khi Công ty đã nộp thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật tương ứng với phần vốn góp vào Công ty. - Tham dự họp hội đồng thành viên, tham gia thảo luận kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên - Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp - Xem sổ đăng ký thành viên, sổ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm, các tài liệu khác của Công ty và nhận bản trích lục hoặc bản sao các tài liệu này - Được chia giá trị tài sản còn lại của Công ty tương ứng với phần vốn góp khi Công ty giải thể hoặc phá sản. - Được ưu tiên góp thêm vốn vào Công ty khi Công ty tăng vốn điêu lệ, được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp - Khởi kiện giám đốc tại toà án khi giám đốc không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên đó - Các quyền khác quy định tại luật doanh nghiệp và điều lệ này - Thành viên hoặc nhóm thành viên sỡ hữu trên 35% vốn điều lệ có quyền yêu cầu triệu tập họp hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề của thẩm quyền 2. Và có nghĩa vụ: - Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cảm kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào Công ty. - Tuân thủ điều lệ vào Công ty - Chấp hành quyết định của hội đồng thành viên - Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật doanh nghiệp và điều lệ này. phần III - Một số đặc điểm riêng của Công ty trách nhiệm hữu hạn đại đồng 1. Hình thức - Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Đồng là một Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. - Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa cụ tài sản đã cam kết góp vào Công ty - Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo chuyển nhượng phần vốn góp, đã nêu ở trên. - Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Thành viên Công ty có thể là tổ chức cá nhân nhưng tổng số không vượt quá 50 thành viên * Điểm lưu ý: thực ra cổ đông chính của Công ty là anh Nguyễn Phú Tọng song hiện nay anh đang làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước nên đứng tên chính trong Công ty, là bạn anh Trọng là anh Nguyễn Hà Phú với tỷ lệ góp vốn như sau: Tên thành viên Giá trị vốn góp (triệu đồng) Phần vốn góp Nguyễn Hà Phú 306 51% Nguyễn Quốc TRung 294 49% 2. Đặc điểm về tình hình tài chính của Công ty thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với Công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. - Người đại diện theo pháp luật của Công ty phải thông báo bằng văn bản về trường hợp nói trên cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày; kể từ thời điểm cam kết góp vốn; sau thời hạn này, nếu không có thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh, thì thành viên chưa góp đủ vốn và người đại diện theo pháp luật của Công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với Công ty về phần vốn chưa góp và các thiệt hại phát sinh do không góp đủ đúng hạn và số vốn cam kết. - Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được Công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây: + Tên, trụ sở Công ty + Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Vốn điều lệ của Công ty + Tên, địa chỉ của thành viên + Phần vốn góp giá trị vốn góp của thành viên + Số và ngày cấp giấy chứng nhận của phần vốn góp + Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của Công ty - Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được Công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp và phải trả phí cho Công ty quy định. 3. Tăng, giảm vốn điều lệ - Theo quyết định của Hội đồng thành viên, Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách + Tăng vốn góp của thành viên + Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của Công ty. + Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới - Trường hợp tăng vốn góp của thành viên, thì vốn góp thêm được phân chia cho từng thành viên tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của Công ty, nếu có thành viên không góp thêm vốn, thù phần vốn góp đó chia cho thành viên khác theo tỷ lệ phần vốn góp tương ứng. - Theo quyết định của Hội đồng thành viên, Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng cách: + Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của Công ty + Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của Công ty. Công ty chỉ có quyền giảm vốn điều lệ theo quy định tại thơì điểm khoản này, nếu ngay sau khi hoàn trả cho thành viên, Công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. 4. Thu hồi vốn góp đã trả hoặc lợi nhuận đã chia. Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại Điều 23.3. của điều lệ này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại khoản Điều 25 của Điều lệ này, thì tất cả thành viên phải hoàn trả cho Công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về khoản nợ tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia tương ứng với phần vốn góp. 5. Quyết toán và phân chia lợi nhuận - Công ty chỉ chia lợi nhuận cho các thành viên khi Công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vỵ tài chính khác theo quy định của pháp luật và ngay sau khi chia lợi nhuận Công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đã đến hạn phải trả. - Hàng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, lập quỹ dự trữ bắt buộc và thanh toán tất cả các khoản nợ đến hẹn phải trả, lợi nhuận sẽ được phân bổ như sau: + Quỹ dự trữ bắt buộc: 5% + Quỹ phúc lợi tập thể: 5% + Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh: 15% + Quỹ khen thưởng: 5% Các quỹ khác sẽ do Hội đồng thành viên quyết định tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh và phù hợp với các quy định của pháp luật. - Sau khi đã trích lập các quỹ và thanh toán tất cả các khoản nợ đến hẹn phải trả. Hội đồng sẽ quyết định việc phân chia lợi nhuận cho các thành viên theo tỷ lệ góp vốn. Các khoản lỗ trong kinh doanh cũng sẽ được chia sẻ cho các thành viên theo tỷ lệ vốn góp. - Nếu như Công ty chuyển lỗ từ năm trước sang thì lợi nhuận của năm hiện tại trước hết sex được dùng để trang trải phần lỗ đó. Theo nghị quyết của Hội đồng, các khoản lợi nhuận được Công ty giữ lại do được chuyển từ các năm trước qua có thể được phân chia cùng với các khoản lợi nhuận có thể chia của năm hiện tại 6. Giải thể Công ty sẽ giải thể trong các trường hợp sau đây: - Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ Công ty mà không có quyết định gia hạn. - Theo quyết định của Hội đồng thành viên - Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp trong thời hạn 6 tháng liên tục - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 7. Thủ tục giải thể, thanh lý tài sản Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây: - Hội đồng thành viên thông qua quyết định giải thể Công ty với các nội dung chủ yếu sau đây: + Tên, trụ sở Công ty + Lý do giải thể + Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 6 tháng kể từ ngày thông qua quyết định giải thể. + Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động +Thành lập tỗ chức thanh lý tài sản ;quyền và nhiệm vụ của tổ thanh lý tài sản đuợc qui định trong phụ lục kèm theo quyết định giải thể + Chữ ký của ngưòi đại diện theo pháp luật của Công ty. - Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể Công ty phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp; quyết định này phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính của Công ty và đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày Trung ương trong ba số liên tiếp. Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ chủ chủ nợ; số nợ; thời hạn, đặc điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ. - Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của Công ty - Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thanh toán hết nợ của Công ty, tổ thanh toán phải gửi hồ sơ về giải thể Công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh. - Trường hợp Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Công ty phải giải thể trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày bị thua lỗ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. * Do có một số đặc điểm riêng như vậy cho nên công tác quản lý nhân sự ở Công ty cũng có một số cái chung đối với các loại hình doanh nghiệp khác và có một số cái riêng. a. Đặc điểm chung: - Quản lý nhân sự theo số lượng và biên chế được duyệt - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh nghiên cứu hàng năm lập kế hoạch tuyển dụng lao động, điểu chỉnh lao động - Làm các thủ tục thực hiện công tác nhân sự như thủ tục tuỷên dụng (lao động, biên chế, hợp đồng dài hạn, ngắn hạn, thời vụ...); thủ tục điều chuyển nội bộ; thủ tục chuyển ra, hồ sơ kỷ luật đối với những người lao động vi phạm kỷ luật trong Công ty - Theo dõi quá trình làm việc của nhân viên xem kết quả thực hiện đến đâu để có danh sách để nghị nâng lương khen thưởng kỷ luật. - Quản lý hồ sơ lý lịch của nhân viên - Nhận chuyển giải quyết công văn tài liệu - Quản lý tài sản của phòng lưu giữ công văn tài liệu - Nhận và thanh toán lương thưởng và cá chế độ cho cán bộ công nhân viên của phòng b. Đặc điểm riêng Do là một Công ty trách nhiệm hữu hạn nên chịu trách nhiệm trực tiếp về nhân sự là giám đốc, giám đốc chỉ uỷ nhiệm cho một người giúp mình còn những nhiệm vụ cơ bản của công tác quản lý nhân sự như tuyển dụng lao động, điều động nhân viên thực hiện các nhiệm vụ Công ty giao cho thì giám đốcc trực tiếp nhận trách nhiệm này. * Thuận lợi: - Do quản lý theo chức năng trực tuyến nên mọi vấn đề nhiệm vụ phát sinh được giải quyết nhanh chóng mà không cần phải thông qua phòng nhân sự như ở các cơ quan Nhà nước. - Cơ cấu đơn giản, gọn nhẹ nên giải quyết công việc nhiệm vụ có kết quả * Khó khăn - Số nhân viên ít mà hiện nay số công việc giải quyết ngày một nhiều. - Công việc năm nay dự kiến sẽ phát sinh nhiều hơn năm trước do Công ty đã có vị thế trong lĩnh vực làm ăn kinh doanh của mình. - Do cùng một lúc phải giải quyết mất nhiều công việc liên quan đến Công ty cho nên nhiều lục, giám đốc không thể tập trung giải quyết tốt công tác nhân sự trong Công ty, chính vì vậy nhiều lúc nhân viên không tập trung vào công việc có thể dẫn đến làm mất hiệu quả hoạt động của Công ty. Phần IV - Phương hướng nhiệm vụ trong tương lai I. Đặc điểm tình hình những năm tới 1. Thuận lợi - Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta từ 2001 - 2010 là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển trở thành nước có tiềm lực kinh tế và quốc phòng an ninh được tăng cường. Vì vậy Nhà nước sẽ có những cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nói riêng phát triển. - Mục tiêu của Công ty trách nhiệm hữu han Đại Đồng là phấn đấu trong những năm tới đẩy mạnh việc kinh doanh của mình, tiến tới chiếm lĩnh nhiều lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả khác như du lịch, khách sạn, mua bán, nông sản phẩm... để dần chiễm lĩnh được một số thị phần trên thị trường tạo chỗ đứng của mình trong hàng loạt các Công ty tư nhân đã và đang được thành lập. Qua hơn 10 năm đổi mới theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Chính phủ đã nhận thấy rõ những ưu điểm của loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn, tư nhân... do vậy trong những năm tới Công ty sẽ hoạt động trong một hành lang pháp lý với những cơ chế chính sách thông thoáng cởi mở hơn so với 10 năm đổi mới vừa rồi. - Một số mạnh dạn trong kinh doanh ở các lĩnh vực mới và những thành công bước đầu trong sản xuất kinh doanh đã và đang tạo đà phát triển mới cho Công ty 2. Khó khăn - Nền kinh tế nước ta còn thấp kém, khoảng cách về trình độ phát triển giữa nước ta với nhiều nước trên thế giới còn rất lớn. Vì vậy loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ còn gặp rất nhiều thách thức khó khăn mà nhờ thời gian mới có thể vượt qua được. - Do loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn mới được ra đời trong cơ chế thị trường nên trong cạnh tranh buôn bán, làm ăn với các loại hình doanh nghiệp khác, nhất là loại hình doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn có sự mặc cảm nghi ngờ, không tạo điều kiện hỗ trợ của các cán bộ công chức trong doanh nghiệp Nhà nước đối với việc giải quyết thủ tục giấy tờ trong việc làm ăn buôn bán. - Do bộ máy hành chính của Nhà nước ta còn cồng kềnh làm việc còn quan liêu bao cấp gây rất nhiều khó khăn trong việc kinh doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc51.DOC
Tài liệu liên quan