Tiêu thụsản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơbản của doanh 
nghiệp, bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kếtoán và 
quản trịdoanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm 
song tiêu thụlại đóng vai trũlà điều kiện tiền đềkhông thểthiếu được đểsản xuất 
có thểcó hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụsản phẩm (doanh nghiệp sản 
xuất thương mại) phục vụkhách hàng (doanh nghiệp dịch vụngõn hàng ) quyết 
định hiệu quảhoạt động sản xuất hoặc chuẩn bịdịch vụ. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 81 trang
81 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp - đề tài: một sốbiện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụsản phẩm vật liệu nổtại công ty vật liệu nổcông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG.......................... 
KHOA…………………… 
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP 
Đề tài 
Một số biện pháp nhằm đẩy 
mạnh hoạt động tiêu thụ sản 
phẩm vật liệu nổ tại Công ty 
Vật liệu nổ Công nghiệp 
Chuyên đề tốt nghiệp 
M ỤC L ỤC 
LỜI NÓI ĐẦU 
Chương I: Giới thiệu chung về công ty Vật liệu Nổ công nghiệp ............................ 5 
I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Vật liệu Nổ công 
nghiệp……………………………………………….…………..………………... 
5 
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................................... 5 
1.2 Nhiệm vụ và ngành kinh doanh chủ yếu của công ty……….......................... 6 
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty …………………….7 
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty..…………...7 
2.2.Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công 
ty…………...13 
2.3.Đặc điểm về nguồn nhân lực…………………………………………………16 
2.4.Đặc điểm về tài chính………………………………………………………...18 
2.5.Đặc điểm về thị trường của công ty………………………………………….22 
III Đỏnh giỏ một số mặt hoạt động của cụng ty vật liệu nổ cụng nghiệp trong vài 
năm trở lại đây……………….……...……………………………………………24 
3.1 Đỏnh giỏ cụng tỏc quản lý tài sản của cụng ty 
………………….…………...24 
3.2 Đỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của cụng ty ……. 
..28 
3.3 Đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của cụng ty …………...29 
Chương II Thực trạng cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm tại cụng ty vật liệu nổ cụng 
nghiệp…………………………………………………………………………….33 
I- Thực trạng về tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm tại cụng ty vật liệu nổ cụng nghiệp 
………….………………………………………………………………………..33 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 1
Chuyên đề tốt nghiệp 
1.1.Kết quả tiêu thụ sản phẩm (quy mô, doanh thu và cơ cấu tiêu thụ theo sản 
phẩm, thị trường)…………………………………………………………………33 
1.2.Công tác kế hoạch hoá tiêu thụ ……………………………………………...39 
1.3.Các chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đã áp dụng….………………...40 
II- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ của cụng ty …………………...43 
2.1 Cỏc nhõn tố bờn ngoài 
…………..…………………………………………...43 
2.2 Cỏc nhõn tố bờn trong ……...………………………………………………..47 
III- Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty .…………………49 
3.1.Những kết quả đạt được …………………………………..…………………49 
3.2.Nững hạn chế tồn tại ……………………………………….………………..51 
3.3.Những nguyên nhân cơ bản của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty 
……………………………………………………………….…………………..53 
Chương III Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại công ty vật liệu 
nổ công nghiệp…………………………………………………………………...54 
I- Định hướng của công ty Vật liệu nổ công nghiệp 
…………...………………..54 
1.1 Kế hoạch phỏt triển chung 
…………………………………………………...54 
1.2.Một số mục tiêu chính ………………………………………………………56 
II- Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty Vật liệu nổ 
cụng nghiệp ……...………………………………………………………………60 
2.1.Nhóm giải pháp về sản phẩm ……..…………………………………………60 
2.2.Nhóm giải pháp về công tác tiêu thụ sản 
phẩm……..……………………….63 
2.3.Nhóm giải pháp về công tác tổ chức …………………….…………………..71 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 2
Chuyên đề tốt nghiệp 
KẾT LUẬN 
LỜI NÓI ĐẦU 
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh 
nghiệp, bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế toán và 
quản trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm 
song tiêu thụ lại đóng vai trũ là điều kiện tiền đề không thể thiếu được để sản xuất 
có thể có hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm (doanh nghiệp sản 
xuất thương mại) phục vụ khách hàng (doanh nghiệp dịch vụ ngõn hàng…) quyết 
định hiệu quả hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị dịch vụ. 
Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp gắn 
mỡnh với thị trường thỡ hoạt động tiêu thụ lại càng có vị trí quan trọng hơn. Đối 
với các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị trường cần chứ 
không phải bán cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định cái mà thị trường cần là 
một bước trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của tiờu thụ nờn nhiều doanh 
nghiệp hiện nay dó khụng ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên việc áp 
dụng phương pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không giống 
nhau ở các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của 
sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, các điều kiện hiện có của doanh 
nghiệp…Doanh nghiệp phải biết lựa chọn các biện pháp phù hợp để không ngừng 
nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ. Có như vậy thỡ hiệu quả kinh doanh 
của doanh nghiệp mới nâng cao và giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu đề 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 3
Chuyên đề tốt nghiệp 
ra. Sau một thời gian thực tập tại cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp, em đó chọn đề 
tài cho chuyên đề tốt nghiệp của em như sau: 
“Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ 
tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”. 
Chuyên đề của em gồm các phần sau đây: 
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp 
Chương II: Đánh giá khái quát hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật 
liệu nổ Công nghiệp. 
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại Công ty 
Vật liệu nổ Công nghiệp. 
Trong quỏ trỡnh thực hiện em đó nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tỡnh 
của thầy Giáo thạc sĩ Vũ Anh Trọng. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn 
giúp đỡ quý bỏu của thầy. Do trỡnh độ có hạn, vả lại đây là một vấn đề khá rộng 
nên em không khỏi mắc những sai sót. Kính mong thầy giáo xem xét và sửa giúp 
em. 
Trong quỏ trỡnh thực tập tại Cụng ty Vật liệu nổ Công nghiệp em cũng đó 
nhận được sự giúp đỡ quý báu từ quý công ty. Qua đây em xin bày tỏ lũng biết ơn 
đến quý cụng ty. 
Em xin chân thành cảm ơn. 
Sinh viờn: Phạm Văn Đăng 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 4
Chuyên đề tốt nghiệp 
Chương I 
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CễNG TY VẬT LIỆU NỔ CễNG NGHI 
ỆP 
I- Sơ lược quá trình hình và phát triển của công ty Vật liệu nổ 
công nghiệp 
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 
Tên công ty : Công ty vật liệu nổ công nghiệp. 
Tên giao dịch : Industrial explosion material limited company. 
Địa chỉ : Phố Phan Đình Giót - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân -
Hà nội. 
Mã số thuế : 010010101072-1. 
Tài khoản ngân hàng : 710A - 00088 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 
 Vốn pháp định : 36,634,000,000 đồng. 
Nghành hoá chất mỏ được thành ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo quyết 
định của Bộ công nghiệp nặng có nhiệm vụ tiếp cận, bảo quản vật liệu nổ công 
nghiệp của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông âu, cung ứng cho các ngành 
kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng. 
Từ năm 1995 với đà phát triển của dất nước, nhu câu xây dựng đường xá, 
cầu hầm ngày càng tăng để phục vụ cho sự phát triển của đất nước vì thế vật liệu 
nổ công nghiệp là một yếu tố không thể thiếu được. Nhằm thống nhất sự quản lý, 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 5
Chuyên đề tốt nghiệp 
thực hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn và để đáp ứng tốt hơn về vật liệu 
nổ công nghiệp của các ngành kinh tế ngày 29/3/1995 Văn phòng Chính phủ đã 
có thông báo số 44 cho phép thành lập công ty Hoá chất mỏ và trên cơ sở đó ngày 
1/4/1995 Bộ năng lượng (nay là Bộ công nghiệp) đã có quyết định số 
204NL/TCCB-LĐ thành lập công ty Hoá chất mỏ thuộc Tổng công ty than Việt 
nam. Ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 77/QĐ- TTG về việc 
chuyển công ty Hoá chất mỏ thành công ty TNHH một thành viên có tên là: Công 
ty trách nhiệm hữu hạn Vật liệu nổ công nghiệp. Gọi tắt là cụng ty Vật liệu nổ 
cụng nghiệp. 
Ngày 6/6/2003, công ty Vật liệu nổ chính thức ra đời. 
Công ty đã có 25 đơn vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nước, kể cả vùng sâu, 
vùng xa. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung ứng vật liệu nổ cho các 
ngành kinh tế. 
Gần 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đường lối 
đổi mới theo nghị quyết của Đảng được Chính phủ và các bộ, các ngành, các địa 
phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm giúp đỡ và cho phép đầu tư cơ sở vật chất 
cùng với những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty Vật liệu 
nổ công nghiệp đã đạt được một số thành tích xuất sắc: là đơn vị anh hùng lao 
động, được nhận huân chương lao động hạng nhất, huân chương độc lập, huân 
chương lao động hạng hai, huân chương lao động hạng ba, huân chương chiến 
công hạng ba và nhiều huân chương cho các tập thể, cá nhân trong công ty. 
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và những nghành kinh doanh chính của công 
ty Vật liệu nổ công nghiệp 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 6
Chuyên đề tốt nghiệp 
Công ty vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ nghiên cứu, 
sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp, 
hoá chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau cung ứng, vận 
chuyển thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp. 
Công ty tập trung kinh doanh vào các lĩnh vực: 
1 Sản xuất, phối chế- thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp. 
2 Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu hoá chất để sản 
xuất vật liệu nổ công nghiệp. 
3 Bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp. 
4 Sản xuất, cung ứng: Dây điện, bao bì, đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, 
than sinh hoạt, vật liệu xây dựng. 
5 Thiết kế thi công xây lắp dân dụng các công trình giao thông thuỷ lợi. 
6 May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc, xuất khẩu. 
7 Làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các mỏ lộ thiên, hầm lò kể cả nổ mìn dưới 
nước theo yêu cầu của khách hàng. 
8 Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên vật liệu may mặc , cung ứng xăng dầu 
và vật tư thiết bị. 
9 Vận tải đường bộ, sông biển, quá cảnh các hoạt động cảng vụ và đại lý vận 
tải biển. Sửa chữa phương tiện vật tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đường 
bộ. 
10 Dịch vụ ăn nghỉ. 
II- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty 
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 7
Chuyên đề tốt nghiệp 
Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp được tổ 
chức theo kiểu trực tuyến. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất của công 
ty 
Dưới giám đốc có 4 phó giám đốc và các phòng ban được tổ chức như sau: 
- Phó giám đốc điều hành sản xuất trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch chỉ huy 
sản xuất. 
- Phó giám đốc đời sống trực tiếp chỉ đạo: 
+ Phòng thanh tra bảo vệ. 
+ Phòng tổ chức nhân sự. 
+ Văn phòng giám đốc. 
- Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo: 
+ Phòng thiết kế đầu tư. 
+ Phòng kỹ thuật an toàn. 
- Phó giám đốc kinh tế trực tiếp chỉ đạo: 
+ Phòng kế toán tài chính. 
+ Phòng thương mại. 
+ Phòng kiểm toán nội bộ. 
Dưới các phòng ban này là các đơn vị trực thuộc của công ty nằm tại các 
tỉnh trên mọi miền của tổ quốc. 
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, sự quản lý đúng quy hoạch về quản lý 
công nhân trên cả nước, công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã đề nghị và được tổng 
công ty than Việt nam quyết định thành lập nhiều đơn vị trực thuộc. Tại thời 
điểm mới thành lập công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến nay công ty đã có 24 
đơn vị trực thuộc (trong đó có 14 xí nghiệp, 8 chi nhánh, 2 văn phòng đại diện) 
đóng tại các đơn vị khác nhau trên toàn quốc. 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 8
Chuyên đề tốt nghiệp 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 9
1 Xí nghiệp hoá chất mỏ Đà Nẵng. 
2 Xí nghiệp hoá chất mỏ Ninh Bình. 
3 Xí nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh. 
4 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bắc Thái. 
5 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bà Rịa – Vũng Tàu. 
6 Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội. 
7 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Bắc Ninh. 
8 Xí nghiệp hoá chất mỏ Sơn La. 
9 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng. 
10 Xí nghiệp hoá chất mỏ Khánh Hoà. 
11 Xí nghiệp hoá chất mỏ Gia Lai. 
12 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bạch Thái Bưởi. 
13 Trung tâm Vật liệu nổ công nghiệp Hà Nội. 
14 Chi nhánh hoá chất mỏ Nghệ An 
15 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Nam. 
16 Chi nhánh hoá chất mỏ Lai Châu. 
17 Chi nhánh hoá chất mỏ Quảng Ngãi. 
18 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Giang. 
19 Chi nhánh hoá chất mỏ Lào Cai. 
20 Chi nhánh hoá chất mỏ Phú Yên. 
21 Chi nhánh hoá chất mỏ Đồng Nai. 
22 Chi nhánh hoá chất mỏ Bắc Cạn. 
23 Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Tuyên Quang. 
24 Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Kiên Giang. 
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty như sau: 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty vật liệu nổ công nghiệp 
 Giám đốc công 
 ty 
 PGĐ kinh tế PGĐ điều hành SX PGĐ đời sống PGĐ kỹ thuật 
 P. kế toán P. thương P. kiểm toán P. kế hoạch P. thanh tra P. tổ chức Văn phòng P. thiết kế P. kỹ thuật 
 Tài chính mại nội bộ chỉ huy SX bảo vệ nhân sự giám đốc đầu tư an toàn 
 Các đơn vị thành viên 
 TT XN XN XN XN XN XN XN XN XN XN Chi XN XN XN XN 
 vật HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM vận tải vận tải nhánh cung HCM HCM HCM 
 liệu Bắc Bắc Quảng Sơn và cảng Khánh Gia Ninh sông thuỷ bộ hoá ứng Bà Rịa Đà 
Quảng 
 nổ Cạn Thái Ninh La Bạch Hoà Lai Bình biển Bắc chất vật tư Vũng Nẵng Ngãi 
 CN Thái Hải Ninh Hà Hà Tàu 
 Bưởi Phòng Giang Nội 
 Chi XN Chi XN XN VP Chi VP 
 nhánh HCM nhánh HCM HCM đại diện nhánh đại diện 
 HCM Lai HCM Nghệ Hà HCM HCM HCM 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A
10
Chuyên đề tốt nghiệp 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A
11
 Lào Châu Phú An Nam Tuyên Đồng Kiên 
 Cai Yên Quang Nai Giang 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Nhiệm vụ của các phòng ban công ty. 
1- Phòng kế hoach chỉ huy sản xuất gồm có 12 người (1 phó giám đốc, 
1 trưởng phòng 2 phó phòng và 8 nhân viên) là một bộ phận nằm trong cơ 
cấu tổ chức của công ty. Phòng này có các chức năng cơ bản như sau: 
+ Quản lý và chỉ đạo công tác kế hoạch hoá của toàn công ty. 
+Công tác thị trường và ký kết hợp đồng. 
+Công tác dự trữ qốc gia về vật liệu nổ công nghiệp. 
+ Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất. 
2- Phòng thống kê - kế toán - tài chính. Gồm có 12 người (1 phó giám 
đốc, 1 kế toán trưởng, 1 phó giám đốc và 9 nhân viên) với chức năng nhiệm 
vụ tham mưu giúp việc cho phó giám đốc công ty về các mặt công tác: 
+ Công tác thống kê - kế toán - tài chính. 
+ Công tác quản lý các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của 
công ty. 
+ Công tác quản lý hệ thống giá trong toàn công ty. 
3- Phòng kiểm toán nội bộ gồm 4 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng 
và 2 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ: 
+ Kiểm tra công tác kế toán. 
+ Đảm bảo việc thực hiện đúng các chuẩn mực, chế độ kế toán và các 
lĩnh vực liên quan. 
4- Phòng thương mại gồm 6 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 
nhân viên) có chức năng nhiệm vụ: 
+ Thực hiện công tác kinh doanh xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp cho 
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. 
+ Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị cho nhu cầu sử dụng nội bộ và 
kinh doanh của toàn công ty. 
+ Công tác kinh doanh đa nghành. 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 12
Chuyên đề tốt nghiệp 
5- Phòng kỹ thuật an toàn gồm 8 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng 
phòng, 2 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: 
+ Kỹ thuật vật liệu nổ công nghiệp, kỹ thuật khoan và nổ mìn. 
+ Kỹ thuật cơ điện vận tải. 
+ Công tác an toàn, bảo hộ lao động, môi trường. 
+ Công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật xây 
dựng. 
6- Phòng thiết kế đầu tư gồm 5 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 
3 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: 
+ Quản lý và tổ chức chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ bản. 
+ Nhận thiết kế các công trình khai thác mỏ của các chủ đầu tư ngoài 
công ty. 
7- Văn phòng giám đốc gồm 15 người (giám đốc, tránh văn phòng, 2 
phó phòng và 11 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: 
+ Công tác hành chính, công tác đối ngoại, công tác tổng hợp, công tác 
thi đua. 
+ Tuyên truyền quảng cáo. 
+ Công tác văn hoá thể thao, công tác quản trị đời sống. 
8- Phòng thanh tra bảo vệ - pháp chế gồm 6 người (1 trưởng phòng,1 
phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: 
+ Công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn vật tư, tài sản và hướng dẫn 
chỉ đạo kế hoạch biện pháp về công tác nói trên trong toàn công ty. 
+ Công tác huấn luyện quân sự phòng cháy chữa cháy. 
+ Tuyên truyền phổ pháp luật cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong 
toàn công ty. 
9- Phòng tổ chức nhân sự gồm 9 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng 
phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ: 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 13
Chuyên đề tốt nghiệp 
+ Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý. 
+ Công tác quản lý nhân sự. 
+ Công tác tiền lương. 
+ Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. 
+ Công tác chế độ chính sách, công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ 
công nhân viên. 
Ngoài ra, tại công ty còn có các tổ chức khác như tổ xe, tổ bảo vệ, nhà 
ăn. 
2.2 Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công 
ty 
- Một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của công ty đó chính 
là công ty không ngừng trang bị xây dựng các cơ sở vật chất, các trang thiết 
bị hiện đại phục vụ quy trình sản xuất kinh doanh. 
Công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại bao 
gồm: 2883 tấn phương tiện vận tải thuỷ bộ với trên 90 ô tô vận tải, 4 tàu đi 
biển, 3 tàu kéo, 2 tàu tự hành, 8 xà lan đường sông, 32 xe chuyên dụng phục 
vụ chỉ huy sản xuất nổ mìn… Hệ thống kho chứa Vật liệu nổ công nghiệp 
đạt tiêu chuẩn TCVN 4386-1993 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn 
thuốc nổ. Hệ thống cảng gồm 3 cảng chuyên dựng để bốc xếp Vật liệu nổ 
công nghiệp, đặc biệt công ty đã đầu tư 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ: 
thuốc nổ an toàn sử dụng trong hầm lò cơ khí và bụi nổ, dây chuyền sản xuất 
thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước với tổng công suất trên 35000 tấn/năm 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 14
Chuyên đề tốt nghiệp 
Trong đó dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước được 
thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư với tổng trị giá 29,2 tỷ đồng (thiết bị 
nhập khẩu của Mỹ với 1 dây chuyền sản sản xuất tĩnh và 2 xe sản xuất tự 
động và nạp thuốc nổ tại khai trường). 
Tất cả các dây chuyền sản xuất thuốc nổ của công ty đều được trang bị 
các dụng cụ phòng cháy chữa cháy đạt tiêu chuẩn sản xuất và chuyên chở 
Vật liệu nổ công nghiệp . 
Công ty cũng mua nhiều xe chuyên dụng để chuyên chở thuốc nổ Anfo 
và Anfo chịu nước đến tận chân các công trình. Năng lực vận tải của công ty 
đủ đạt cơ số vận chuyển trên 25000 tấn/năm. Cụ thể: 
Bảng 1: Các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị trong công ty. 
Phương tiện thiết bị Năm 1995 Năm 2000 
1 Xe tải 57 72 
2 Xe bán tải 1 8 
3 Xe ca và xe ca chở công nhân 24 44 
4 Tàu biển 4 4 
5 Xà lan tự hành 2 2 
6 Xà lan kéo 6 6 
7 Đầu kéo 2 2 
8 Xe công ty 0 2 
9 Cẩu 2 2 
10 Xe nâng mini 0 2 
11 Dây chuyền san xuất thuốc nổ Anfo 
tĩnh 
0 2 
12 Máy sản xuất thuốc nổ AH1 2 3 
13 Máy bơm LAGRA 3 5 
Nguồn : Số liệu phũng kế toỏn cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 15
Chuyên đề tốt nghiệp 
Kho tàng: Công ty có một hệ thống kho tàng hiện đại chứa vật liệu nổ 
công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN – 1997 trên toàn quốc. Trong đó, năm 
qua công ty đã tích cực đầu tư xây dựng mới hệ thống kho tại nhiều nơi như 
Sơn La, Gia Lai, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu... xây dựng kho di động 
vụ công trình trọng điểm đường Hồ Chí Minh và sửa chữa nâng cấp lại hệ 
thống kho hiện có. Hiện nay công ty đã có 72 kho với tổng diện tích 17771 
m2 sức chứa 10.000 tấn tăng lên nhiều so với năm 1995, lúc đó số nhà kho 
mới có là 52 sức chứa là 6.000 tấn. 
Bến cảng: Hiện nay công ty có 3 bến cảng được sử dụng, khai thác 
nhằm nguyên vật liệu về sản xuất, chuyền thuốc nổ đi nơi khác tiêu thụ. 
Bảng 2: Các bến cảng thuộc công ty Vật liệu nổ liệucông nghiệp. 
Tên cảng Diện tích vùng nước 
(m2) 
Diện tích quy mô quản lý 
(m2) 
Cảng Bạch Thái 
Bưởi 
7000 5568 
Bến Cái Đá 5350 5500 
Cảng Mông Dương 5000 6668 
Nguồn : Số liệu phũng kế toỏn cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp 
Ngoài 3 cảng trên công ty còn đang thuê cảng Đà Nẵng, cảng Nha 
Trang, cảng Quy Nhơn, cảng Gò Dầu để bốc xếp vật liệu nổ cho các đơn vị 
thuộc miền trung và miền nam . 
Nhà xưởng: Hiện nay nhà xưởng đã được sửa chữa xây mới phục vụ 
cho việc sản xuất thuốc nổ, sản xuất dây mìn, sửa chữa các thiết bị cơ khí, 
vận tải và sửa chữa tàu. Tất cả đều đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo điều kiện an 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 16
Chuyên đề tốt nghiệp 
toàn sản xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường trong sản xuất. Công ty có các 
nhà xưởng sau: 
Bảng 3: Các nhà xưởng của công ty Vật liệu nổ công nghiệp. 
Xí nghiệp Nhà xưởng Diện tích 
(m2) 
1 Xí nghiệp HCM Quảng Ninh Sản xuất thuốc nổ 
Sửa chữa cơ khí 
1166 
630 
2 Xí nghiệp HCM Vũng Tàu Sản xuất thuốc nổ 372 
3 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Sửa chữa ô tô 
SX than tổ ong, 
VLXD 
1800 
518,4 
4 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải 
Phòng 
Sửa chữa cơ khí 332 
5 Xí nghiệp SX cung ứng vật tư Hà 
Nội 
Sản xuất dây điện, 
bao bì 
và hàng bảo hộ LĐ 
1200 
Nguồn : Số liệu phũng kế toỏn cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp 
2.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực. 
- Tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong công 
ty Vật liệu nổ công nghiệp là 1885 người trong đó: 
Số người có trình độ đại học là 345 người chiếm 18,5% tổng số cán bộ 
công nhân viên, số người có trình độ trung cấp là 144 người chiếm 7,76% 
tổng số cán bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 người chiếm 
37,74%. Như vậy số công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý từ trung cấp trở lên 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 17
Chuyên đề tốt nghiệp 
chiếm 64% tổng số cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn ký thêm 
nhiều hợp đồng ngắn hạn khi phát sinh yêu cầu của công việc. 
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng 
trưởng thành và phát triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. So với 
năm 1995 (số cán bộ công nhân viên là 920 người) thì số lượng này đã tăng 
lên gấp 2 lần. Chất lượng của cỏn bộ công nhân viên cũng tăng lên cụ thể là 
năm 1995 số cán bộ có trình độ đại học là 47 người, số cán bộ có trình độ 
trung cấp là 110 người, công nhân kỹ thuật là 310 người. Trong số tăng này 
chủ yếu là cán bộ được đào tạo nghề khoan nổ mìn, sản xuất thuốc nổ, thủ 
kho, lặn nổ mìn dưới nước tại các trường trong và ngoài tổng công ty than. 
- Trong những năm qua công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo, phát 
triển nguồn nhân lực, công ty tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý học 
đại học, cao học, đại học bằng 2, đào tạo lại toàn bộ công nhân sản xuất 
thuốc nổ tại xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh, công nhân kỹ thuật khoan 
mìn (3 lớp), lặn nổ mìn dưới nước, cán bộ chỉ huy (3 lớp), thủ kho vật liệu 
nổ công nghiệp, lớp học nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn khác do tổng công ty 
triệu tập. 
- Do hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, 
cùng với sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, mà trong những năm qua thu 
nhập của người lao động được nâng lên nhanh chóng. Điều này được thể 
hiện thông qua các số liệu về tổng quỹ lương trong bảng về tổng quỹ lương 
và thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên của công ty vài năm gần 
đây. 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 18
Chuyên đề tốt nghiệp 
 Bảng 4: Bảng về tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán 
bộ công nhân viên của công ty vài năm gần đây 
Chỉ tiêu 
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 8 tháng đầu 
năm 2003 
Tổng quỹ lương 
thực hiện 
24.926.655.583 45.190.158.824 66.225.979.412 50.000.000.000 
Thu nhập bq 
người/tháng 
1.262.748 2.289..268 2.794.345 2.800.000 
 Nguồn : Số liệu phũng kế toỏn cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp 
Nhìn vào bảng quỹ lương thực hiện ta có thể đưa ra một số con số so 
sánh để có thể thấy được những thành công vô cùng to lớn của công ty trong 
việc nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty 
Năm 2000 tổng quỹ lương thực hiện của công ty là 24,926,655,583 
đồng và thu nập bình quân đầu người một tháng đạt 1,262,748 đồng thì sang 
năm 2002 con số tổng quỹ lương thực hiện đã là 66,225,979,412 đồng và thu 
nhập bình quân đầu người một tháng là 2,794,345 đồng. Như vậy là thu 
nhập bình quân đầu người một tháng của người lao động trong công ty đã 
tăng 221% qua chỉ 2 năm. Phải nói đây là một thành công hết sức to lớn của 
công ty. 
Ngoài ra công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần của công nhân viên 
bằng việc tổ chức các cuộc nghỉ mát hàng năm hay các buổi biểu diễn ca 
nhạc phục vụ công nhân. Chính điều này đã làm cho cán bộ công nhân viên 
của công ty hăng say làm việc và từ đó nâng cao được năng xuất lao động. 
2.4 Đặc điểm về tài chính 
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A 19
Chuyên đề tốt nghiệp 
Là một công ty TNHH một thành viên mới được chuyển đổi từ một 
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty than Việt nam thực hiện 
hoạch toán độc lập trong những năm vừa qua công ty Vật liệu nổ công 
nghiệp đã không ngừng đổi mới phương pháp sản xuất, vận dụng tối đa mọi 
nguồn lực của mình để đẩy nhanh nhịp độ kinh doanh. Vốn là một doanh 
nghiệp nhà nước khi chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty trách nhiệm 
hữu hạn một thành viên cơ cấu nguồn vốn của công ty hầu như không thay 
đổi. Nguồn vốn của công t
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 qt022_6444.pdf qt022_6444.pdf