Cánh cửa của nền kinh tế thị trường mở ra với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh 
nghiệp trong và ngoài nước. Cùng lúc đó chính sách kinh tế của việt nam cũng từng bước đẩy 
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá doanh nghiệp. Để hoà nhập với sự phát triển của nền kinh 
tế trong khu vực và trên thế giới. Khác với các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp 
sản xuất phải tiến hành các hoạt động sản xuất sao cho có hiệu quả kinh tế nhất . Điều này đòi 
hỏi các nhà quản lý cần tính toán như thế nào đểchi phí bỏ ra ít nhất , giá thành hạ , đảm bảo 
uy tín chất lượng sản phẩm mà vẫn thu được lợi nhuận cao. Do vậy, việc tập hợp chi phí sản 
xuất chính xác và phân bổ phù hợp cho từng đối tượng chịu chi phí là điều kiện để nâng cao 
việc hạ giá thành sản phẩm
              
                                            
                                
            
 
            
                 45 trang
45 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp đềtài: hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổphần việt hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………… 
KHOA……………………… 
-----[\	[\----- 
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP 
Đề tài: 
Hạch toán chi phí sản xuất và 
tính giá thành sản phẩm tại 
công ty Cổ phần Việt Hoa 
 Trang 1 
Lời mở đầu 
 Cánh cửa của nền kinh tế thị trường mở ra với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh 
nghiệp trong và ngoài nước. Cùng lúc đó chính sách kinh tế của việt nam cũng từng bước đẩy 
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá doanh nghiệp. Để hoà nhập với sự phát triển của nền kinh 
tế trong khu vực và trên thế giới. Khác với các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp 
sản xuất phải tiến hành các hoạt động sản xuất sao cho có hiệu quả kinh tế nhất . Điều này đòi 
hỏi các nhà quản lý cần tính toán như thế nào để chi phí bỏ ra ít nhất , giá thành hạ , đảm bảo 
uy tín chất lượng sản phẩm mà vẫn thu được lợi nhuận cao. Do vậy, việc tập hợp chi phí sản 
xuất chính xác và phân bổ phù hợp cho từng đối tượng chịu chi phí là điều kiện để nâng cao 
việc hạ giá thành sản phẩm. 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của 
các doanh nghiệp, là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, liên 
quan hết đến yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Nó có ý nghĩa quan trọng trong 
công tác quản lý, phản ánh năng lực trình độ của các nhà quản lý. Thông qua số liệu từ bộ 
phận kế toán nhà quản lý biết được tình hình chi phí sản xuất của nhà máy. Từ đó tiến hành 
phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền 
vốn tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó có những biện pháp kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, 
phù hợp với sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì mục đích kinh doanh của các 
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. 
 Xuất phát từ nhận thức và tầm quan trọng của chi phí và giá thành sản phẩm trong 
doanh nghiệp, với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế, nâng cao năng lực tổng hợp tình hình 
hoạt dộng sản xuất kinh doanh, vì kiến thức chuyên ngành được trang bị ở nhà trường , nhận 
thức của bản thân từ thực tiễn và sự giúp đỡ của thầy cô, của cán bộ công nhân viên ở công 
ty, em chọn đề tài “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ 
phần Việt Hoa” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. 
Chuyên đề bao gồm ba phần: 
 Phần một:cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 
 Phần hai: tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy 
sợi thuộc công ty. 
 Phần ba: một số ý kiến đóng góp đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính 
giá thành sản phẩm ở nhà máy. 
Do thời gian thực tập cũng như kiến thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề 
không tránh khỏi những sai sót . Em rất mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để chuyên 
đề được hoàn thiện hơn . 
 Cuối cùng em xin chân thành cam ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đinh Thị Thi cùng với 
sự giúp đỡ của cô chú trong công ty Cổ phần Việt Hoa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề 
này . 
 Trang 2 
PHẦN MỘT 
CƠ SƠ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 
I/ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN : 
1/ Chi phí sản xuất 
1.1/ Khái niệm 
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động 
vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một 
thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm) 
1.2/ Phân loại chi phí sản xuất 
Để phục vụ công tác quản lý và hạch toán chi phí một cách thuận lợi, người ta phải 
tiến hành phân loại chi phí. Trên thực tế có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất khác nhau, 
sau đó là một số cách phân loại cơ bản: 
- Phân theo nội dung kinh tế (hay phân theo yếu tố chi phí) 
- Phân theo lĩnh vực hoạt động 
- Phân theo mối quan hệ đối với quá trình sản xuất sản phẩm 
- Phân theo mối quan hệ với khối lượng công tác 
- Phân theo khoản mục tính giá thành 
Do giới hạn của chuyên đề cũng như đặt điểm tổ chức sản xuất của công ty em xin 
trình bày cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế. Cách phân loại này giúp 
doanh nghiệp quản lí tốt chi phí sản xuất , phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi 
phí, đồng thời có thể căn cứ lập báo cáo chi phí một cách thuận lợi. Theo qui định hiện nay có 
5 yếu tố chi phí: 
- Yếu tố chi phí tiền lương: Là toàn bộ khoản tiền lương chính và phụ phải trả cho 
người lao động trong doanh nghiệp 
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội và các khoản trích nộp khác cho người lao động 
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định 
- Yếu tố chi phí về nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, công cụ dụng cụ, phụ tùng 
thay thế 
- Yếu tố các chi phí khác bằng tiền: Chi phí tiếp khách, hội nghị, thuê quảng cáo.. 
2/ Giá thành sản phẩm 
2.1/ Khái niệm: là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động 
sống và lao động quá khứ mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ một lượng sản 
phẩm nhất định 
2.2/ Phân loại giá thành 
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu và quản lí tốt giá thành. Vì thế giá thành thường 
được phân loại theo nhiều cách khác nhau: 
- Dựa vào thời điểm tính toán và quản lí, người ta chia giá thành ra làm 3 loại 
+ Giá thành định mức 
+ Giá thành kế hoạch 
+ Giá thành thực tế 
- Dụa vào phạm vi tính giá thành hay phạm vi phát sinh chi phí, người ta chia giá 
thành ra làm 2 loại 
+ Giá thành sản phẩm ( còn gọi là Giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả 
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo trong phạm vi phân xưởng. 
+ Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ ) là chỉ tieeu phản ánh mtất ,cả 
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ 
được tính theo công thức sau: 
Giá thành toàn Giá thành sản Chi phí quản lí Chi phí 
Bộ sản phẩm xuất sản phẩm doanh nghiệp bán hàng 
 Trang 3 
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lí biết được kết quả kinh doanh lãi (lỗ) của từng 
mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh 
3/ Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 
- Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 
- Cung cấp thông tin về chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất giúp nhà quản trị 
nắm và kiểm soát được chi phí sản xuất cũng như xác định giá thành sản xuất dở dang 
trong kì. 
- Lựa chọn phương án tính giá thành thích hợp phù hợp với qui mô, đặc điểm và yêu cầu 
quản lí. 
- Kiểm tra lập báo cáo chi phí phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về giá thành sản phẩm 
để đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm hợp lí 
II/ XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP HOẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 
1/ Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi giới hạn tập hợp chi 
phí đối tượng này có thể là sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại, là từng nhóm sản phẩm 
chi tiết hay bộ phận sản xuất , là đơn đặt hàng là giai đoạn công nghệ. Là phân xưởng hoặc bộ 
phận sản xuất, hoặc đơn vị sản xuất 
2/ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 
Có 2 phương pháp doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc đồng thời hai phương pháp 
để tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp 
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, doanh nghiệp và mối quan hệ 
giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, và trình độ công tác quản lí và 
hạch toán... mà trình tự hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp khác nhau thì không giống nhau. 
Tuy nhiên , có thể khái quát chung việc tập hợp chí phí sản xuất qua các bước sau: 
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng 
Bước2:tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên 
quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và tính giá 
thành đơn vị lao vụ. 
Bước 3:tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên 
quan. 
Bước 4: xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 
 Trang 4 
3/ Đối tượng tính giá thành: 
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm,bán thành phẩm, công việc hoặc lao vụ nhất định 
do doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối 
tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng, cũng có thể là sản phẩm trên toàn dây 
chuyền sản xuất. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản 
phẩm và chu kì sản xuất của sản phẩm để xác định kì tính giá thành cho phù hợp ( tháng, quí, 
năm, đơn đặt hàng) 
4/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm 
Những phương pháp tính giá thành thường được áp dụng : 
- Phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn) 
- Phương pháp hệ số 
- Phương pháp tỉ lệ 
- Phương pháp loại trừ chi phí 
- Phương pháp liên hợp 
- Phương pháp định mức 
Do giới hạn của chuyên đề cũng như đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty em xin 
trình bày cách tính giá thành theo phương pháp trực tiếp . Phương pháp này áp dụng đối với 
những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ, sản xuất đơn giản, khép kín, chu kì sản 
xuất ngắn và xen kẽ liên tục, tính giá thành phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kỳ 
tính giá thành là quýhoặc tháng 
 Công thức tính giá thành như sau: 
Giá thành sản tổng chi phí chi phí sản xuất chi phí sản xuất 
Phẩm sản xuất sinhn trong kỳ dở dang đầu kỳ dở dang cuói kỳ 
Từ đó ta có: 
Giá thành đơn vị Giá thành sản xuất sản phẩm 
Sản phẩm Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ 
Lập bảng tính theo khoản mục : 
Chỉ tiêu CP SXKD 
Dở dang đầu 
kỳ 
CP SXKD 
Dở dang trong 
kỳ 
CP SXKD 
Dở dang cuối 
kỳ 
Giá 
thành SP 
Giá thành 
Đơn vị SP 
CP NVL trực tiếp 
CP NC trực tiếp 
CP SXC 
5/ Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Gồm có 3 bước 
Bước 1: Tập hợp các yếu tố chi phí pháp sinh theo nơi phát sinh chi phí, theo nội dung 
kinh tế của chi phí, theo khoản mục giá thành và theo đối tượng chịu chi phí 
Bước 2: kết chuyển hoặc túnh toán phân bổ các chi phí sản xuất đã tập hợp được ở 
bước 1 cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản 
xuất phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng phải chịu chi phí 
Bước 3: Kiểm kê đúng giá những sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản xuất 
thực tế ở các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được ở 
bước 2 
III/ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 
1. Hạch toán phân bổ chi phí NVL trực tiếp: 
Là các chi phí nguyên vật liệu như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ 
tùng thay thế tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. 
 Trang 5 
Chi pjí nguyên vật liệu trực tiếp thì nên hạch toán trực tiếp vào đối tượng hạch toán chi phí 
sản xuất , hạn chế việc phân bổ. Nếu không hạch toán trực tiếp được thì mới phân bổ theo tiêu 
thức thích hợp. 
Tiêu thức phân bổ 
Nguyên liêu chính: Có thể phân bổ theo định mức tiêu hao, phân bổ theo hệ số , phân 
bổ theo trọng lương sản phẩm 
Nguyên vật liệu phụ: Theo vật liệu chính, theo định mức, theo số lượng sản phẩm 
hoàn thành 
Nhiên liệu: Theo định mức hay theo giờ máy chạy 
Cách phân bổ 
 H = C/T 
 Ci = H x Ti 
Trong đó: H: Hệ số phân bổ 
 C: Chi phí cần phân bổ 
 T: Tổng tiêu thức phân bổ 
 Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i 
Ti: Tiêu thức phân bổ cho đối tượng I 
Để tính toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu một cách chính xác, kế toán sử dụng công 
thức 
CP NVL TT Giá trị NVL TT đã xuất Giá trị NVL TT Giá trị NVL TT Gía trị 
Thực tế sử dụng dùng ở kì trước nhưng xuất trong kỳ để chưa được sử phế liệu 
Trong kỳ chưa sử dụng hết sản xuất dụng thu hồi 
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng TK621”chi 
phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp” tài khoản này có kết cấu như sau: 
1.1) Kết cấu tài khoản 621 :chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp": 
 TK621 
- Giá trị thực tế nguên vật liệu - giá trị nguyên vật liệu sử dụng 
Sử dụng trực tiếp sản xuất, chế tạo không hết nhập lại kho 
Sản phẩm - giá trị phế liệu thu hồi 
 - Phân bổ chi phí nguyên vật liệu 
 trực tiếp cho các đối tượng chịu chi 
phí và kết chuyển vào TK 154 hoặc 
TK 631 
TK này cuối kỳ không có số dư 
 Trang 6 
1.2) Trình tự hạch toán 
(1) Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi: 
Nợ TK 621 
 Có TK 152 (KKTX) 
 Có TK 611 (KKTX) 
(2) a)mua nguyen vật liệu về không nhập kho mà xuất sử dụng trực tiếp, căn cứ vào hoá đơn 
cũng như các chứng từ trả tiền kế toá ghi: 
Nợ TK 621: 
Nợ TK133 
 Có TK111,112, 331 
b)doanh nghiệp áp dụng VAT trực tiếp thì ghi 
 Nợ TK621 
 Có TK 111,112,331 
3)cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho , căn cứ vào báo cáo 
nguyên vật liệu chưa sử dụng hết kế toán ghi: 
 Nợ TK152 (KKTX) 
 Nợ TK611 (KKTX) 
 Có TK621 
4)cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sử dụngchưa hết không mang nhập kho mà để lại sang 
tháng sau, căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng kế toán ghi bằng bút toán đó: 
 Nợ TK621 
 Có TK152 
5)cuối tháng tính toán để kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho các 
đối tượng 
 Nợ TK154(KKTX) 
 Nợ TK631(KKTX) 
 Có TK621 
1.3) Sơ đồ tài khoản: 
 TK152 TK621 TK152(611) 
 Xuất kho NVL sử NVL sử dụng không hết 
 Dụng trực tiếp sản xuất nhập kho 
 TK 111,112, 331 
 Mua NVL về không nhập TK154 
 Kho dùng trực tiếp sx 
 Cuối kỳ kết chuyển chi 
 Phí NVL trực tiếp 
 TK133 
2/ Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 
Bao gồm các khoản như tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền công, các khoản phụ 
cấp, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. chi phí nhân công trực tiếp được 
hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối 
tượng thì có thể sử dụng phương pháp pơhân bổ theo tiền lương định mức của từng loại sản 
phẩm, lao vụ, dịch vụ phân bổ theo tỉ lệ với khối lượng sản phẩm 
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 “chi phí 
nhân công trực tiếp” 
 Trang 7 
2.1/ Kết cấu TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp “ 
 TK622 
-Tập hợp các chi phí nhân công trực - Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công 
tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có 
 liên quan 
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư 
2.2) Trình tự hạch toán : 
(1)Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương, tính lương bao gồm :lương chính , lương phụ 
, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí 
 Nợ TK334 
 Có TK334 
(3) Tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 
Nợ TK622 
 Có TK334 
(3)Khi tính lương nghỉ phép theo kế hoạch cho công nhân trực tiếp sản xuất 
 Nợ TK622 
 Có TK335 
(4) Trích các khoản theo lương theo tỷ lệ quy định 
Nợ TK622 
 Có TK338(3382,3383,3384) 
(5)Cuối kỳ kết chuyển hoạc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 
 Nợ TK154 (KKTX) 
 Nợ TK631 (KKTX) 
 Có TK622 
 Trang 8 
2.3) Sơ đồ tài khoản 
 TK334 TK622 TK154(631) 
 tiền lương, tiền ăn ca phải kết chuyển chi phí 
 trả cho công nhân trực tiếp nhân công trực tiếp 
sản xuất 
 TK335 
 trích trươc tiền lương nghỉ 
 ch CN trực tiếp sản xuất 
 TK338 
 trích BHXH, BHYT, KPCĐ 
 theo tỷ lệ quy định tính vào 
 chi phí 
3) Hạch toán chi phí sản xuất chung: 
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng . chi phí 
sản xuất chung được phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất , theo số giờ làm việc của 
máy móc hoạc theo định mức . 
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627”chi phí sản xuất 
chung” tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 
TK6271: chi phí nhân viên phân xưởng 
TK6272: chi phí nguyên vật liệu 
TK6273: chi phí dụng cụ sản xuất 
TK6274: chi phí khấu hao tài sản cố định 
TK6277: chi phí dịch vụ mua ngoài 
TK6278: chi phí khác bằng tiền 
3.1) Kết cấu tài khoản 627”chi phí sản xuất chung” 
 TK627 
tập hợp chi phí sản xuất chung các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung 
phát sinh trong kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất 
 chung cho các đói tượng 
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư 
3.2)Trình tự hạch toán : 
(1)tiền lương, tiền ăn ca phải trả cho nhân viên phân xưởng 
 Nợ TK627(1) 
 Có TK334 
(2)trích các khoản theo lương cho nhân viên phân xưởng 
 Nợ TK 627(1) 
 Có TK338(3382,3383,3384) 
(3)chi phí nguyên vật liệu sử dụng ở phạm vi phân xưởng 
 Nợ TK627(2) 
 Có TK 152 
(5) khi xuất dùng công cụ dụng cụ ở bộ phận quản lý phân xưởng 
(6) (a) nếu công cụ , dụng cụ phân bổ một lần 
Nợ TK 627(3) 
 Có TK 153 
(b)nếu công cụ , dụng cụ phân bổ nhiều lần 
 Trang 9 
 Nợ TK 627(3) 
 Có TK 142(1) 
(5) khấu hao tài sản cố định phân xưởng 
 Nợ TK627(4) 
 Có TK 214 
(6)tiền điện nước, tiền thuê ngoài , sữa chữa tài sản cố định 
a)trường hợp chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh nhỏ 
 Nợ TK 627(7) 
 Nợ TK 133 
 Có TK 111,112,331 
b)trường hợp chi phí dịch vụ mua ngoà phát sinh một lần lớn thì phải phân bổ trong nhiều kỳ 
hoặc trích trước 
 Nợ TK 627(7) 
 Có TK (335) 142 
(7)các chi phí khác phát sinh bằng tiền ở phạm vi phân xưởng 
 Nợ TK 627(8) 
 Có TK 111,112,141 
(8)khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung 
 Nợ TK111,112 
 Có TK627 
(9) cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung 
 Nợ TK154(KKTX) 
 Nợ TK 631(KKTX) 
 Có TK627 
 Trang 10 
3.3 Sơ đồ tài khoản: 
TK334 TK627 TK154 
tiền lương tiền ăn của nhân cuối kỳ kết chuyển 
 viên quản lý phân xưởng chi phí sản xuất chung 
TK338 
 trích BHXH, BHYT, KPCĐ 
 tính vào chi phí(19%) 
TK152 
 giá trị thực tế của 
 vật liệu xuất dùng 
TK331,111,112 
 chi phí dịch vụ 
 mua ngoài 
TK1421,335 
 xuất kho CCDC loại phân bổ 2 lần 
 hoạc trích trước chi phí SXC lớn 
TK241 
 trích khấu hao TSCĐ dùng 
 cho bộ phân sản xuất 
TK111,112,141 
 chi phí bằng tiền khác 
 liên quan đến CPSXC 
TK111,153,338 
 khi phát sinh các 
 khoản giảm chi phí 
Ngoài các tài khoản sử dụng trên , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 
còn sử dụng một số tài khoản khác như TK142”chi phí trả trước” , TK335”chi phí phải trả”, 
TK138”phải trả khác” 
IV) TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT , ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG: 
1) Tổng hợp chi phí sản xuất: 
* Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: 
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng tài khoản 
154”chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” 
1.1) Kết cấu TK 154”chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” 
 TK154 
D1: giá trị phế liệu thu hồi, xử lý thiệt hại sản 
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp phẩm hỏng không tính giá thành 
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm 
Kết chuyển chi phí sản xuất chung giá trị vật liệu , CCDC, hàng hoá gia công 
 Xong nhập lại kho 
 Trang 11 
D2: 
Chi phí sản xuất của sản phẩm còn 
Dở dang cuối kỳ 
1.2) Trình tự hạch toán: 
(1) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi 
phí sản xuất chung 
 Nợ TK 154 
 Có TK621 
 Có TK 622 
 Có TK627 
(2) Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, kế toán ghi 
 Nợ TK 155 nếu đem sản phẩm nhập kho 
 Nợ TK 632 nếu đem sản phẩm tiêu thụ trực tiếp 
 Nợ TK 157 nếu đem sản phẩm gởi đi bán 
 Có TK154 
(3) Trong trường hơp phát sinh các khoản bồi thường vật chất và thu hồi phế liệu do sản phẩm 
hỏng không sữa chữa được 
 Nợ TK152 phế liệu thu hồi 
 Nợ TK 138 số tiền được bồi thường 
 Có TK154 
1.3) Sơ đồ tài khoản: 
 TK621,622,627 TK154 TK152,1388 
 Cuối kỳ kết chuyển phế liệu thu hồi 
 Chi phí NVL, chi phí sản phẩm hỏng 
 NCTT ,chi phí SXC không sản xuất 
 được 
 TK155,157,632 
 Gía thành sản phẩm 
 Nhập kho gởi bán 
 hoặc bán trực tiếp 
* Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: 
 Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , kế toán sử dụng tài khoản 
631 . tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại , nhóm 
sản phẩm 
1.1/ Kết cấu tài khoản 631 “ giá thành sản xuất” 
TK631 
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm 
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh dở dang đầu kỳ 
Trong kỳ chuyển vào TK154 giá thành sản xuát thực tế của sản 
 Phẩm hoàn thành trong kỳ 
1.2/ Trình tự hạch toán: 
(1a) Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ 
 Nợ TK631 
 Có TK154 
 Trang 12 
(b) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất 
chung cho các đối tượng chịu chi phí 
 Nợ TK631 
 Có TK621 
 Có TK622 
 Có TK627 
(2) Trường hợp phát sinh sản phẩm hỏng không chữa được phải theo kết quả xử lý của các 
cấp có thẫm quyền 
 Nợ TK 611 giá trị phế liệu thu hồi 
 Nợ TK 138 số tiền bồi thường vật chất 
 Nợ TK 811 chi phí bất thường 
 Có TK631 
(3a) Cuối kỳ tiến hành kiểm kê , đánh giá sản phẩm dở dang 
 Nợ TK154 
 Có TK631 
b) Giá thành sản xuất của sản phẩm , công việc hoàn thành trong kỳ 
 Nợ TK632 
 Có TK631 
 Trang 13 
1.3) Sơ đồ tài khoản: 
 TK154 TK631 TK611 
 TK621 TK138 
 TK622 TK811 
 TK627 TK154 
 TK632 
2) Đánh giá sản phẩm dở dang 
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang nằm trong giai đoạn chế biến hoặc là 
những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất nhưng chưa làm thủ tục nghiệm thu nhập kho 
thành phẩm . Sau đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 
2.1) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính : 
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên 
vật liệu chính, còn các chi phí khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung 
tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ: 
 Công thức tính như sau: 
 chi phí NVL chi phí NVL 
 chính dở dang chính phát sinh 
Giá trị sản phẩm dở đầu kỳ trong ky số lượng sản phẩm 
 dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ 
 số lượng sản số lượng sản phẩm 
 phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ 
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chính 
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Trong thực tế, phương pháp này có thể áp dụng 
rộng rãi bằng cách xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 
2.2) Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn 
thành tương đương : 
Phương pháp này phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến 
hoàn thành của chúng để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn 
thành tương đương . Sau đó lần lượt tính từng khoản chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang 
cuối kỳ như sau: 
Đối với chi phí nguyên vật liệu chính ta xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ như ở 
mục 2.1 
Đối với chi phí chế biến gồm chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung thì ta ước 
lượng như sau: 
 Chi phí chế chi phí chế 
Chi phí chế biến dở dang biến phát sinh Số lượng 
biến tính cho đầu kỳ trong kỳ sản phẩm % 
sản phẩm dở dở dang hoàn 
dang cuối kỳ số lượng sản Số lượng sản % cuối thành 
 phẩm hoàn phẩm dở dang hoàn kỳ 
+ 
+ x 
x x = 
 Trang 14 
 thành cuối kỳ thành 
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong giá thành sản phẩm chi 
phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không cao, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và 
biến động lớn hơn so với đầu kỳ 
2.3) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức: 
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và chi phí 
định mức để xác định giá trị sản phẩm dở dang . 
V) TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 
1) Tập hợp chi phí theo yêu cầu giá thành ; 
Để tính giá thành sản phẩm , phải tập hợp chi phí sản phẩm theo đối tượng hạch toán 
chi phí . Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ , đặc điểm sản 
phẩm và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định mà áp dụng phương pháp hạch 
toán chi phí sản xuất thích hợp . 
2) Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp : 
 Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản 
 phẩm dở dang xuất phát sinh phẩm dở dang 
Giá thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 
đơn vị 
sản phẩm Số lượng sản xuất ra trong kỳ 
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH 
số lượng: đơn vị tính 
tháng: năm: 
+ 
= 
+ 
 Trang 15 
PHẦN HAI 
TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN 
PHẨM TẠI NHÀ MÁY SỢI THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HOA 
A) TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN 
PHẨM TẠI NHÀ MÁY SỢI THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HOA 
I) QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 
1) Quá trình hình thành: 
Công ty Hoà Thọ được thành lập từ năm 1965 với tiền thân là SICOVINA chuyên sản 
xuất sợi và vải . Sau năm 1975 , công ty được hữu hoá và đổi tên thành công ty Cổ phần Việt 
Hoa . Đến tháng 9/1997 để phù hợp với phạm vi sản xuất công ty chính thức đổi tên thành 
công ty Cổ phần Việt Hoa . 
 Hiện nay công ty Cổ phần Việt Hoa là một trong những công ty hàng đầu ngành sợi – 
may ở miền trung với một quy trình kéo sợi và may mặc 
+Tên công ty:công ty Cổ phần Việt Hoa 
+ Tên giao dịch : HOTEXCO 
+ Địa chỉ công ty: 36 Ông Ích Đường, 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ke_toan_tai_chinh_63_2496.pdf ke_toan_tai_chinh_63_2496.pdf