Báo cáo Webserver trên hệ hiều hành Linux

PHẦN I: DNS (Domain Name System)

I. Giới thiệu: DNS

Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều giao tiếp với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol) . Để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP và ngược lại. Vì vậy, khi muốn liên hệ tới các máy, chúng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ (domain name) như: www.quangtri.com, www.webso1.com ., thay vì

 

docx20 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Báo cáo Webserver trên hệ hiều hành Linux, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG @&? BÁO CÁO WEBSERVER TRÊN HỆ HIỀU HÀNH LINUX Client - 1 Client - 2 Web server Linux Domain Controllor DNS - Linux  Giáo viên hướng dẫn: TRẦN NGỌC PHÚC NGUYỄN MINH SƠN Sinh viên thực hiện: NGÔ QUANG TRÍ Lớp: 15CN401 BIÊN HÒA 4/2015 Mục lục DNS ( Domain Name System ) PHẦN I: DNS (Domain Name System) Giới thiệu: DNS Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều giao tiếp với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol) . Để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP và ngược lại. Vì vậy, khi muốn liên hệ tới các máy, chúng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ (domain name) như: www.quangtri.com, www.webso1.com ..., thay vì sử dụng địa chỉ IP là một dãy số dài khó nhớ. Cấu hình: DNS Cấu hình địa chỉ IP cho DNS Cài đặt. mount /dev/dvd /media/ Cài các gói rpm –ivh /media/Packages/bind-9.8.2-0.17.rcl.el6.i686.rpm rpm –ivh /media/Packages/bind-libs-9/8/2-0.17.rcl.el6.i686.rpm rpm –ivh /media/Packages/bind- utils-9.8.2-0.17.rcl.el6.i686.rpm rpm –ivh /media/Packages/bind- chroot-9.8.2-0.17.rcl.el6.i686.rpm Mở file cấu hình chính của dịch vụ DNS. gedit /etc/named.conf // named.conf // // Provided by Red Hat bind package to configure the ISC BIND named(8) DNS // server as a caching only nameserver (as a localhost DNS resolver only). // // See /usr/share/doc/bind*/sample/ for example named configuration files. Địa chỉ ip của DNS // options { listen-on port 53 { 192.168.10.3; }; listen-on-v6 port 53 { ::1; }; directory "/var/named"; dump-file "/var/named/data/cache_dump.db"; statistics-file "/var/named/data/named_stats.txt"; memstatistics-file "/var/named/data/named_mem_stats.txt"; allow-query { 192.168.10.3/24; }; recursion yes; Dãi IP có thể gửi nhận truy vấn đến DNS dnssec-enable yes; dnssec-validation yes; dnssec-lookaside auto; /* Path to ISC DLV key */ bindkeys-file "/etc/named.iscdlv.key"; managed-keys-directory "/var/named/dynamic"; }; logging { channel default_debug { file "data/named.run"; severity dynamic; }; }; Thiết lập phân giải thuận và nghịch cho domain quangtri.com zone "quangtri.com" IN { type master; file "quangtri.thuan"; allow-update {none;}; }; zone "10.168.192.in-addr.arpa" IN { type master; file "quangtri.nghich"; allow-update {none;}; }; include "/etc/named.rfc1912.zones"; include "/etc/named.root.key"; Tạo và cấu hình file phân giải thuận. gedit /var/named/quangtri.thuan $TTL 86400 @ IN SOA maydns.quangtri.com. root.quangtri.com. ( 1997022700; Serial 28800 ;Refresh 14400 ;Retry 3600000 ;Expire 86400 ;Minimum ) IN NS maydns.quangtri.com. IN A 192.168.10.4 Maydns IN A 192.168.10.3 mayweb IN A 192.168.10.4 server IN A 192.168.10.2 mayftp IN A 192.168.10.5 www IN CNAME mayweb.quangtri.com. ftp IN CNAME mayfit.quangtri.com. _ldap._tcp.quangtri.com. SRV 0 0 389 server.quangtri.com Tạo và cấu hình file phân giải nghịch. gedit /var/named/quangtri.nghich $TTL 86400 @ IN SOA maydns.quangtri.com. root.quangtri.com. ( 1997022700; Serial 28800 ;Refresh 14400 ;Retry 3600000 ;Expire 86400 ;Minimum ) IN NS maydns.quangtri.com. 3 IN PTR maydns.quangtri.com. 4 IN PTR mayweb.quangtri.com. 2 IN PTR server.quangtri.com. 5 IN PTR mayftp.quangtri.com. Tắt tường lửa. service iptables stop Tự động tắt tường lửa khi khỏi động lại. chkconfig iptables off Khởi động dịch vụ DSN. service named start Cho phép dịch vụ DNS tự động khởi động khi khỏi động lại máy. chkconfig named on CẤU HÌNH VÀ KIỂM TRA PHÂN GIẢI DNS. Địa chỉ IP của máy DNS Cấu hình địa chỉ IP cho máy Client – WinXP. Kiễm tra phân giải DNS. PHẦN II: WEBSEVER (CENTOS) Giới thiệu: Web Server Web Server (máy phục vụ Web): máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web Server. Tất cả các Web Server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html, tuy nhiên mỗi Web Server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như IIS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx...; Apache dành cho *.php...; Sun Java System Web Server của SUN dành cho *p... Máy Web Server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với những thông tin liên quan khác. (các mã Script, các chương trình, và các file Multimedia) Web Server có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP - giao thức được thiết kế để gửi các file đến trình duyệt Web (Web Browser), và các giao thức khác. Tất cả các Web Server đều có một địa chỉ IP (IP Address) hoặc cũng có thể có một Domain Name. Giả sử khi bạn đánh vào thanh Address trên trình duyệt của bạn một dòng sau đó gõ phím Enter bạn sẽ gửi một yêu cầu đến một Server có Domain Name là www.quangtri.com. Server này sẽ tìm trang Web có tên là index.htm rồi gửi nó đến trình duyệt của bạn. Bất kỳ một máy tính nào cũng có thể trở thành một Web Server bởi việc cài đặt lên nó một chương trình phần mềm Server Software và sau đó kết nối vào Internet. Khi máy tính của bạn kết nối đến một Web Server và gửi đến yêu cầu truy cập các thông tin từ một trang Web nào đó, Web Server Software sẽ nhận yêu cầu và gửi lại cho bạn những thông tin mà bạn mong muốn. Giống như những phần mềm khác mà bạn đã từng cài đặt trên máy tính của mình, Web Server Software cũng chỉ là một ứng dụng phần mềm. Nó được cài đặt, và chạy trên máy tính dùng làm Web Server, nhờ có chương trình này mà người sử dụng có thể truy cập đến các thông tin của trang Web từ một máy tính khác ở trên mạng (Internet, Intranet). Web Server Software còn có thể được tích hợp với CSDL (Database), hay điều khiển việc kết nối vào CSDL để có thể truy cập và kết xuất thông tin từ CSDL lên các trang Web và truyền tải chúng đến người dùng. Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm, để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt server đóng vai trò quan trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông tin từ server và máy tính truy cập. Cấu hình: Web Server Cấu hình IP cho máy Webserver. Kiểm tra kết nối với máy DNS ( Domain Name System ). mount /dev/dvd /media/ Cài đặt các gói dịch vụ http. Rpm –ivh /media/Packages/httpd-2.2.15-26.el6.centos.i686.rpm Mở file cấu hình chính của dịch vụ HTTP. gedit /etc/httpd/conf/http.conf Chú ý: Chỉnh sửa file. KeepAlive 0n ServerAdmin root@quangtri.com (Email của người quản trị) ServerName www.quangtri.com:80 (Địa chỉ Web) DocumenRoot “/var/www/html” ( Thư mục chứa web mặc định ) DirectoryIndex index.html index.html.var (index.html là file website) tạo file index.html. vi /var/www/html/index.html Khởi động dịch vụ http. service httpq start tự khởi động dịch vụ HTTP khi máy khởi động lại. chkconfig httpd on Kiểm tra websie trên địa chỉ IP của máy Webserver. Kiểm tra website trên tên miền của máy Webserver. Kiểm tra websie trên địa chỉ IP của máy client winxp. Chú ý: ở trường hợp trên bạn trở về máy Webserver bạn tắt tường lửa đi. Tắt tường lửa. Service iptables stop Kiểm tra websie trên địa chỉ IP của máy client winxp đã kết nối thành công Kiểm tra websie trên tên miền của máy client winxp đã kết nối thành công. PHẦN III: MYSQL - PHP - WEBSEVER (CENTOS) GIỚI THIỆU: MYSQL – PHP MySQL: Mysql là hệ quản trị dữ liệu miễn phí, được tích hợp sử dụng chung với apache, PHP. Chính yếu tố phát triển trong cộng đồng mã nguồn mở nên mysql đã qua rất nhiều sự hỗ trợ của những lập trình viên yêu thích mã nguồn mở. Mysql cũng có cùng một cách truy xuất và mã lệnh tương tự với ngôn ngữ SQL. Nhưng Mysql không bao quát toàn bộ những câu truy vấn cao cấp như SQL. Về bản chất Mysql chỉ đáp ứng việc truy xuất đơn giản trong quá trình vận hành của website nhưng hầu hết có thể giải quyết các bài toán trong PHP. PHP: Viết tắt hồi quy của "Hypertext Preprocessor", là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dùng để sinh ra mã html. Không giống như javascript chạy ở client, PHP được sử dụng để chạy phía server. Để có thể hình dung nó là cái gì một cách dễ nhất, chúng ta có thể so sánh với PHP với một bộ phận trong một nhà máy sản xuất và html chính là sản phẩm. Để làm ra một chiếc giày, chúng ta có thể tự tay mình làm nên, nhưng để làm hàng loạt những chiếc giày chúng ta cần một cái máy, cũng giống như vậy, để làm nên "một" trang web chúng ta có thể viết một trang mã html, nhưng để có thể sinh ra nhiều trang html chúng ta cần PHP (tất nhiên còn nhiều thứ khác nữa). CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH: MYSQL – PHP Cài đặt MySQL (phải đảm bảo máy tính đã kết nối internet) yum install mysql-server Bạn nhấn y để tiếp tục download. Bật MySQL lên. Chkconfig mysqld on Service mysqld start Bảo mật cho MySQL Mysql_secure_installation Thông báo yêu cầu nhập password root, vì mặt định password root là rỗng nên bước này chỉ việc Enter. Thông báo hỏi có nhập password root không nếu có thì nhấn y. Chú ý: Tiếp thẹo nhập password rồi nhấn y. Cài đặt cái gói PHP hỗ rợ MySQL. yum install php php-mysql php-gd php-imap php-ldap php-odbc php-pear php-xml php-xmlrpc php-cli php-mbstring php-mcrypt php-mssql php-shout php-snmp php-soap php-tidy Thông báo hỏi có cái gói PHP hỗ trợ MySQL hay không chọn y Sửa file httpd.conf. gedit /etc/httpd/conf/httpd.conf Sửa file để trỏ tên miền đến và chứa nội dung website. Nội dung chưa được chỉnh sửa # # ServerAdmin webmaster@dummy-host.example.com # DocumentRoot /www/docs/dummy-host.example.com # ServerName dummy-host.example.com # ErrorLog logs/dummy-host.example.com-error_log # CustomLog logs/dummy-host.example.com-access_log common # Nội dung được chỉnh sửa ServerAdmin ngo@quangtri.com (Email của admin) DocumentRoot /var/www/html (Thư mục trỏ website) ServerName quangtri.com (tên miền website) ErrorLog /var/www/html/error_log (đường dẫn chứa file lỗi server) CustomLog /var/www/html/access_log common (truy cập được thì lưu) Khởi động lại. service httpd start Tạo file index. vi /var/www/html/index.php Về máy Client kiểm tra thử đã chạy được file có đuôi PHP chưa. Cài đặt phpMyAdmin. Wget Giải nén file vào trong thư mục chứa website. tar xvfz phpMyAdmin-3.5.4-english.tar.gz -C /var/www/html Đổi tên file phpMyAdmin-3.5.4-english thành phpmyadmin. cd /var/www/html mv phpMyAdmin-3.5.4-english phpmyadmin Kiểm tra đã kết nối được phpmyadmin chưa. Download wordpress. wget https://wordpress.org/download/ Giải nén file đã download. Chọn Extract Here. Copy tất cả các cut tất cả các file trong latest ra ngoài html. Kiểm tra và cài đặt wordpress kết nối database. Giao diện cài đặt của Wordpress trên Client XP. Giao điện sau khi cài đặt xong trên DNS Server Centos.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxbao_cao_webserver_tren_he_hieu_hanh_linux.docx
Tài liệu liên quan