Suy dinh dưỡng thấp còibiểu hiện ở chiều cao thấp hơn so
với chuẩn theo tuổi. Suy dinh dưỡng thấp còi là hậu quả không
thể khắc phục được của một quá trình thiếu hụt dinh dưỡng mạn
tính trong suốt 1000 ngày đầu đời của trẻ (từ lúc người mẹ mang
thai tới khi trẻ được 2 tuổi). Tuy nhiên, ngoài lợi ích về chiều cao,
việc ngăn ngừa SDD thấp còi còn đảm bảo sự phát triển tối ưu về
thể chất và trí tuệ. Nếu một trẻ cao ở tuổi lên 2, trẻ có xu
hướng học hành tốt, kiếm được nhiều tiền hơn và sẽ
trở thành người trưởng thành cao lớn.
Suy dinh dưỡng cấp tính nặng (SDD gày còm nặng) là thể
trạng nguy hiểm nhất của suy dinh dưỡng. Tình trạng
này biểu hiện ở chỉ số cân nặng theo chiều cao rất thấp ( nhỏ hơn
-3z scores theo chuẩn tăng trưởng của WHO), thể hiện ở sự gày
gò teo đét (Marasmus) hoặc phù dinh dưỡng (Kwashiorkor) rõ
rệt. Nếu không được điều trị, những trường hợp SDD
cấp tính nặng này sẽ đi đến tử vong.
Nguyên nhân của SDD được minh họa trong khung khái niệm
của UNICEF. Các nguyên nhân trực tiếp của SDD thấp còi và
SDD cấp tính nặng bao gồm các viêm nhiễm của mẹ và trẻ
cũng như khẩu phần ăn hàng ngày. Các nguyên nhân gián tiếp
liên quan tới an ninh lương thực không hợp lý, tiếp cận dịch vụ
y tế không hợp lý, bao gồm việc kế hoạch hóa gia đình, chất
lượng chăm sóc, hành vi và điều kiện vệ sinh.
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 923 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảo vệ Sức khỏe 
và Tính mạng 
của Trẻ em Việt Nam
Lợi ích và sự cần thiết của việc Bảo hiểm Y tế chi trả cho 
Khám, Tư vấn Dinh dưỡng và Điều trị Suy Dinh dưỡng trẻ em
HÀ NỘI , THÁNG 4 - 2014
1Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
Mục lục
1. Thế nào là suy dinh dưỡng thể thấp còi và suy dinh dưỡng cấp tính nặng? 
Nguyên nhân của các chứng suy dinh dưỡng (SDD) này là gì? ..........................4
2. Suy dinh dưỡng có phải là bệnh không? 
Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng, điều gì sẽ xảy ra? ............................6
3. SDD cấp tính nặng có thể được ngăn ngừa và điều trị như thế nào? ............7
4. Tại sao phải sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều trị ăn liền 
để điều trị SDD cấp tính nặng? .....................................................................................8
5. Các sản phẩm điều trị SDD cấp tính nặng được sử dụng như thế nào? 
Tại sao phải coi những sản phẩm này là thuốc điều trị? .....................................9
6. Các sản phẩm này có ở Việt Nam không? ................................................................10
7. Chương trình mục tiêu quốc gia có chi trả cho khám, tư vấn và điều trị 
SDD không? Tại sao phải đưa các dịch vụ này vào gói bảo hiểm y tế? .........11
8. Chi phí điều trị trẻ SDD như thế nào? Chi phí này ở thành thị 
và nông thôn có khác nhau không? ...........................................................................12
9. Nếu dịch vụ khám, tư vấn và điều trị SDD được bảo hiểm y tế chi trả, 
quỹ Bảo hiểm Y tế có đủ không? Trẻ em ở các vùng sâu, xa có được 
hưởng lợi từ dịch vụ này không? ................................................................................13
10. Kinh nghiệm của các nước khác là gì? .......................................................................15
11. Tình hình thử nghiệm điều trị SDD cấp tính nặng trên thế giới .......................16
12. Các tỉnh đã được thử nghiệm dịch vụ khám, tư vấn và điều trị dinh dưỡng 
thành công ở Việt Nam ....................................................................................................17
13. Tình trạng SDD thấp còi ở Việt Nam (2010) .............................................................18
14. Tình trạng SDD gày còm ở Việt Nam (2010) .............................................................20
 www.aliveandthrive.org www.unicef.org/vietnam/
2 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
Khám và tư vấn dinh dưỡng là điều kiện thiết yếu để 
ngăn ngừa thấp còi và suy dinh dưỡng cấp tính nặng, trong khi 
điều trị là yếu tố sống còn để cứu mạng sống của trẻ bị 
suy dinh dưỡng cấp tính nặng - Alive & Thrive và UNICEF
Đến năm 2020, chiều cao trung bình của người Việt Nam 
đạt 1,65cm trở lên – Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam 
(2011 – 2020)
Rất nhiều trẻ em đang 
bị suy dinh dưỡng ở 
Việt Nam Trong số 
7 triệu trẻ em dưới 5 
tuổi, khoảng 2,5 triệu trẻ 
bị thấp còi (tỉ lệ 26,7%)
và 780,000 trẻ bị 
gày còm (7.1%), bao 
gồm 267,000 ca suy dinh 
dưỡng cấp tính nặng 
Số liệu năm 2010 của Viện Dinh dưỡng 
Quốc gia
3Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
Bảo hiểm toàn dân và dịch vụ dinh dưỡng là ưu tiên 
quốc gia. Chiến lược dinh dưỡng quốc gia (giai đoạn 2011 - 2020 
với tầm nhìn đến 2030) và Kế hoạch hành động về Nuôi dưỡng trẻ 
nhỏ (giai đoạn 2012 – 2015) của Việt Nam đều nhấn mạnh việc 
tăng cường công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu 
thông qua các dịch vụ y tế về dinh dưỡng
Bảo hiểm cho dinh 
dưỡng là một sự chi 
trả hợp lý nhất 
của đất nước.
Chỉ tốn 215,000 đồng 
để ngăn ngừa trẻ khỏi bị 
suy dinh dưỡng. 
Trường hợp trẻ bị suy dinh 
dưỡng cấp tính nặng, 
chỉ tốn gần 1,300,000 
đồng để đảm bảo trẻ được 
điều trị và tránh khỏi 
tử vong
4 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
1. Thế nào là suy dinh 
dưỡng thể thấp còi và suy 
dinh dưỡng cấp tính nặng? 
Nguyên nhân của các chứng 
suy dinh dưỡng (SDD) 
này là gì? 
Suy dinh dưỡng thấp còi biểu hiện ở chiều cao thấp hơn so 
với chuẩn theo tuổi. Suy dinh dưỡng thấp còi là hậu quả không 
thể khắc phục được của một quá trình thiếu hụt dinh dưỡng mạn 
tính trong suốt 1000 ngày đầu đời của trẻ (từ lúc người mẹ mang 
thai tới khi trẻ được 2 tuổi). Tuy nhiên, ngoài lợi ích về chiều cao, 
việc ngăn ngừa SDD thấp còi còn đảm bảo sự phát triển tối ưu về 
thể chất và trí tuệ. Nếu một trẻ cao ở tuổi lên 2, trẻ có xu 
hướng học hành tốt, kiếm được nhiều tiền hơn và sẽ 
trở thành người trưởng thành cao lớn.
Suy dinh dưỡng cấp tính nặng (SDD gày còm nặng) là thể 
trạng nguy hiểm nhất của suy dinh dưỡng. Tình trạng 
này biểu hiện ở chỉ số cân nặng theo chiều cao rất thấp ( nhỏ hơn 
-3z scores theo chuẩn tăng trưởng của WHO), thể hiện ở sự gày 
gò teo đét (Marasmus) hoặc phù dinh dưỡng (Kwashiorkor) rõ 
rệt. Nếu không được điều trị, những trường hợp SDD 
cấp tính nặng này sẽ đi đến tử vong. 
Nguyên nhân của SDD được minh họa trong khung khái niệm 
của UNICEF. Các nguyên nhân trực tiếp của SDD thấp còi và 
SDD cấp tính nặng bao gồm các viêm nhiễm của mẹ và trẻ 
cũng như khẩu phần ăn hàng ngày. Các nguyên nhân gián tiếp 
liên quan tới an ninh lương thực không hợp lý, tiếp cận dịch vụ 
y tế không hợp lý, bao gồm việc kế hoạch hóa gia đình, chất 
lượng chăm sóc, hành vi và điều kiện vệ sinh. 
5Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
Khung khái niệm của UNICEF được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu 
cho thấy ngoài khẩu phần ăn hợp lý, việc chăm sóc đầy đủ cho 
phụ nữ và trẻ em cũng như hệ thống y tế vững chắc là những yếu 
tố then chốt để ngăn ngừa SDD. 
Nguồn: UNICEF, Improving Child Nutrition, New York, United Nation’s Children’s Fund 
(Unicef),2013.
SDD THẤP CÒI VÀ SDD CẤP TÍNH NẶNG
Chế độ ăn uống 
không đầy đủ
An ninh lương thực 
gia đình không đảm bảo
Khả năng tiếp cận các nguồn lực: đất đai, giáo dục, việc làm, thu nhập, 
công nghệ của các gia đình bị hạn chế cả số lượng và chất lượng
Thiếu nguồn lực về tài chính, nhân lực, cơ sở hạ tầng và xã hội
Môi trường văn hoá, xã hội, kinh tế, chính trị
Chế độ chăm sóc và 
ăn uống không tốt
Môi trường gia đình và 
dịch vụ y tế không tốt
Bệnh tậtNguyên nhân 
trực tiếp
Nguyên nhân 
thứ yếu
Nguyên nhân 
cơ bản
6 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
2. Suy dinh dưỡng có phải 
là bệnh không? Nếu trẻ bị 
suy dinh dưỡng cấp tính 
nặng, điều gì sẽ xảy ra? 
SDD được xếp vào các loại bệnh về nội tiết, dinh 
dưỡng và chuyển hóa (Danh mục phân loại bệnh tật 
ICD-10 của WHO)1. Trẻ bị SDD cấp tính nặng có nguy cơ tử 
vong cao gấp 9 lần so với các bạn cùng tuổi được nuôi dưỡng tốt. 
Nếu không được chữa trị kịp thời, trẻ có thể chết vì những chứng 
bệnh thông thường khác như tiêu chảy hoặc viêm đường hô hấp. 
Đau ốm liên miên làm kiệt quệ tình trạng dinh dưỡng của những 
trẻ này, khiến trẻ bị luẩn quẩn trong vòng bệnh tật, tăng trưởng 
kém và bị thấp còi. 
Một trường hợp suy dinh dưỡng cấp tính nặng thể teo đét ở Gia Lai (Trẻ đã 
tử vong sau khi chụp bức ảnh này hai ngày)
1 E40 - E46 ICD - 10: Phân loại bệnh tật, phiên bản 2010 - Tổ chức Y tế Thế giới 
7Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
3. SDD cấp tính nặng có thể 
được ngăn ngừa và điều trị 
như thế nào?
Cách tốt nhất để ngăn ngừa SDD cấp tính nặng là đảm bảo tình 
trạng dinh dưỡng của trẻ được kiểm tra thường xuyên, và 
người chăm sóc trẻ được tư vấn phù hợp để chắc chắn rằng 
trẻ được nuôi dưỡng hợp lý và đúng cách, đặc biệt trong hai năm 
đầu đời. 
Nếu bị SDD cấp tính nặng, trẻ có thể được điều trị theo 
phác đồ điều trị chuẩn đã được Tổ chức Y tế Thế giới và các tổ chức 
quốc tế khác cập nhật. Viện Dinh dưỡng Quốc gia đã áp dụng và 
thử nghiệm thành công phác đồ điều trị chuẩn này ở Việt Nam. 
Hướng dẫn quốc gia của Việt Nam về điều trị SDD cấp tính nặng 
bao gồm 4 hợp phần chính2: 
1. Huy động cộng đồng, khám sàng lọc tìm trường hợp trẻ bị SDD cấp 
tính nặng và theo dõi. 
2. Điều trị ngoại trú cho các trường hợp không có biến chứng y tế. Điều 
trị bao gồm dùng sản phẩm dinh dưỡng điều trị ăn liền kết hợp với 
theo dõi y khoa thường quy. Phần lớn trẻ bị SDD nặng (90%) đều có thể 
được xử trí theo chương trình điều trị ngoại trú này.
3. Điều trị nội trú cho các trường hợp bị biến chứng y tế (10%), sử 
dụng phác đồ điều trị hiện hành. Điều trị bao gồm việc sử dụng 
các sản phẩm được bào chế đặc biệt bao gồm F75, F100 và các loại 
thuốc thiết yếu khác. 
4. Tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ: cung cấp tư vấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ 
(tư vấn về nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung hợp lý) và bổ sung 
thực phẩm cho những trẻ bị SDD mức độ vừa.
Quyền được bú mẹ, như được nhấn mạnh ở Điều 24, Công ước 
Quyền Trẻ em, là quyền hợp pháp của trẻ và thúc đẩy việc nuôi 
con bằng sữa mẹ là nghĩa vụ pháp lý của mỗi quốc gia
2 Hướng dẫn quốc gia tạm thời về quản lý điều trị suy dinh dưỡng cấp tính - Viện Dinh 
dưỡng Quốc gia
8 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
4. Tại sao phải sử dụng 
chế phẩm dinh dưỡng 
điều trị ăn liền để điều trị 
SDD cấp tính nặng?
Chế phẩm điều trị ăn liền đã được phát triển dựa trên các bằng chứng 
khoa học để điều trị SDD và kỹ thuật sản xuất thực phẩm này đã được 
hướng dẫn trên toàn cầu. Nếu được sử dụng phù hợp, các sản phẩm 
này rất an toàn, chi phí phải chăng, và cứu được mạng sống cho hàng 
trăm nghìn trẻ em. Ở cấp độ toàn cầu, việc áp dụng phác đồ điều 
trị và các sản phẩm này đã làm giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ bị SDD cấp 
tính nặng từ trên 25% xuống dưới 5%. 
Ở Việt Nam, Viện Dinh dưỡng với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc 
tế đã sản xuất được chế phẩm điều trị ăn liền tên gọi 
HEBI. Một số nghiên cứu khoa học nghiêm túc đã được tiến hành 
để thử nghiệm sự tiếp nhận và hiệu quả của HEBI ở Việt Nam. Sau 
khi được điều trị với sản phẩm này, hơn 70% trẻ SDD 
cấp tính nặng được hồi phục theo chuẩn quốc tế. Trẻ và 
người chăm sóc đều đánh giá tốt về khả năng chấp nhận của sản 
phẩm, tương đương với sản phẩm quốc tế. Ngoài ra, tất cả các trẻ 
SDD đều cho thấy cân nặng và chiều cao được cải thiện 
đáng kể sau thời gian được điều trị3.
Đã có các chứng cứ khoa học, kinh tế và xã hội quan trọng ở Việt 
Nam cho thấy cần đưa khám, tư vấn và điều trị dinh dưỡng vào 
hệ thống y tế với một cơ chế chi trả bền vững như Bảo hiểm Y tế
3 Sự chấp nhận và hiệu quả lên tình trạng dinh dưỡng của thực phẩm điều trị ăn liền 
sản xuất trong nước ở trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam – Viện Dinh dưỡng Quốc gia
9Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
5. Các sản phẩm điều trị 
SDD cấp tính nặng được sử 
dụng như thế nào? Tại sao 
phải coi những sản phẩm 
này là thuốc điều trị? 
Có 3 sản phẩm được dùng để điều trị SDD cấp tính nặng. Các sản 
phẩm này bao gồm chế phẩm điều trị F75, F100 và chế phẩm điều 
trị ăn liền (ví dụ như HEBI). Tất cả các sản phẩm này đều phải 
được bác sỹ kê, vì chúng được sản xuất theo công thức 
đặc biệt cho điều trị các dạng SDD cấp tính. Việc sử dụng 
các sản phẩm này phụ thuộc vào từng giai đoạn điều trị. 
 ü Chế phẩm điều trị F75 được sản xuất theo công thức đặc biệt 
được pha với nước để sử dụng trong giai đoạn ổn định các 
biến chứng (giai đoạn cấp cứu) cho trẻ bị SDD cấp tính nặng. 
F75 có thể ngăn ngừa nguy cơ tử vong cho trẻ. 
 ü Chế phẩm điều trị F100 được pha với nước để sử dụng trong 
giai đoạn chuyển tiếp/hồi phục trong điều trị các ca SDD cấp 
tính nặng có biến chứng giúp tăng cân nhanh hơn.
 ü Sản phẩm điều trị ăn liền không cần pha chế và được sử dụng 
trong điều trị ngoại trú cho các ca SDD cấp tính nặng không 
kèm biến chứng.
10 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
6. Các sản phẩm này có ở 
Việt Nam không? 
UNICEF Việt Nam công nhận Viện Dinh dưỡng quốc gia đã sản 
xuất thực phẩm điều trị ăn liền theo tiêu chuẩn quy định và phù 
hợp với Việt Nam. Sản phẩm này có tên gọi là HEBI. Ngoài ra, các 
nghiên cứu và hoạt động phát triển sản phẩm cũng dẫn tới việc 
sản xuất thành công chế phẩm điều trị (F75 và F100) tại Viện Dinh 
dưỡng. Như vậy tất cả các sản phẩm đều được sản xuất ở Việt Nam 
và đủ đáp ứng nhu cầu trong nước hơn và giảm phụ thuộc vào 
việc mua từ nước ngoài. 
11Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
7. Chương trình mục tiêu 
quốc gia có chi trả cho 
khám, tư vấn và điều trị 
SDD không? Tại sao phải 
đưa các dịch vụ này vào 
gói bảo hiểm y tế? 
Hiện nay, chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống suy dinh 
dưỡng (hiện nay là Dự án Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em) 
là cơ chế chính để Viện Dinh Dưỡng thực hiện các hoạt động dinh 
dưỡng cả ở cấp trung ương và địa phương. Kinh phí cho chương 
trình này là từ ngân sách nhà nước. 
Các hoạt động hiện tại của Chương trình chủ yếu là tại cộng đồng 
như tài liệu truyền thông, cân, đo trẻ, điều tra dinh dưỡng cụm, bổ 
sung vitamin A và tẩy giun. Các dịch vụ khám, tư vấn dinh 
dưỡng và điều trị suy dinh dưỡng, tại cơ sở y tế không 
nằm trong khuôn khổ Chương trình. 
Dù vậy, các dịch vụ khám, tư vấn dinh dưỡng và điều trị 
suy dinh dưỡng tại các cơ sở y tế (trạm y tế xã, bệnh 
viện huyện/tỉnh) đã được thử nghiệm thành công ở 
một số tỉnh của Việt Nam với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc 
tế như UNICEF, Plan International, Alive & Thrive và một số tổ chức 
phi chính phủ khác. 
Tham gia Công ước Quyền Trẻ em có nghĩa là Việt Nam có trách 
nhiệm pháp lý trong việc thực hiện quyền đạt được điều kiện sức 
khỏe tối ưu của trẻ, bao gồm quyền được sống và đáp ứng các 
nhu cầu cơ bản nhất để tồn tại, trong đó có dinh dưỡng và việc 
tiếp cận các dịch vụ y tế.
12 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
8. Chi phí điều trị trẻ SDD 
như thế nào? Chi phí này ở 
thành thị và nông thôn có 
khác nhau không?
Bảng sau cho thấy chi phí trung bình cho dịch vụ khám, tư vấn 
dinh dưỡng và điều trị suy dinh dưỡng cho trẻ em trên mọi vùng 
miền của Việt Nam là như nhau.
Dịch vụ 
Dinh dưỡng
Thành phần 
chi phí
Chi phí ước tính 
cho mỗi trẻ 
(VND)
Khám và tư vấn 
(9 lần trong 27 
tháng)
Bao gồm lương 
của nhân viên y 
tế, tài liệu, các chi 
phí thường xuyên, 
khấu hao cơ sở vật 
chất, trang thiết bị
215,000
Chỉ bao gồm tài 
liệu và chi phí 
thường xuyên
57,000
Điều trị SDD cấp 
tính
Ngoại trú và 2 lần 
thăm khám tại nhà 1,100,000
Nội trú, ngoại 
trú và 2 lần thăm 
khám tại nhà
1,300,000
13Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
9. Nếu dịch vụ khám, 
tư vấn và điều trị SDD 
được bảo hiểm y tế chi trả, 
quỹ Bảo hiểm Y tế có đủ 
không? Trẻ em ở các vùng 
sâu, xa có được hưởng lợi 
từ dịch vụ này không? 
Một nghiên cứu phân tích về thu và chi của quỹ Bảo 
hiểm Y tế năm 2011 cho thấy có đủ quỹ để hỗ trợ dịch 
vụ khám, tư vấn và điều trị SDD. Ngay cả khi tính đến mức 
tăng dân số và lạm phát, bảo hiểm y tế Việt Nam vẫn đủ quỹ để mở 
rộng phạm vi và duy trì bền vững các dịch vụ khám, tư vấn dinh 
dưỡng và điều trị SDD trong nhiều năm tới. Đến năm 2020, ước 
tính chỉ cần gần 120 tỉ đồng để chi trả cho các dịch vụ khám, tư 
vấn và điều trị dinh dưỡng.
14 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
Dịch vụ 
Dinh dưỡng Thành phần chi phí
Chi phí ước tính 
cần có tính theo độ 
bao phủ (tỉ đồng)
Khám và 
 tư vấn 
Bao gồm lương của nhân 
viên y tế, tài liệu, các chi 
phí thường xuyên, khấu 
hao cơ sở vật chất, trang 
thiết bị
2015
(30%)
2017 
(60%)
2020 
(80%)
14.0 64.7 142
Chỉ bao gồm tài liệu và chi 
phí thường xuyên 3.6 16.6 36.4
Điều trị SDD 
cấp tính
2015 
(10%)
2020 
(40%)
29.0 81
Ngoài ra, theo các chính sách và chiến lược quốc gia hiện nay, một 
loạt các biện pháp đang được tiến hành nhằm đảm bảo nhân viên 
y tế trên cả nước có đủ kỹ năng để cung cấp dịch vụ như:
 ü Chiến lược Dinh dưỡng Quốc gia (2011 – 2020 và tầm nhìn 
đến 2030) và Kế hoạch Hành động về Nuôi dưỡng Trẻ nhỏ 
(2012 – 2015) đều nhấn mạnh việc tăng cường chăm sóc y 
tế ban đầu và y tế dự phòng thông qua các dịch vụ y tế về 
dinh dưỡng. Công tác đào tạo trong quá trình làm việc hiện 
cũng đang được tiến hành nhằm đảm bảo chất lượng cung 
cấp dịch vụ. 
 ü Quyết định số 4858/2013/QD-BYT về Tiêu chí Đánh giá Chất 
lượng Bệnh viện đã đề ra các tiêu chuẩn về dịch vụ dinh 
dưỡng mà các bệnh viện công và tư phải tuân thủ. 
 ü Trường Đại học Y Hà nội mới đây đã mở thêm Khoa Dinh 
dưỡng để đào tạo các chuyên gia dinh dưỡng nhằm đáp ứng 
nhu cầu nhân sự trong thời gian tới. 
Việt Nam có một hệ thống cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu 
đầy đủ, với đội ngũ nhân viên y tế và y tế cộng đồng cam kết cung 
cấp các dịch vụ y tế cơ bản trên khắp cả nước. Do đó, nếu khám, 
tư vấn dinh dưỡng và điều trị suy dinh dưỡng được bảo hiểm y tế 
chi trả, trẻ em cả nước hoàn toàn có thể được hưởng 
lợi như nhau. Ngoài ra, bên cạnh việc thực thi Luật Bảo hiểm Y 
tế, cần thực hiện thêm các can thiệp và ưu tiên khác để cải thiện 
khả năng tiếp cận các cơ sở y tế, chất lượng dịch vụ dinh dưỡng ở 
các vùng sâu, xa và khó khăn.
15Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
10. Kinh nghiệm của các 
nước khác là gì?
Dữ liệu về việc các nước trong khu vực đã bao gồm dịch vụ dinh 
dưỡng dự phòng vào bảo hiểm y tế như thế nàođang được thu 
thập. Hiện nay, Nhật Bản và Indonesia đã đưa dinh dưỡng vào 
gói dịch vụ chăm sóc dự phòng trong bảo hiểm toàn dân của họ. 
Ngoài ra, theo Báo cáo Toàn cầu năm 2013 của UNICEF4 có:
 ü 50 quốc gia đưa điều trị SDD cấp tính vào chính sách chăm 
sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em
 ü 21 quốc gia đưa điều trị SDD cấp tính vào hệ thống y tế, bao 
gồm cả sản phẩm dinh dưỡng điều trị ăn liền vào danh mục 
các sản phẩm thiết yếu 
 ü 24 quốc gia đưa khám sàng lọc SDD vào gói chăm sóc y tế 
cơ bản
4 Cập nhật quản lý điều trị SDD cấp tính năm 2013 - UNICEF
16 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
11. Tình hình thử nghiệm 
điều trị SDD cấp tính nặng 
trên thế giới
Châu Á TBD 
(10 nước) 
Đông và 
Nam Phi 
(18 nước) 
Trung 
Đông 
và Bắc 
Phi 
(6 nước) 
Châu Mỹ 
Latin và 
Ca ri bê 
(3 nước) 
Nam Á 
(7 nước) 
Tây và 
Trung Phi 
(19 nước) 
Cam pu chia Angola Djibouti Guatemala Afghanistan Benin 
CHDCND 
Triều Tiên 
Burundi Iraq Haiti Bangladesh Burkina 
Faso 
In đô nê xia Comoros oPt Honduras Bhutan Cameroon 
Lào Eritrea Sudan Ấn Độ Chad 
My an ma Ethiopia Syria Nepal Congo 
Brazzaville 
Papua Niu 
Ghinê 
Kenya Yemen Pakistan Cote 
d’lvoire 
Phi lip pin Madagascar Sri Lanka DRC 
Đông Timor Malawi Gambia 
Mozambique Ghana 
Rwanda Guinea 
Bissau 
Somalia Liberia 
South sudan Mali 
Swaziland Mauritania 
Tanzania Niger 
Uganda Nigeria 
Zambia Senegal 
Zanzibar Sierra 
Leone 
Zimbabwe Sao Tome 
 Togo 
17Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
12. Các tỉnh đã được thử 
nghiệm dịch vụ khám, tư 
vấn và điều trị dinh dưỡng 
thành công ở Việt Nam
18 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
13. Tình trạng SDD thấp 
còi ở Việt Nam (2010)
19Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
7,250 
12,260 
13,005 
13,017 
13,753 
14,211 
14,889 
15,012 
15,238 
15,366 
15,974 
16,654 
17,111 
17,197 
17,960 
18,268 
18,713 
20,501 
20,759 
21,462 
22,122 
23,952 
24,293 
25,283 
25,297 
25,718 
25,995 
26,398 
26,800 
26,813 
27,627 
27,829 
28,572 
28,684 
29,667 
30,058 
30,717 
31,591 
32,053 
32,349 
32,889 
33,202 
33,718 
34,147 
36,136 
38,639 
39,212 
39,785 
40,665 
42,184 
42,333 
44,552 
44,866 
46,204 
48,882 
50,365 
51,197 
59,295 
70,875 
71,243 
74,949 
98,512 
101,969 
0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000
Bắc Kạn 
Lai Châu
Đà Nẵng 
Tuyên Quang
Quảng Trị 
Lào Cai
Kon Tum
Đắc Nông 
Ninh Thuận 
Hòa Bình
Hà Nam
Hậu Giang 
Lạng Sơn 
Điện Biên 
Thái Nguyên
Bạc Liêu 
Bình Phước 
Phú Thọ 
Cao Bằng 
Bình Định 
Quảng Ngãi 
Yên Bái
Phú Yên
Hà Tĩnh
Khánh Hòa
Thừa Thiên Huế 
Sơn La 
Hà Giang
Vĩnh Long
Quảng Bình 
Tây Ninh
Long An
Bà Rịa Vũng Tàu 
Lâm Đồng 
Bắc Giang 
Hưng Yên 
Bình Dương 
Vĩnh Phúc
Tiền Giang 
Sóc Trăng
Hải Phòng 
Bến Tre 
Bắc Ninh 
Cần Thơ 
Trà Vinh
Kiên Giang
Quảng Ninh 
Đồng Tháp 
Đắk Lắk 
Thái Bình
Ninh Bình
Bình Thuận 
Hải Dương 
Cà Mau
Gia Lai
Quảng Nam 
Nam Định 
An Giang
Nghệ An 
Hà Nội 
Hồ Chí Minh 
Đồng Nai 
Thanh Hóa
Trẻ thấp còi 
Số trẻ SDD thấp còi dưới 5 tuổi 
Điều tra Dinh dưỡng năm 2010
20 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
14. Tình trạng SDD gày còm 
ở Việt Nam (2010)
21Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam
Số trẻ SDD gày còm dưới 5 tuổi 
Điều tra Dinh dưỡng năm 2010
1,471 
2,406 
2,479 
2,765 
2,915 
2,968 
3,202 
3,293 
3,539 
3,565 
3,974 
3,976 
4,008 
4,051 
4,506 
4,757 
4,877 
4,923 
5,058 
5,122 
5,171 
5,192 
5,194 
5,195 
5,280 
5,484 
6,398 
6,677 
6,763 
6,905 
6,968 
7,172 
7,187 
7,254 
7,432 
7,497 
7,626 
7,661 
7,700 
7,782 
7,823 
7,899 
8,019 
9,037 
9,336 
9,438 
9,845 
9,905 
10,013 
10,083 
10,442 
11,638 
12,217 
12,323 
12,558 
12,601 
12,900 
14,669 
15,687 
17,665 
21,749 
24,206 
31,709 
0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000
Bắc Kạn 
Lai Châu
Lào Cai
Đắc Nông 
Tuyên Quang
Quảng Trị 
Đà Nẵng 
Kon Tum
Điện Biên 
Hòa Bình
Lạng Sơn 
Hậu Giang 
Hà Nam
Ninh Thuận 
Thái Nguyên
Bạc Liêu 
Bình Phước 
Cao Bằng 
Bình Định 
Quảng Ngãi 
Sơn La 
Phú Thọ 
Yên Bái
Phú Yên
Hà Giang
Quảng Bình 
Tây Ninh
Vĩnh Long
Thừa Thiên Huế 
Lâm Đồng 
Hưng Yên 
Bắc Ninh 
Bình Dương 
Bắc Giang 
Hà Tĩnh
Long An
Khánh Hòa
Hải Phòng 
Vĩnh Phúc
Bà Rịa Vũng Tàu 
Tiền Giang 
Bến Tre 
Cần Thơ 
Đắk Lắk 
Kiên Giang
Bình Thuận 
Sóc Trăng
Ninh Bình
Đồng Tháp 
Quảng Ninh 
Quảng Nam 
Hải Dương 
Trà Vinh
Thái Bình
Gia Lai
Cà Mau
Nam Định 
An Giang
Hà Nội 
Nghệ An 
Đồng Nai 
Thanh Hóa
Hồ Chí Minh 
Trẻ gày còm 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Unlock-protecting_health_and_saving_lives_in_vietnam_vietnamese_0755.pdf Unlock-protecting_health_and_saving_lives_in_vietnam_vietnamese_0755.pdf