Dây thần kinh Sinh Ba (Tam Thoa) đau là chứng đau từng cơn kèm co 
rút ở vùng dây thần kinh tam thoa ở mặt. Thường đau 1 bên mặt. Thường 
gặp ở phụ nữ trung niên.
Thuộc phạm vi chứng Diện Thống, Đầu Phong, Đầu Thống, Thiên 
Đầu Thống, Quyết Nghịch của YHCT.
Phân Loại
Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Ha?i’ phân làm 2 loại:
+ Nguyên Phát: có liên hệ với việc bị lạnh, bệnh độc hoặc răng bị 
nhiễm trùng, một số bệnh truyền nhiễm. 
+ Kế Phát: Thường có quan hệ với bệnh ở mắt, mũi, răng.
Thần kinh tam thoa gồm 3 nhánh:
. Nhánh ở mắt
. Nhánh ở hàm trên.
. Nhánh ở hàm dưới.
Trên lâm sàng, nhánh thứ 1 ít khi bị đau, chỉ thấy nhánh 2 và 3 cùng 
đau nhức mộtlúc.
Nguyên Nhân
-Do phong tà xâm nhập các kinh dương ở mặt. Chủ yếu do phong hàn 
hoặc phong nhiệt xâm nhập vào các kinh dương ở mặt, nhất là kinh Đại 
trường và kinh Vị, làm cho khí huyết bị bế tắc không thông gây nên. Thường 
gặp nhất là do Tỳ khí hư do tuổi già, nhân đó tà khí dễ xâm nhập vào.
- Do ứ huyết làm khí huyết bị bế tắc. Tà khí xâm nhập, nếu không 
được điều trị, lâu ngày sẽ làm cho khí huyết bị đình trệ không thông được, 
gây nên bệnh. 
-Do tình chí bị uất ức, không thoải mái, giận dữ làm tổn thương 
Can, khiến cho Can mất chức năng sơ tiết, hoá thành hoả. Hoả là dương, 
Can là âm, vì vậy dương hoả sẽ dẫn tà khí vào kinh Dương. Nhiệt tà ở Thiếu 
dương sẽ xâm nhập vào các kinh dương gây nên bệnh.
- Ở lứa tuổi 40, phần âm đã bị giảm đi phân nửa, huyết không còn 
nuôi dưỡng được Can, Can mất chức năng sơ tiết. Âm suy không kềm chế 
được dương, Can dương bốc lên. Ngoài ra, Can hoạt động nhờ Thận dương 
ôn dưỡng, tuổi già, chức năng này cũng bị suy giảm, đây là lý do tại sao 
chứng Can uất gặp nhiều ở tuổi già. Hai chứng này thường gặp nơi phụ nữ 
đang hành kinh, có thai và cho con bú.
Khí hư, khí trệ, âm hư hoặc dương hư sẽ làm cho huyết ứ, trong khi 
đó Tỳ khí hư, dinh dưỡng suy kém hoặc khí trệ làm cho đờm ngừng trệ lại ở 
trong kinh mạch gây nên bệnh.
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bệnh học thực hành - Thần kinh sinh ba đau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - THẦN KINH 
SINH BA ĐAU 
……….., tháng … năm ……. 
BỆNH HỌC THỰC HÀNH 
THẦN KINH SINH BA ĐAU 
(Tam Thoa Thần Kinh Thống - Nevralgie Trijumeau - Nevralgia 
Trigeminal) 
Đại Cương 
Dây thần kinh Sinh Ba (Tam Thoa) đau là chứng đau từng cơn kèm co 
rút ở vùng dây thần kinh tam thoa ở mặt. Thường đau 1 bên mặt. Thường 
gặp ở phụ nữ trung niên. 
Thuộc phạm vi chứng Diện Thống, Đầu Phong, Đầu Thống, Thiên 
Đầu Thống, Quyết Nghịch của YHCT. 
Phân Loại 
Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Ha?i’ phân làm 2 loại: 
+ Nguyên Phát: có liên hệ với việc bị lạnh, bệnh độc hoặc răng bị 
nhiễm trùng, một số bệnh truyền nhiễm. 
+ Kế Phát: Thường có quan hệ với bệnh ở mắt, mũi, răng.... 
Thần kinh tam thoa gồm 3 nhánh: 
. Nhánh ở mắt 
. Nhánh ở hàm trên. 
. Nhánh ở hàm dưới. 
Trên lâm sàng, nhánh thứ 1 ít khi bị đau, chỉ thấy nhánh 2 và 3 cùng 
đau nhức một lúc. 
Nguyên Nhân 
- Do phong tà xâm nhập các kinh dương ở mặt. Chủ yếu do phong hàn 
hoặc phong nhiệt xâm nhập vào các kinh dương ở mặt, nhất là kinh Đại 
trường và kinh Vị, làm cho khí huyết bị bế tắc không thông gây nên. Thường 
gặp nhất là do Tỳ khí hư do tuổi già, nhân đó tà khí dễ xâm nhập vào. 
- Do ứ huyết làm khí huyết bị bế tắc. Tà khí xâm nhập, nếu không 
được điều trị, lâu ngày sẽ làm cho khí huyết bị đình trệ không thông được, 
gây nên bệnh. 
- Do tình chí bị uất ức, không thoải mái, giận dữ… làm tổn thương 
Can, khiến cho Can mất chức năng sơ tiết, hoá thành hoả. Hoả là dương, 
Can là âm, vì vậy dương hoả sẽ dẫn tà khí vào kinh Dương. Nhiệt tà ở Thiếu 
dương sẽ xâm nhập vào các kinh dương gây nên bệnh. 
- Ở lứa tuổi 40, phần âm đã bị giảm đi phân nửa, huyết không còn 
nuôi dưỡng được Can, Can mất chức năng sơ tiết. Âm suy không kềm chế 
được dương, Can dương bốc lên. Ngoài ra, Can hoạt động nhờ Thận dương 
ôn dưỡng, tuổi già, chức năng này cũng bị suy giảm, đây là lý do tại sao 
chứng Can uất gặp nhiều ở tuổi già. Hai chứng này thường gặp nơi phụ nữ 
đang hành kinh, có thai và cho con bú. 
Khí hư, khí trệ, âm hư hoặc dương hư sẽ làm cho huyết ứ, trong khi 
đó Tỳ khí hư, dinh dưỡng suy kém hoặc khí trệ làm cho đờm ngừng trệ lại ở 
trong kinh mạch gây nên bệnh. 
Triệu Chứng 
- Loại Nguyên Phát: đau nhức từng cơn như thiêu đốt hoặc như kim 
đâm, mỗi lần lên cơn đau vài giây hoặc 1-2 phút. Mỗi ngày có thể lên cơn 
nhiều lần, có khi kéo dài nhiều ngày, nhiều tháng. Cơn đau có thể kèm theo 
co rút, da đo? ư?ng, cha?y nước mắt, nước miếng. Sờ ấn vào một số điểm 
đau ở mặt như hố trên mắt (Dương bạch), lỗ dưới mắt (Tứ Bạch), lỗ cằm 
(Thừa tương), 2 bên cánh mũi (Nghênh hương), mép miệng (Địa thương).... 
có thể làm cơn đau phát ra. 
- Loại Kế Phát: đau liên tục, da mặt cảm thấy tê bì, mất pha?n xạ, cơ 
thái dương và cơ nhai bị tê, co rút. 
Tuy nhiên, trên lâm sàng, cần lưu ý đến biện chứng bệnh: 
. Nếu bị bệnh mà kèm chứng trạng ngoại cảm là do phong tà xâm 
nhập. 
. Nếu kèm phiền táo, hay giận, miệng khát, táo bón là do Tỳ Vị có 
thực Hoả. 
. Nếu cơ thể vốn suy yếu, gầy ốm, gò má đo?, mạch Tế Sác, mỗi khi 
mệt nhọc thì bệnh phát nhiều hơn, là do âm hư dương vượng, hư Hoả bốc 
lên. 
Trên lâm sàng thường gặp các loại sau: 
+ Phong Nhiệt Đờm Trở Kinh Mạch: Có cảm giác đau, rát, nóng 
không chịu được ở một bên đầu hoặc mặt, da mặt đỏ, lúc đau thì ra mồ hôi, 
gặp nóng khó chịu hơn, thích chườm mát, kèm theo sốt, miệng khô, nước 
tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác. 
Nếu Đờm nhiệt ngăn trở trong kinh mạch thì thấy chóng mặt, ngực 
đầy,tay chân tê, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền, Hoạt, Sác. 
Điều trị: Khu phong, tiết nhiệt, khoát đờm, thông kinh hoạt lạc. Dùng 
bài Khung Chỉ Thạch Cao Thang gia vị: Thạch cao 20g, Xuyên khung, Cát 
căn, Bạch chỉ đều 15g, Bạch phụ tử, Nam tinh, Bán hạ, Cương tằm, Kinh 
giới, Cúc hoa, Khương hoạt, Cảo bản, Kim ngân hoa đều 9g. 
(Xuyên khung, Thạch cao là hai vị thuốc đặc hiệu dùng trị đau ở đầu 
mặt do phong nhiệt gây nên. Xuyên khung khu phong, hoạt huyết, chỉ thống. 
Ngoài ra, nó dẫn Thạch cao và các vị thuốc khác đi lên đầu và mặt. Thạch 
cao còn thanh nhiệt, nhất là ở vùng cơ và tấu lý, giúp cho Bạch chỉ khu 
phong ở vùng mặt, nhất là ở kinh Đại trường và Vị. Một số thầy thuốc cho 
rằng Bạch chỉ cũng có tác dụng khai khiếu, thông kinh mạch. Kinh giới, 
Cương tằm, Cúc hoa, Khương hoạt, Cảo bản hỗ trợ tác dụng khu phong. 
Kinh giới giải cơ do ngoại phong gây nên; Cương tằm hoá phong đờm, giải 
cơ, trị đau lâu ngày; Cúc hoa trừ phong nhiệt ở mặt; Khương hoạt trị phong 
ở phần trên cơ thể, chỉ thống; Cảo bản trừ phong thấp, chỉ thống; Kim ngân 
hoa hỗ trợ thuốc để khu phong nhiệt, ngăn không cho nhiệt hoá thành độc; 
Cương tằm, Bạch phụ tử, Bán hạ, Nam tinh hoá đờm. Ngoài ra, Bạch phụ tử 
giỏi về trị phong đờm ở vùng đầu mặt, Nam tinh hoá được đờm ngoan cố ở 
trong kinh mạch. 
Bệnh kéo dài hoặc huyết trệ nặng gây nên đau một chỗ, thêm Thổ 
miết trùng2g, Tam thất bột 3g (hoà vào nước thuốc, uống). Đau kéo dài, điều 
trị không đỡ, thêm Toàn yết (để cả đuôi), Ngô công đều 2g, Cương tằm 3g, 
tán bột, uống với nước thuốc sắc. Có cảm giác nóng nhiều ở mặt thêm Địa 
long 9g, Thăng ma 12g. Ăn kém, khó tiêu, nôn mửa do uống thuốc này, 
thêm Mạch nha, Chỉ xác đều 9g. 
Châm Cứu: Hợp cốc, Ngoại quan, huyệt lân cận chỗ đau. 
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, 
Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 
2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A 
thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa 
tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để 
châm. 
(Hợp cốc, Ngoại quan khu phong, tiết nhiệt; Hợp cốc một trong lục 
tổng huyệt trị vùng mặt, miệng. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt 
lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’). 
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), 
Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm 
Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư 
yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm Tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh 
hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi 
thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương. 
+ Phong Hàn Đờm Ngưng: Đau dạng co giật, nếu nặng thì đau không 
thể chịu được, khi đau da mặt xám như da chì, gặp lạnh đau tăng, thích 
chườm ấm, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch Khẩn. 
Nếu hàn đờm ngăn trở kinh lạc, mặt có cảm giác như tê dại, lưỡi nhạt, 
rêu lưỡi trắng dầy, mạch Nhu, Hoạt, Khẩn. 
Điều trị: Khu phong, tán hàn, đạo đờm, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài 
Xuyên Khung Trà Điều Tán gia giảm: Xuyên khung, Bạch chỉ đều 15g, 
Khương hoạt, Kinh giới, Phong phong đều 9g, Toàn yết, Ngô công, Nam 
tinh đều 6g, Cam thảo, Tế tân đều 3g. 
Xuyên khung, Bạch chỉ, Khương hoạt, Phòng phong, Kinh giới khu 
phong, tán hàn. Ngoài ra, Xuyên khung khu phong, đưa khí lên trên, hoạt 
huyết, chỉ thống nhất là ở vùng đầu mặt; Bạch chỉ khu phong vùng mặt, đặc 
biệt ở kinh Đại trường và kinh Vị; Tế tân giảm đau rất hay, nhất là vùng bên 
trên cơ thể; Kinh giới và Phong phong giải cơ, chống co thắt; Toàn yết, Ngô 
công thông kinh, trị đau lâu ngày; Thiên nam tinh hoá đờm ngăn trở trong 
kinh mạch. 
Lạnh nhiều thêm Phụ tử 9g. Ứ nhiều thêm Chỉ xác, Đan sâm, Ngũ 
linh chi đều 12g. có dấu hiệu biểu hàn rõ thêm Ma hoàng 9g. Có nội nhiệt 
kèm khát, táo bón, nướu răng sưng đỏ thêm Thạch cao 25g. sổ mũi hoặc 
nghẹt mũi thêm Thương nhĩ tử 9g, Kim ngân hoa. Ăn kém, khó tiêu, nôn 
mửa do uống thuốc này, thêm Mạch nha, Chỉ xác đều 9g. 
Ghi chú: Phụ tử, Tế tân không nên dùng lâu dài. 
Châm Cứu: Hợp cốc, Liệt khuyết. Huyệt cục bộ vùng đau. 
(Tả Hợp cốc, Liệt khuyết để khu phong, tán hàn. Hợp cốc là một trong 
Lục tổng huyệt trị bệnh vùng đầu mặt, Liệt khuyết là lục tổng huyệt trị bệnh 
vùng đầu, gáy. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh, hoạt lạc, chỉ thống). 
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, 
Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 
2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A 
thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa 
tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để 
châm. 
(Hợp cốc, Ngoại quan khu phong, tiết nhiệt; Hợp cốc một trong lục 
tổng huyệt trị vùng mặt, miệng. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt 
lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’). 
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), 
Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm 
Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư 
yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm Tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh 
hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi 
thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương. 
+ Can Uất Hoá Hoả: Dễ tức giận, uất ức kèm một bên đầu hoặc mặt 
đau rát. Gặp nóng càng tăng. Đôi khi đau gây nên đau đầu. Mặt đỏ, mắt đỏ. 
Nặng hơn các cơ co giật, hoặc co thắt từng cơn ở vùng bệnh, đôi khi giữa 
các cơn người bệnh lại cảm thấy bình thường, miệng đắng, họng khô, bứt 
rứt, ngực đầy, hông sườn đau, hay mơ, ngủ không yên, nước tiểu vàng, táo 
bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền, Sác. 
Điều trị: Thanh Can giải nhiệt, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Chi Tử 
Thanh Can Tán gia vị: Thạch cao 20g, Xuyên khung 15g, Ngưu bàng tử, Sài 
hồ, Bạch thược, Zf quy, Chi tử, Đơn bì, Cương tằm, Hoàng cầm đều 9g, 
Hoàng liên 3g. 
(Xuyên khung, Thạch cao là hai vị thuốc đặc hiệu dùng trị đau ở đầu 
mặt do phong nhiệt gây nên, nhất là nhiệt ở kinh Thiếu dương và Quyết âm 
và Dương minh. Xuyên khung đưa khí lên trê, hoạt huyết, chỉ thống còn 
Thạch cao trừ nhiệt; Bạch thược hợp với Sài hồ giải Can uất; Bạch thược 
hợp với Đương quy dưỡng huyết, ngừa cho Can khỏi bị uất. Đương quy hoạt 
huyết; Chi tử, Đơn bì là cặp nối đặc hiệu để thanh nhiệt hoá uất ở Can, thêm 
Hoàng cầm, Hoàng liên hỗ trợ càng tăng tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp ở 
Can và Vị. Ngô công, Cương tằm thông kinh, hoạt lạc, giảm đau; Ngưu bàng 
tử là vị thuốc chủ yếu trị đầu và mặt đau do nhiệt. 
Châm Cứu: Hợp cốc, Hành gian, Túc lâm khấp. Huyệt cục bộ vùng 
đau. 
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, 
Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 
2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A 
thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa 
tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để 
châm. 
(Hợp cốc là một trong ‘Lục tổng huyệt’ trị vùng mặt, miệng. Châm tả 
để hành khí, chỉ thống. Châm tả Hành gian, Túc lâm khấp để thanh Can, tiết 
nhiệt. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý 
‘Thống tắc bất thống’). 
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), 
Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm 
Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư 
yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh 
hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi 
thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương. 
+ Đờm Ngưng Ngăn Trở: Một bên đầu hoặc bên mặt đau dữ dội kèm 
đầu nặng hoặc đau dẫn đến tê, mất cảm giác, cảm thấy tê trong miệng, lưỡi 
xanh nhạt, rêu lưỡi nhờn, mạch Huyền, Nhu, Tế. 
Điều trị: Khoát đờm, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Nhị Trần Thang 
và Thông Khiếu Hoạt Huyết Thang gia giảm: Xuyên khung, Bạch chỉ đều 
15g, Bán hạ 12g, Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược, Phục linh, Trần bì đều 
9g, Cam thảo 3g, Sinh khương 2 lát. 
(Bán hạ, Phục linh, Trần bì, Cam thảo, Sinh khương hoá đờm; Xuyên 
khung hành khí, hoạt huyết, hoá ứ, chỉ thống đặc biệt ở vùng đầu, mặt; Bạch 
chỉ khu phong vùng mặt, nhất là ở kinh Ddaị trường và kinh Vị: Đào nhân, 
Hồng hoa, Chỉ xác, Xuyên khung hoạt huyết, hoá ứ, chỉ thống. Đau nhiều 
thêm Bạch phụ tử 9g, Tế tân 3g. đau cố định thêm Thổ miết trùng, Tam thất 
đều 3g (tán bột, hoà với nước thuốc uống). Tê, mất cảm giác thêm Bạch phụ 
tử 9g, Tạo giác 5g. Đau lâu ngày không chịu được thêm Toàn yết (để cả 
đuôi), Ngô công đều 2g, Cương tằm 3g (tán bột, hoà nước thuốc uống). Tỳ 
hư thêm Bạch truật 9g, Hoàng kỳ 15g. Ứa nước miếng trong, ít đờm thêm Tế 
tân 3g, Can khương 6g. Ăn kém, khó tiêu, nôn mửa do uống thuốc này thêm 
Mạch nha, Chỉ xác đều 9g. Can uất khí trệ thêm Thanh bì, Hương phụ đều 
9g, Xuyên luyện tử 5g. 
Châm Cứu: Hợp cốc, Tam âm giao, Phong long, Huyệt cục bộ vùng 
đau. 
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, 
Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 
2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A 
thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa 
tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để 
châm. 
(Hợp cốc là ‘Lục Tổng Huyệt’ trị bệnh vùng đầu mặt, châm tả để hành 
khí, chỉ thống; Tam âm giao hoạt huyết, hoá ứ toàn thân, phối hợp với Hợp 
cốc tác dụng càng mạnh. Hai huyệt này hành khí, hoạt huyết mạnh ở vùng 
mặt. Phong long hoá đờm. Tả các huyệt cục bộ để thông kinh, hoạt lạc, chỉ 
thống). 
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), 
Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm 
Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư 
yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh 
hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi 
thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương. 
+ Đờm Hoả Thượng Xung: Đau tức, rát từng cơn ngắn, căng trướng, 
đau nhiều khi ăn, thích chườm cay ấm lên vùng đau, miệng khô nhưng 
không thích uống, đầu nặng, ngực bụng đầy trướng, thỉnh thoảng nôn ra 
đờm, nước chua, đắng, miệng đắng, dễ tức giận, cáu gắt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi 
vàng mỏng, mạch Huyền Hoạt, Sác. 
Điều trị: Hoá đờm, thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc, chỉ thống. Dùng 
bài Hoàng Liên Ôn Đởm Thang gia vị: Xuyên khung, Diên hồ sách đều 15g, 
Phục linh 12g, Bán hạ, Trần bì, Chỉ thực, Trúc nhự, Nam tinh, Thiên ma, 
Đan sâm đều 9g, Hoàng liên 6g, Cam thảo 3g, Đại táo 3 trái. 
(Bán hạ, Phục linh, Trần bì, Cam thảo (Nhị Trần Thang) là bài thuốc 
chính để trị đờm; Trúc nhự, Đởm nam tinh thanh nhiệt, hoá đờm; Chỉ thực 
hành khí, giúp quét sạch đờm; Hoàng liên vị rất đắng, tính lạnh, tả hoả và 
thanh nhiệt mạnh; Thiên ma trị phong đờm ngăn trở ở kinh mạch; Xuyên 
khung, Đan sâm, Diên hồ sách hoạt huyết, hoá ứ do đờm ngăn trở trong kinh 
mạch, chỉ thống. 
Sốt cao thêm Hoàng cầm 9g, Thiên trúc hoàng 5g. Vị có nhiệt thêm 
Tri mẫu 9g, Thạch cao 20g. 
Châm Cứu: Hợp cốc, Phong long, Nội đình. Huyệt cục bộ vùng đau. 
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, 
Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 
2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A 
thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa 
tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để 
châm. 
(Hợp cốc một trong ‘Lục tổng huyệt’ trị vùng mặt, miệng. Châm tả để 
hành khí, chỉ thống vùng mặt. Phong long hoá đờm. Phong long hợp với Nội 
đình để thanh nội nhiệt, hoá đờm. Hợp cốc (còn được coi là huyệt đặc hiệu) 
trị đau và nhiệt ở hàm trên. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ 
thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’). 
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), 
Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm 
Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư 
yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh 
hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi 
thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương. 
+ Khí Hư Huyết Ứ: Mặt đau, đau liên tục thời gian dài, đau dữ dội 
không chịu nổi, đau một chỗ cố định chứ không lan toả, mặt xám, khi đau có 
kèm giật giật, tay chân tê, sợ gió, tự ra mồ hôi, hơi thở ngắn, ngại nói, tiếng 
nói nhỏ, yếu, da mặt trắng nhạt, lưỡi có điểm ứ huyết, mạch Trầm, Tế, 
Nhược. 
Điều trị: Ích khí, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Thuận Khí 
Hoà Trung Thang gia vị: Hoàng kỳ, Xuyên khung đều 15g, Đảng sâm, Bạch 
truật, Đương quy, Bạch thược, Xích thược, Địa long, Mạn kinh tử đều 9g, 
Trần bì, Cam thảo đều 6g, Thăng ma 4,5g, Sài hồ, Tế tân đều 3g. 
(Bài Thuận Khí Hoà Trung Thang gia vị là một biến thể của bài Bổ 
Trung Ích Khí Thang. Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật, Cam thảo bổ trung, 
ích khí; Sài hồ thăng ma thăng dương khí để nuôi dưỡng trên mặt; Trần bì lý 
khí; Đương quy hoà huyết. Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết 
trong kinh mạch; Đương quy, Xuyên khung, Xích thược hoạt huyết ứ trệ 
trong kinh mạch; Mạn kinh tử, Tế tân chỉ thống ở vùng đầu, mặt; Địa long 
thông kinh, hoạt lạc, chỉ thống). 
Bệnh lâu ngày xâm nhập vào kinh mạch thêm Toàn yết, Ngô công và 
Cương tằm đều 6g. 
Nếu chỉ có huyết ứ, khí hư, thay bài Thuận Khí Hoà Trung Thang gia 
vị bằng bài Chỉ Kinh Tán gia giảm: Xuyên khung, Địa long, Xích thược, 
Đơn bì đều 15g, Cương tằm 12g, Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa đều 9g, 
Toàn yết, Ngô công đều 6g. đau nhiều thêm Băng phiến 1g (tán bột, hoà vào 
nước thuốc uống). 
Châm Cứu: Hợp cốc, Tam âm giao, Túc tam lý. Huyệt cục bộ vùng 
đau. 
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, 
Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 
2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A 
thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa 
tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để 
châm. 
(Hợp cốc một trong ‘Lục tổng huyệt’ trị vùng mặt, miệng. Châm tả để 
hành khí, chỉ thống vùng mặt. Tam âm giao hoạt huyết khứ ứ toàn thân. Hai 
huyệt này phối hợp có tác dụng hành khí, hoạt huyết mạnh vùng đầu mặt; Bổ 
Túc tam lý để ích khí. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ 
thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’). 
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), 
Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm 
Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư 
yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh 
hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi 
thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương. 
+ Âm Hư Dương Kháng, Huyết Ứ: Đau dữ dội, đau rát một chỗ ở một 
bên mặt, bên đầu, sốt về chiều, gò má đỏ, chóng mặt, tai ù. Lưng đau, gối 
mỏi, bứt rứt, mắt đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc khô, mạch Huyền, Tế, Sác. 
Điều trị: Tư âm, bổ Thận, thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài 
Địa Hoàng Thạch Cao Thang: Sinh địa, Thạch cao, Huyền sâm đều 30g, 
Bạch thược 24g, Một dược 15g, Khương hoạt 6g, Tế tân, Thiên ma đều 3g. 
(Sinh địa lương huyết; Thạch cao thanh phần khí. Hai huyệt phối hợp 
để tả hư nhiệt do âm hư gay nên; Huyền sâm, Bạch thược hỗ trợ dưỡng âm, 
thanh hư nhiệt; Khương hoạt, Tế tân, Thiên ma thông kinh, hoạt lạc, chỉ 
thống, nhất là ở vùng phần trên cơ thể. 
Phía trên một bên mặt đau nhiều thêm Xuyên khung 15g. Phía dưới 
một bên mặt đau nhiều thêm Tri mẫu 15g. mặt giật giật thêm Câu đằng 15g, 
Ngô công 6g. mắt đỏ, chảy nước mắt thêm Cúc hoa 15g, Hoàng cầm 9g. 
Âm hư, Can phong nội động gây tê, co giật vùng bệnh dùng bài Thiên 
Ma Câu Đằng Ẩm: Bạch thược 30g, Dạ giao đằng 20g, Câu đằng, Thạch 
quyết minh đều 18g, Xuyên ngưu tất, Ích mẫu thảo đều 15g, Phục thần, 
Bạch tật lê đều 12g, Thiên ma, Chi tử, Hoàng cầm, Sơn thù, Đỗ trọng đều 
9g. 
Châm Cứu: Hợp cốc, Phục lưu, Tam âm giao. Huyệt cục bộ vùng đau. 
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, 
Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 
2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A 
thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm. 
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa 
tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để 
châm. 
(Hợp cốc một trong ‘Lục tổng huyệt’ trị vùng mặt, miệng. Châm tả để 
hành khí, chỉ thống vùng mặt. Phục lưu là huyệt Kim của kinh Thận, bổ 
huyệt này để bổ Thận; Tam âm giao là huyệt hội của ba kinh âm ở chân. 
Châm bổ để bổ Tỳ, Can, Thận âm. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt 
lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’). 
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), 
Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm 
Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư 
yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh 
hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi 
thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương. 
Tham Khảo: Châm Cứu Điều Trị 
+ Sơ đạo kinh khí ở vùng đau. Huyệt chính: Thái dương, Toàn trúc, 
Tứ bạch, Hạ quan, Hiệp Thừa Tương. Huyệt phụ: Hợp cốc, Nội đình, Thái 
xung, Túc tam lý, Ngoại quan, Hiệp khê, Phong trì. 
Cách châm: 
- Nhánh 1 đau: dùng huyệt Thái Dương hoặc Toàn trúc. Châm Toàn 
trúc mũi kim phải hướng ra ngoài để truyền cảm giác ra vùng trán. 
- Nhánh 2 đau: dùng Tứ bạch, mũi kim phải hướng lên, ra ngoài, cho 
lan truyền cảm giác đến môi trên. 
- Nhánh 3 đau: lấy Hạ quan, Hiệp Thừa Tương. Châm Hiệp Thừa 
Tương mũi kim phải hướng xuống, vào phía trong để dẫn cảm giác đến môi 
dưới. 
Tất cả lưu kim 15 phút. 
Ý nghĩa: Thái Dương, Toàn trúc,Tứ Bạch, Hạ Quan, Hiệp thừa tương 
đều ở vùng của dây thần kinh tam thoa ở mặt, đó là các huyệt cục bộ, để sơ 
thông kinh khí vùng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải). 
Ngoại cảm phong tà thêm Hợp cốc và Ngoại quan để giải biểu, khu 
phong. Hoả của Can, Vị bốc lên thêm Thái xung, Nội đình để thanh tiết Hoả 
của Can, Vị. Âm hư Hoả vượng thêm Thái khê để dục âm, phối Phong trì để 
tiềm dương. 
+ Nhánh 1 đau: Dương bạch, Thái Dương, Toàn trúc, Ngoại quan. 
Nhánh 2 đau: Tứ bạch, Cự liêu, Nhân trung, Hợp cốc. Nhánh 3 đau: Hạ 
quan, Giáp xa, Thừa tương, Nội đình (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái 
Yếu). 
+ Dương bạch, Toàn trúc, Tứ bạch, Thượng tinh, Hạ quan, Giáp xa, 
Quyền liêu, Thừa tương (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học). 
+ Huyệt chính: Tam gian, Hợp cốc, phối hợp với: 
Nhánh 1 đau: Thái Dương, Thượng quan, Dương bạch, Toàn trúc. 
Nhánh 2 đau: Đồng tử liêu, Tứ bạch, Hạ quan, Quyền liêu, Cự liêu. 
Nhánh 3 đau: Giáp xa, Đại nghinh, Thính hội. 
Mỗi lần dùng 1 huyệt chính, thêm 1-2 huyệt phụ ở 3 nhánh (Thường 
Dụng Trung Y Liệu Pháp Thủ Sách). 
+ Huyệt chính: Đồng tử liêu, Hợp cốc, Thái Dương. Phối hợp với Ấn 
đường. Châm đến khi có cảm giác tê, trướng là được (‘Trung Y Tạp Chí’ 
năm 1955) 
+ Nhóm 1: Tứ bạch, Đồng tử liêu, Ế phong, Giáp xa, Toàn trúc, Khúc 
sai, Dương bạch, Ế phong, Hạ quan, Ty trúc không. 
Nhóm 2: Thính cung, Giáp xa, Đại nghinh, Ế phong, Thiên dung (Tân 
Châm Cứu Học). 
+ Huyền lư, Nhân trung, Nghinh hương, Hạ quan, Hợp cốc (Châm 
Cứu Học Giản Biên). 
+ Tam gian, Tứ bạch (Châm Cứu Học HongKong). 
+ Thông Kinh Hoạt Lạc. Châm A Thị huyệt, Ế phong hoặc Phong trì, 
Hợp cốc. 
(Các A Thị huyệt gồm: Dương bạch, Tứ bạch, Nghinh hương, Địa 
thương, Thừa tương). Châm A Thị huyệt nào đau nhất, vê mạnh. Nếu đau 
không gia?m châm huyệt thứ 2... cách ngày châm 1 lần. 
Ý nghĩa: A Thị huyệt để thông kinh khí ở các kinh bị tà khí làm trở 
ngại; Ế phong, Phong trì, Hợp cốc để giải biểu khu tà (Châm Cứu Học Việt 
Nam). 
+ Thái dương, Phong trì, Hạ quan, Giáp xa, Hợp cốc (‘Thiểm Tây 
Trung Y Tạp Chí 1985, 460). 
+ Nhánh 1: Ngư Yêu, Nhánh 2: Tứ bạch, Nhánh 3: Hạ quan hợp với 
Hiệp Thừa tương (Trung Y Tạp Chí 1987, 53). 
+ Nhánh 1: Toàn trúc hợp với Đầu duy, Dương bạch. Nhánh 2: Tứ 
bạch, Quyền liêu. Nhánh 3: Giáp xa, Hạ quan, Quyền liêu(‘Tứ Xuyên Trung 
Y Tạp Chí’ 1987, 47). 
+ Nhánh 1 đau: Thái dương, Thượng quan, Dương bạch, Toàn trúc. 
Nhánh 2 đau: Đồng tử liêu, Tứ bạch, Hạ quan, Quyền liêu. Nhánh 3 đau: 
Giáp xa, Đại nghinh (‘Giang Tô Trung Y Tạp Chí’ 1986, 33). 
+ Nhánh 1 đau: Thái Dương xuyên Dương bạch, Dương Bạch xuyên 
Ấn Đường. 
Nhánh 2 đau: Quyền liêu, Nghinh hương xuyên Tứ bạch hoặc Nghinh 
hương xuyên Quyền liêu, Quyền liêu xuyên Hạ quan. Nhánh 3 đau: Địa 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 67_8793.pdf 67_8793.pdf