Định nghĩa:
- Nhược cơ là bệnh của synap thần kinh –cơ. Là một bệnh tự miễn biểu 
hiện đặc trưng bởi sự yếu mỏi cơ vân tăng khi gắng sức cải thiện khi 
nghỉ ngơi và thuyên giảm rõ rệt khi dùng thuốc kháng Cholinesterase.
- Gặp ở mọi lứa tuổi với tỉ lệ nữ nhiều hơn nam (2/1), trẻ <10 tuổi khoảng 
10%.
2. Sinh lý bệnh:
- Sự giảm hoặc mất các thụ thể tiếp nhận Acetylcholine thích hợp tại màng 
sau synap do kháng thể tấn công là tình trạng cơ bản. Kháng thể kháng 
thụ thể Acetylcholine hiện diện ở màng sau synap làm suy giảm sự dẫn 
truyền qua synap do tự kháng thể nối chéo với các thụ thể của 
Acetylcholin, vị trí thụ thể Acetylcolin bị tắc nghẽn, màng cơ sau synap 
bị tổn thương. Khi số lượng thụ thể Acetylcholine giảm hơn 30 % so với 
bình thường, bệnh nhược cơ có biểu hiện lâm sàng. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 19 trang
19 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1009 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Bệnh nhược cơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong đó C. jejuni có liên quan nhiếu đến thể AMAN. 
Sau chủng ngừa bại liệt, quai bị, sởi, viêm gan, dại 
II. CÁC THỂ LÂM SÀNG 
1. Bệnh viêm đa dây thần kinh mất myelin cấp (AIDP: Acute Inflammatory 
Demyelinative Polyneuropathy) 
Là thể bệnh cổ điển và điển hình của GBS, chiếm 90% các trường hợp GBS. Đặc 
điểm bệnh học và biểu hiện điện cơ cho thấy có hiện tượng viêm hủy myelin ở nhiều 
đoạn khác nhau trên sợi thần kinh. 
2. Thể sợi trục vận động (AMAN: Acute Motor Axonal Neuropathy) 
Sợi trục vận động bị tổn thương gây giảm hoặc mất điện thế hoạt động trên chẩn 
đoán điện. Thể này thường nặng, dễ suy hô hấp, phục hồi chậm và không hoàn toàn. 
3. Thể sợi trục vận động-cảm giác cấp (AMSAN: Acute Motor Sensory Axonal 
Neuropathy) 
Tổn thương sợi trục vận động và cảm giác, thường gặp ở trẻ lớn và người lớn, 
tiên lượng phục hồi kém. 
4. Miller Fisher Syndrome 
Gặp khoảng 5% các trường hợp GBS. Miller Fisher mô tả năm 1956 tại Canada 
với tam chứng liệt vận nhãn, thất điều và mất phản xạ gân cơ. Triệu chứng lâm sàng 
dễ nhầm lẫn với viêm thân não và đột quỵ tuần hoàn hệ cột sống thân nền với khởi 
phát đầu tiên thường là nhìn đôi, theo sau là thất điều chi. Đôi khi có biểu hiện rối 
loạn cảm giác nhẹ, khó nuốt, yếu gốc chi. 
5. Các thể khác 
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 
2 
- Biến thể thực vật đơn thuần (Pure Dysautonomia Variant): Hiếm gặp, gồm hạ 
huyết áp tư thế, tăng huyết áp, chậm nhịp tim, loạn nhịp timkèm yếu liệt, rối 
loạn cảm giác, phục hồi chậm và không hoàn toàn. 
- Biến thể cảm giác đơn thuần (Pure Sensory Variants) 
III. CHẨN ĐOÁN 
Dựa vào lâm sàng, chẩn đoán điện sinh lý và thay đổi dịch não tủy. 
1. Tiêu chuẩn chẩn đoán 
- Tiêu chuẩn chính 
 Yếu liệt tiến triển tứ chi 
 Giảm hoặc mất phản xạ gân cơ 
- Tiêu chuẩn hỗ trợ lâm sàng 
 Tiến triển trong nhiều ngày nhưng dưới 4 tuần 
 Biểu hiện các triệu chứng thường đối xứng 
 Các triệu chứng cảm giác thường nhẹ 
 Triệu chứng liệt thần kinh sọ thường là dây mặt ngoại biên hai bên 
 Thoái lui các triệu chứng trong vòng từ 2 -4 tuần 
 Biểu hiện các triệu chứng thần kinh thực vật 
 Thường không có sốt lúc khởi phát 
- Tiêu chuẩn hỗ trợ cận lâm sàng 
 Tăng protein trong dịch não tủy, nồng độ protein tăng đạt đỉnh điểm vào tuần 
thứ 2-3 sau đó giảm dần và trở về bình thường trong vài tháng. Bạch cầu nhỏ 
hơn 10 tế bào /mm³, lympho chiếm 80-90%. 
 Chẩn đoán điện (EMG-Electromyelography): Thời gian tiềm vận động kéo dài, 
giảm tốc độ dẫn truyền, kéo dài thời gian tiềm sóng F. Điện thế hoạt động giảm 
hoặc mất, điện cơ kim xuất hiện điện thế tự phát khi có tổn thương sợi trục. Giá 
trị chẩn đoán sớm, cao và chính xác, dương tính trong khoảng 95% GBS (The 
Guillain-Barré syndrome. N Engl J Med 1992) 
2. Chẩn đoán phân biệt 
- Bệnh đa dây thần kinh: mất cảm giác kiểu mang vớ, yếu ngọn chi và không có 
phân ly đạm tế bào. 
- Tắc động mạch thân nền: thường biểu hiện yếu chi không đối xứng 
- Nhược cơ: yếu liệt tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi. 
- Sốt bại liệt: yếu liệt không đối xứng, teo cơ sớm, không có phân ly đạm tế bào. 
- Chèn ép tủy: Liệt kiểu trung ương, có rối loạn cơ vòng. 
- Viêm tủy cắt ngang: liệt hoàn toàn thường hai chân, mất cảm giác theo khoanh, 
rối loạn cơ vòng nặng nề. 
IV. ĐIỀU TRỊ 
1. Điều trị nâng đỡ 
Bệnh nhân Guillain Barré cần được nhập viện, theo dõi liên tục Sp02, tim mạch 
và huyết áp. 
- Oxy liệu pháp 
- Điều trị rối loạn nhịp tim (nhịp chậm, block tim) 
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 
3 
- Điều trị rối loạn huyết áp (tăng, hạ HA) 
- Nguy cơ huyết khối TM sâu → thuyên tắc phổi có thể xảy từ ngày 4-67, có thể dự 
phòng bằng Levenox: 
< 2th: 0,75mg/kg/liều x 3 (TDD) x 7-14 ngày 
2th -18t: 0,5mg/kg/liều x 3(TDD) (IV-Arch neurol-medline) 
- Giảm đau: 
 Kháng viêm non-steroides thường ít hiệu quả 
 Đau nhiều sử dụng giảm đau thần kinh như: Gabapentin, Carbamazepin (II-
medline 2005) 
2. Điều trị đặc hiệu 
- Truyền tĩnh mạch immunoglobulin 
Được khuyến cáo sử dụng trong GBS trẻ em vì: 
 Giảm tỉ lệ cần hỗ trợ hô hấp, giảm tỉ lệ tử vong và rút ngắn thời gian hồi phục. 
 An toàn, ít tác dụng phụ 
 Liều sử dụng: 0,4g/kg/ngày x 5 ngày (I-Cochrane 2007) 
- Thay huyết tương (PE) 
Có hiệu quả trong GBS giai đoạn sớm nhất là trong những ca nặng: Giảm thời 
gian hồi phục khoảng 50%, giảm tỷ lệ tử vong, giảm đáng kể tỷ lệ di chứng (I-
Cochrane 2006) 
Tuy nhiên phương pháp này dễ xảy ra tai biến và không được khuyến cáo ở trẻ 
em. 
- Corticoide 
Không được khuyến cáo dùng đơn lẻ trong GBS (I-Cochrane 2006) 
- Interferon 
Không cải thiện tình trạng lâm sàng (II-medline) 
V. TIÊU CHUẨN XUẤT VIỆN 
Khi bệnh nhân có những tiêu chuẩn sau: 
- Qua giai đoạn tiến triển bệnh (thường sau 2-4 tuần) 
- Có sự hồi phục vận động hoặc không giảm thêm sức cơ 
- Không còn dấu hiệu tổn thương dây sọ như khó nói, khó nuốt 
- Không có biểu hiện suy hô hấp 
- Không rối loạn thần kinh thực vật (rối loạn huyết áp, rối loạn nhịp tim, dạ dày 
ruột, như nôn ói, tiêu chảy, rối loạn chức năng bàng quang như bí tiểu, són tiểu) 
VI. TIÊN LƯỢNG 
- Tỷ lệ tử vong 2-5% ở những trung tâm chuyên khoa cao 
- Hồi phục hoàn toàn sau 1 năm khoảng 70% 
- Các yếu tố tiên lượng xấu, để lại di chứng gồm: diễn tiến nhanh, phải thở máy, 
tiêu chảy do Campylobacter Jejuni 
VII. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM 
- Tập vật lý trị liệu vận động và hô hấp để cải thiện tình trạng yếu cơ và thông khí 
- Phối hợp điều trị nâng đỡ tâm lý cho bệnh nhân yếu liệt kéo dài 
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 
4 
- Tái khám sau 2 tuần, 4 tuần, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng cho đến khi hồi 
phục hoàn toàn 
VIII. DỰ PHÒNG 
- Vệ sinh môi trường, hạn chế nhiễm trùng hô hấp và tiêu hóa 
- Phát hiện sớm yếu cơ sau các yếu tố nguy cơ (nhiễm trùng, chủng ngừa, phẫu 
thuật), đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị sớm, giảm thiểu các biến 
chứng nặng và thời gian yếu liệt 
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 
2 
 Độ II: Yếu cơ toàn thân nhẹ. Có thể ảnh hưởng mắt hoặc hầu họng 
 Độ III: Yếu cơ toàn thân trung bình. Có thể ảnh hưởng mắt hoặc hầu họng. Có 
thể ảnh hưởng các cơ hô hấp. 
 Độ IV: Yếu cơ toàn thân nặng. Có thể ảnh hưởng mắt hoặc hầu họng. Có ảnh 
hưởng các cơ hô hấp. 
 Độ V: Phải đặt nội khí quản, cần hoặc không cần giúp thở. 
- Test chẩn đoán: 
+ Edrophonium (Tensilon) test: 0.2 mg/ kg IV, tối đa 10mg. Thời gian tác dụng 
rất ngắn (4-5 phút ), chỉ làm test trong trường hợp nhược cơ mắt. Thuốc có thể 
gây rung thất, ngừng tim. Đáp ứng là hết sụp mi, hết nhìn đôi. 
+ Neostigmine (Prostigmine) test: 0.01-0.04mg/ kg IV/IM/SC. Các triệu chứng 
nhược cơ thuyên giảm sau 10-15 phút, đỉnh cao 20 phút. Test âm tính không loại 
trừ hẳn bệnh nhược cơ. 
Các test này phải thực hiện ở các cơ sở y tế có phương tiện hồi sức cấp cứu 
III. CẬN LÂM SÀNG: 
- Tìm kháng thể kháng thụ thể Acetylcholin: xét nghiệm dương tính 60% trong 
nhược cơ mắt, 85% - 90% trong nhược cơ toàn thân. 
- Chẩn đoán điện: Điện cơ (EMG-Electromyography) biên độ điện thế cơ giảm dần 
trong quá trình co cơ. Kích thích điện thần kinh với chuỗi kích thích lặp lại liên 
tiếp biên độ đáp ứng lần thứ 5 sẽ giảm 10% so với lần 1 và càng về sau càng giảm 
nhiều. 
- XQ lồng ngực , CT-scan lồng ngực để phát hiện bất thường tuyến ức, kiểm tra 
chức năng tuyến giáp. 
- Đo chức năng hô hấp: khi dung tích sống dưới 10-15 ml/ kg thì phải đặt nội khí 
quản. 
IV. CHẨN ĐOÁN: 
1. Tiêu chuẩn chẩn đoán: 
Yếu cơ kiểu nhược cơ kèm chẩn đoán điện dương tính hoặc test nhược cơ dương 
tính. 
2. Chẩn đoán phân biệt: 
- Bệnh cơ 
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên 
- Liệt chu kỳ 
- Hội chứng Lambert-Eaton: Yếu cơ thân mình (đai vai, đai chậu) sớm hơn sụp mi, 
thường kèm u phổi, vú. 
- Ngộ độc: Clostridium Botulinum trong thịt hộp. 
- Ve đốt, dùng thuốc. 
V. Tiêu chuẩn nhập viện : 
Yếu cơ độ II trở lên theo phân độ Osserman 
VI. ĐIỀU TRỊ: 
1. Điều trị đặc hiệu: 
- Thuốc kháng cholinesterase. 
- Corticoide. 
- Thuốc ức chế miễn dịch. 
- Immunoglobuline 
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 
3 
- Thay huyết tương. 
- Phẫu thuật tuyến ức. 
2. Điều trị hỗ trợ: 
- Hỗ trợ hô hấp: thở oxy, đặt nội khí quản (nếu có ảnh hưởng hô hấp) 
- Nuôi ăn qua sonde dạ dày, nuôi ăn tĩnh mạch nếu nuốt khó, sặc, suy hô hấp. 
- Tập vật lý trị liệu vận động, hô hấp 
3. Điều trị theo phân độ nhƣợc cơ: 
- Độ I: Dùng thuốc Anticholinesterase: 
 Pyridostigmine (Mestinon 60 mg) 7mg/ kg/ ngày uống mỗi 4-6h. 
 Neostigmine (Prostigmine 15 mg) 2mg/ kg/ ngày uống mỗi 3-4h. 
 Thuốc Anticholinesterase uống lúc đói, trước ăn khoảng 30-60 phút. (grade C- 
Medline) 
- Độ II: 
 Anticholinesterase + Corticoide hoặc Anticholinesterase + Ức chế miễn dịch 
 Corticoide : Presnisone 5mg: 1-2 mg/ kg/ ngày uống 
 Metylprednisolone 1-2mg/ kg IV mỗi 6-8h (grade B – Medline) 
 Ức chế miễn dịch: Azathioprine (Imuran) 1-2mg/ kg/ ngày 
 Cyclosporine (Neoral) 4-10mg/kg/ngày chia 2-3 lần (grade C Medline) 
- Độ III: 
 Hỗ trợ hô hấp 
 Immunoglobulin truyền tĩnh mạch 2g/kg trong 2 hoặc 5 ngày, hoặc thay 
huyết tương (grade B- Cochrane) 
 Sau đó Corticoide phối hợp với Anticholinesterase trước khi cai máy thở 
- Độ IV: Điều trị như độ III nhưng đáp ứng thường kém. (grade D-Cochrane) 
 Cơn nhược cơ cấp: 
 Thường xảy ra trong 2 năm đầu của bệnh do yếu tố thúc đẩy như nhiễm trùng, 
chấn thương, phẫu thuật, stress, đổi hoặc ngưng thuốc 
 Tình trạng nhược cơ diễn tiến nhanh gây liệt tứ chi và suy hô hấp. 
 Xử trí: Tạm ngưng Anticholinesterase, dùng Immunoglobulin truyền tĩnh 
mạch. 
 Phân biệt cơn nhược cơ với cơn Cholinergic (do quá liều thuốc 
Anticholinesterse, biểu hiện giống cơn nhược cơ) bằng test Neostigmine: 
(phải chuẩn bị sẵn Atropine) 
 Yếu cơ cải thiện: nghĩ nhiều cơn nhược cơ 
 Yếu cơ tăng lên hoặc không đổi: nghĩ nhiều cơn Cholinergic 
 Điều trị cơn Cholinergic: ngưng ngay thuốc Anticholineterase, Atropin 
sulphate 0.01 mg/kg IM 
VII. TIÊU CHUẨN XUẤT VIỆN: 
Tình trạng yếu cơ được cải thiện, không ảnh hưởng đến sinh hoạt cá nhân. 
VIII. THEO DÕI- TÁI KHÁM: 
- Những thuốc tránh dùng trong bệnh nhược cơ: 
+ Một số kháng sinh: các Polymyxin, nhóm Aminoglucoside, nhóm Quinolon, 
Tetracyline, Lincomycine, Clindamycine. 
+ Các thuốc có tính dãn cơ: các Benzodiazepine, thuốc giãn cơ.. Botulinum toxin 
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 
4 
- Các thuốc có thể làm bệnh nặng thêm: Phenytoin, Quinine, Quinidin, 
Procainamide, thuốc ức chế β, Sản phẩm có chứa muối Magne. 
- Tái khám: Mỗi tuần trong tháng đầu, sau đó mỗi tháng. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 chuong_7_than_kinh_8337.pdf chuong_7_than_kinh_8337.pdf