Bệnh tuyến yên -diseases of the pituitary - Kỳ 1

Tuyến yên là một tuyến nội tiết nằm ở nền sọ, ở trong hố yên. Tuyến yên

gồm 2 thùy: thuỳ trước chiếm 3/4 trọng lượng tuyến; thuỳ sau còn gọi là thùy thần

kinh. Tuyến yên liên quan mật thiết với vùng dưới đồi và 2 cấu trúc này có ảnh

hưởng qua lại, vì vậy có thể xem tuyến yên và vùng dưới đồi như một cấu trúc

thống nhất. Đâylà khâu tr ung gian giữa hệ thần kinh và hệ nội tiết.

Điều hoà chức năng tiết của tuyến yên là 2 hormon do vùng dưới đồi

tiết ra gồm:

hormon giải phóng (RH-releasing) và hormon ức chế (IH-inhibiting).

pdf7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bệnh tuyến yên -diseases of the pituitary - Kỳ 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh tuyến yên (diseases of the pituitary) (Kỳ 1) TS. Hoàng Trung Vinh (Bệnh học nội khoa HVQY) Tuyến yên là một tuyến nội tiết nằm ở nền sọ, ở trong hố yên. Tuyến yên gồm 2 thùy: thuỳ trước chiếm 3/4 trọng lượng tuyến; thuỳ sau còn gọi là thùy thần kinh. Tuyến yên liên quan mật thiết với vùng dưới đồi và 2 cấu trúc này có ảnh hưởng qua lại, vì vậy có thể xem tuyến yên và vùng dưới đồi như một cấu trúc thống nhất. Đây là khâu trung gian giữa hệ thần kinh và hệ nội tiết. Điều hoà chức năng tiết của tuyến yên là 2 hormon do vùng dưới đồi tiết ra gồm: hormon giải phóng (RH-releasing) và hormon ức chế (IH-inhibiting). 1. Thùy trước tuyến yên (anterior pituitary). Tế bào thuỳ trước tuyến yên gồm 3 loại: tế bào ái toan, ái kiềm và không bắt màu. Các hormon tuyến yên được tiết ra bởi các loại tế bào khác nhau, 50% tế bào thùy trước tuyến yên tiết ra growth hormon. Các loại tế bào trên nằm rải rác với hình thể, kích thước và sự bắt màu khác nhau. Hormon thuỳ trước tuyến yên là các protein và glycoprotein có trọng lượng phân tử cao. Bảng 4.21. Những hội chứng lâm sàng chính của thùy trước tuyến yên. Hor mon T ăng tiết G iảm tiết GH < 25 tuổi- Bệnh khổng lồ. > 25 tuổi- Bệnh to Lùn tuyến yên. đầu chi. ACTH Bệnh Cushing. Suy chức năng thượng thận. TSH Bướu cổ. Suy chức năng tuyến giáp. FSH và LH Dậy thì sớm. Suy chức năng sinh dục. Prolactin Chảy sữa. Không tiết sữa. MSH Xạm da. Nguyên nhân - U cường sản tế bào tiết. - Tổn thương vùng dưới đồi. - Không rõ nguyên nhân. - Phẫu thuật cắt bỏ tuyến yên. - Giảm tiết hormon dưới đồi. - Không rõ nguyên nhân. - Giảm chức năng tuyến yên. - Thâm nhiễm tế bào và hoại tử tuyến yên sau đẻ. 1.1.Tăng prolactin (hyperprolactinemia): 1.1.1. Nguyên nhân tăng prolactin: Prolactin tăng tiết do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường hay đi kèm với giảm năng tuyến sinh dục và/ hoặc tiết nhiều sữa, có thể là dấu hiệu chứng tỏ adenoma tuyến yên hoặc bệnh lý vùng dưới đồi. ở phụ nữ mạn kinh, 10- 40% có tăng prolactin, khoảng 30% phụ nữ mạn kinh có tăng tiết sữa là do khối u tuyến yên gây tăng prolactin. ở 30- 90% phụ nữ tăng tiết prolactin có tiết sữa không liên quan tới thai sản. ở bệnh nhân đã sinh con một hoặc nhiều lần, việc tăng tiết sữa có thể xuất hiện không kèm theo tăng tiết prolactin. Tuy vậy, tăng tiết sữa thường gây ra do tăng prolactin, 75% bệnh nhân tăng tiết sữa hay đi kèm với mạn kinh, tăng prolactin. Tăng prolactin gây vú to và chảy sữa ở nam giới rất hiếm gặp Bảng 1.3. Nguyên nhân gây tăng tiết prolactin máu. + Tăng prolactin sinh lý: - Có thai - Giai đoạn đầu nuôi con bằng sữa. - Stress. - Khi ngủ. - Đầu vú bị kích thích. - Khi ăn. + Do thuốc: - Hướng thần kinh: phenothiazin, butyrophenon, sulpirid, thioxanthen. - Estrogen (thuốc ngừa thai). - Hạ huyết áp: aldomet, reserpin, verapamil. - Chống nôn: metoclopramid. - Chẹn thụ thể H2: cimetidine. - Thuốc có nha phiến: codein, morphin. + Bệnh lý: - Tuyến yên: . U tuyến yên- prolactinom. . Adenoma tiết GH và prolactin. . Adenoma tiết ACTH và prolactin. . Hội chứng Nelson và Cushing. . Tăng sản tế bào tiết yếu tố giải phóng prolactin (prolactin releasing factor- PRF). - Dưới đồi: . Viêm não, bệnh do porphyrin. . Bệnh u hạt, bệnh sarcoid. . Ung thư. . Hố yên rỗng. . Khối adenoma ngoài yên tiết PRF. - Thần kinh: ảnh hưởng tới lồng ngực do kích thích dây thần kinh, bỏng, vết thương, chấn thương. - Suy giáp tiên phát. - Suy thận mạn tính. - Xơ gan. - Choáng. - Hội chứng cận ung thư: u phế quản, u thận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbenh_tuyen_yen_ky_1.pdf
Tài liệu liên quan