Nghiên cứu này làm rõ thực trạng học sinh tiểu học gặp những khó khăn nào
trong học tập, nguyên nhân dẫn đến khó khăn và giáo viên tiểu học đang
vận dụng những biện pháp nào hỗ trợ học sinh gặp khó khăn trong học tập,
trong đó có cả học sinh bình thường và học sinh học hòa nhập. Nghiên cứu
cho thấy những biện pháp giáo viên hiện đang sử dụng được xuất phát từ
những kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động giảng dạy, dẫn đến việc khó
khăn khi vận dụng ở nhiều đối tượng khác nhau và cũng chưa đồng bộ giữa
các giáo viên. Thực trạng này là cơ sở để các nhà nghiên cứu đề xuất ra hệ
thống biện pháp phù hợp, nhằm giảm áp lực trong giảng dạy, giáo dục học
sinh của giáo viên tiểu học.
              
                                            
                                
            
 
            
                 16 trang
16 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 960 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Biện pháp giáo viên vận dụng để hỗ trợ học sinh tiểu học gặp khó khăn học tập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo viên tham gia nghiên cứu đã nhận thấy học sinh của họ 
gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân chủ yếu đến từ các mối quan hệ của gia 
đình, mối quan hệ cha mẹ và con cái dẫn đến học sinh bị thiếu tình cảm, 
các em không tập trung cho việc học, hổng kiến thức và gặp khó khăn 
trong học tập, nên họ đã sử dụng các biện pháp chủ yếu là dùng tình cảm 
để nâng đỡ tinh thần, tin tưởng các em, giúp các em phấn chấn trong học 
tập như “Dùng những từ ngữ đơn giản nhất khi tiếp xúc với bé, nhẹ nhàng, 
đôi lúc ân cần vỗ về em”; “Quan sát các em để có thông tin chính xác báo 
với gia đình và nhà trường cùng phối hợp giáo dục các em” được đồng ý 
nhiều nhất, xếp thứ 2 là các biện pháp “Động viên, khen ngợi trẻ kịp thời 
đúng lúc”; “Tâm sự và làm bạn cùng học sinh” và “Thực hiện tốt mối quan 
hệ phối hợp giữa Gia đình – Giáo viên – Nhà trường” (Xem bảng 4).
Bảng 4. Biện pháp giáo viên hỗ trợ học sinh gặp khó khăn trong học tập
Biểu hiện
Đồng ý 
(%)
Không 
đồng ý (%)
TT
1 Giảng	bài	thật	chậm 90,1 9,9 9
2
Dùng	những	từ	ngữ	đơn	giản	nhất	khi	tiếp	
xúc	với	bé,	 nhẹ	nhàng,	 đôi	 lúc	 ân	 cần	vỗ	
về	em
99,1 ,9 1
174
Biểu hiện
Đồng ý 
(%)
Không 
đồng ý (%)
TT
3 Giảng	bài	một	lần	em	chưa	hiểu,	 tôi	giảng	
nhiều	lần
86,5 13,5 11
4
Phát	hiện	được	năng	khiếu	đặc	biệt	của	trẻ	
và	khuyến	khích	trẻ	phát	huy
94,6 5,4 6
5 Động	viên,	khen	ngợi	trẻ	kịp	thời	đúng	lúc 98,2 1,8 3
6
Thực	hiện	 tốt	mối	quan	hệ	 	phối	hợp	giữa	
Gia	đình	–	Giáo	viên	–	Nhà	trường
98,2 1,8 3
7 Tới	gặp	gia	đình	xin	cho	các	em	đi	học 55,0 45,0 14
8
Tìm	 hiểu	 hoàn	 cảnh	 gia	 đình	 rồi	 xin	 nhà	
trường	hỗ	trợ
84,7 15,3 12
9 Kèm	riêng	cho	em	sau	giờ	học 79,3 20,7 13
10 Phạt	các	em	khi	các	em	làm	sai 14,4 85,6 15
11 Sai	nhiều	lần	phạt	nhiều	lần 6,3 93,7 16
12
Quan	sát	các	em	để	có	thông	tin	chính	xác	
báo	với	 gia	 đình	và	 nhà	 trường	 cùng	phối	
hợp	giáo	dục	các	em
99,1 ,9 1
13 Giảng	bài	kỹ	hơn,	cần	giảng	lại	thì	giảng	lại 94,6 5,4 6
14
Những	trường	hợp	trẻ	học	hòa	nhập	thì	có	
giáo	án	riêng
87,4 12,6 10
15
Những	trường	hợp	trẻ	học	hòa	nhập	thì	có	
bài	tập	riêng
92,8 7,2 8
16 Tâm	sự	và	làm	bạn	cùng	học	sinh 98,2 1,8 3
Ngoài ra các giáo viên còn chia sẻ thêm các biện pháp khác như: Trao 
đổi với giáo viên lớp dưới, tạo môi trường học tập sáng tạo, dạy học sinh 
bằng nhiều hình thức như chơi trò chơi, vẽ tranh, bằng nhiều đồ dùng dạy 
học với nhiều phương pháp dạy học đa dạng, thưởng quà, thưởng kẹo, 
Rất nhiều biện pháp được áp dụng, chủ yếu bằng kinh nghiệm của giáo 
viên. Chia sẻ của một giáo viên trẻ của một trường tại Bình Thạnh: “Tôi 
dành thời gian để trò chuyện, cố gắng tạo dựng mối quan hệ thân thiện, 
gần gũi, làm “bạn” với học sinh của mình. Tôi tìm tòi và vận dụng những 
phương pháp, hình thức giảng dạy khác nhau để tạo niềm yêu thích và hứng 
thú hơn cho các em”.
175
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã phần nào trả lời cho những câu hỏi nghiên 
cứu được đặt ra. Để trả lời cho câu thứ nhất, giáo viên tiểu học đánh giá 
học sinh của minh gặp những khó khăn nào, nguyên nhân của những khó 
khăn trên đến từ đâu? Kết quả cho thấy có sự đa dạng về khó khăn trong 
học tập của học sinh tiểu học, những khó khăn được giáo viên nhận thấy 
có ảnh hưởng nhiều đến học tập của học sinh là: khó khăn trong việc tập 
trung trong lúc học; Khó khăn khi lắng nghe sự chỉ dẫn của giáo viên; Khó 
khăn trong học từ ngữ, học đọc, ghép vần, nhận diện chữ; Xác định mục 
tiêu học tập, hỗ trợ của gia đình khi học ở nhà. Những khó khăn trên của 
trẻ không phải do khuyết tật trí tuệ, ảnh hưởng bởi gen mà chủ yếu do từ 
mối quan hệ gia đình, như cha mẹ không quan tâm đến việc học của con, 
cha mẹ ly hôn, mạnh ai nấy sống, con ở với ông bà, ông bà không đủ sức 
khỏe để hướng dẫn con học. Kết quả này tương tự với những nguyên nhân 
gây khó khăn học tập đã được tổng hợp trước đây (Hoàng Thị Vân, 2014). 
Điều đó cho thấy môi trường gia đình, mối quan hệ gia đình ảnh hưởng 
lớn đến học tập của con và gây ra những khó khăn trong học tập của học 
sinh tiểu học. Cần phải tác động, can thiệp đến phụ huynh, để phụ huynh 
nhận ra được các giá trị khi phối hợp với thầy, cô, với nhà trường trong 
việc dạy học cho các em, giáo dục các em tìm được mục tiêu, hứng thú 
trong việc học. 
Với câu hỏi nghiên cứu thứ hai, các biện pháp nào hiện đang được 
giáo viên tiểu học sử dụng để hỗ trợ cho học sinh trong lớp mình giảng 
dạy? Với kinh nghiệm tích lũy trong quá trình dạy học của giáo viên, giáo 
viên đã đưa ra rất nhiều biện pháp để hỗ trợ học sinh như: dùng những từ 
ngữ đơn giản nhất khi tiếp xúc, giảng bài với học sinh, nhẹ nhàng, đôi lúc 
ân cần vỗ về học sinh; quan sát học sinh để có thông tin chính xác báo với 
gia đình và nhà trường cùng phối hợp giáo dục học sinh; động viên, khen 
ngợi trẻ kịp thời đúng lúc; tâm sự và làm bạn cùng học sinh và thực hiện 
tốt mối quan hệ phối hợp giữa Gia đình – Giáo viên – Nhà trường. Biện 
pháp được giáo viên sử dụng vẫn chỉ dựa trên kinh nghiệm chủ quan mà 
thiếu đào tạo một cách có hệ thống. Vì vậy, rất cần sự phối hợp của đội ngũ 
chuyên gia, với những công cụ đánh giá chi tiết (Lê Thị Mai Liên, 2018), từ 
đó đưa ra những mức độ khó khăn trong học tập của học sinh, mỗi mức 
độ sẽ áp dụng biện pháp can thiệp phù hợp.
176
Tóm lại, nghiên cứu này đã góp phần mô tả hiện trạng về khó khăn 
trong học tập của học sinh tiểu học, hỗ trợ các nhà nghiên cứu củng cố cơ 
sở lý luận về khó khăn trong học tập, phân biệt khó khăn học tập với rối 
loạn chuyên biệt trong học tập của học sinh tiểu học. Tuy nhiên nghiên 
cứu vẫn chỉ dừng lại ở nghiên cứu mang tính mô tả theo tỉ lệ (%), với 
nghiên cứu này tác giả hi vọng sẽ giúp ích một phần cho các hướng nghiên 
cứu tiếp theo. 
Qua nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất rằng: giáo viên tiểu học cần 
phải được tập huấn các công cụ đánh giá, sàng lọc cơ bản, phù hợp để giáo 
viên vừa dạy, vừa quan sát, và đánh giá những khó khăn trong học tập của 
học sinh. Giáo viên tiểu học cũng cần được tập huấn và đào tạo bài bản, tốt 
nhất là đưa vào chương trình đào tạo giáo viên tiểu học tại các trường đại 
học về công biện pháp hỗ trợ học sinh gặp khó khăn trong học tập.
Hiện nay, ở Việt Nam, Chương trình đào tạo liên đại học “Phát triển 
và thực hiện chứng chỉ về Đánh giá và Can thiệp Tâm lý cho trẻ em gặp rối 
loạn chuyên biệt học tập trong bối cảnh học đường” là một dự án hợp tác 
giữa Khoa Tâm lý học, Trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG-HCM, Đại học 
Louvain và Đại học Liège, Bỉ, dưới sự tài trợ của Viện nghiên cứu và giảng 
dạy Đại học Bỉ (ARES) đang được triển khai tại TP HCM từ 2016 đến nay. 
Dự án đã và đang đào tạo các nhà thực hành tâm lý, giáo dục, giáo dục đặc 
biệt các kỹ năng cần thiết để lượng giá và can thiệp cho các rối loạn học 
tập và các khó khăn của học sinh trong trường học, chẳng hạn rối loạn 
đọc, viết, tính toán, rối loạn ngôn ngữ nói, các rối loạn nhận thức như khó 
khăn tập trung, rối loạn trí nhớ và các khó khăn đi kèm khác như rối loạn 
cảm xúc, hành vi, thiếu động lực học tập, bắt nạt học đường. Chúng tôi 
cho rằng giáo viên cần được tập huấn các kiến thức này để ứng dụng hỗ 
trợ cho các trẻ có các khó khăn học tập hoặc rối loạn chuyên biệt học tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CASP-V (2012). Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Tâm lý học đường lần thứ 3 
“Phát triển mô hình và kỹ năng hoạt động tâm lý học đường”. NXB ĐHSP 
TP HCM.
ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch TP HCM (2010). Chương trình đào tạo Âm ngữ 
trị liệu.
177
Gerhard Büttner & Marcus Hasselhorn (2011). Learning Disabilities: 
Debates on definitions, causes, subtypes, and responses, International 
Journal of Disability, Development and Education, 58:1, 75-87, DOI: 
10.1080/1034912X.2011.548476
Hoàng Thị Vân (2014). “Dấu hiệu phát hiện các rối loạn chuyên biệt trong học 
tập”, Hội thảo khoa học quốc tế “Nhận diện, Đánh giá, Can thiệp các rối loạn 
chuyên biệt trong học tập”, Khoa Tâm lý học, Viện Nghiên cứu giáo dục Việt 
Nam và World Human Future đồng tổ chức. NXB ĐHQG TP HCM.
Hoàng Trọng (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống kê, 
Thành phố Hồ Chí Minh.
Julia Gallegos và cộng sự (2012). Anxiety, Depression, and Coping Skills 
Among Mexican School Children: A Comparison of Students With and 
Without Learning Disabilities. Learning Disability Quarterly, 35(1), 54-
61, Hammill Institute on Disabilities 2012 Reprints and permission: 
DOI:10.1177/0731948711428772
Lê Thị Mai Liên (2014). Đánh giá, can thiệp và hỗ trợ trẻ rối loạn chuyên biệt học 
tập: kinh nghiệm thực hành theo mạng lưới hỗ trợ chuyên biệt dành cho 
học sinh có khó khăn tại Pháp (RASED) và thực trạng nghiên cứu, đào tạo, 
thực hành tại Việt Nam. RASED.
Lê Thị Mai Liên (2018). Trắc nghiệm sàng lọc và chẩn đoán rối loạn tính toán. 
Hội thảo quốc tế về Tâm lý học đường tại Việt Nam, Vai trò của Tâm lý 
trường học trong thúc đẩy well-being của học sinh và gia đình, 1-3/8/2018, 
Hà Nội.
Nguyễn Thị Cẩm Hường (2012). Nhận biết, phát hiện học sinh khuyết tật học tập 
theo phương pháp thứ 3. Hội thảo “Giáo dục trẻ khuyết tật học tập”, Đại 
học Sư phạm Hà Nội kết hợp với tổ chức hợp tác quốc tế Đức.
Nguyễn Thị Ly Kha (2012). Thử nghiệm bài tập vận động và bài tập nhận thức âm 
vị cho học sinh lớp 1 bị dyslexia. Hội thảo “Giáo dục trẻ khuyết tật học tập”, 
Đại học Sư phạm Hà Nội kết hợp với tổ chức hợp tác quốc tế Đức.
Petra Scherer và cộng sự (2016). Assistance of students with mathematical learning 
difficulties: How can research support practice?. ZDM Mathematics 
Education, (2016) 48:633-649. DOI 10.1007/s11858-016-0800-1
RASED, 11 fiches sur les troubles des apprentissages; Rased.fr
Sinéad Harmey (2020). Perspectives on dealing with reading difficulties, 
Education 3-13. DOI: 10.1080/03004279.2020.1824702
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bien_phap_giao_vien_van_dung_de_ho_tro_hoc_sinh_tieu_hoc_gap.pdf bien_phap_giao_vien_van_dung_de_ho_tro_hoc_sinh_tieu_hoc_gap.pdf