1. Đại cương 
Hệthống bổthểbao gồm khoảng 30 thành phần, thuộc hệthống miễn 
dịch bẩm sinh không đặc hiệu, bình thường có mặt trong huyết tương ở
dạng tiền hoạt động, muốn hoạt động phải được hoạt hóa. Khi được hoạt 
hóa theo chuỗi dây chuyền bổthểcó nhiều hoạt tính sinh học đặc biệt 
quan trọng: 
              
                                            
                                
            
 
            
                 21 trang
21 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1948 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bổ thể và các cytokine, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 91 
Chương 8 
BỔ THỂ VÀ CÁC CYTOKINE 
I. Hệ thống bổ thể 
1. Đại cương 
Hệ thống bổ thể bao gồm khoảng 30 thành phần, thuộc hệ thống miễn 
dịch bẩm sinh không đặc hiệu, bình thường có mặt trong huyết tương ở 
dạng tiền hoạt động, muốn hoạt động phải được hoạt hóa. Khi được hoạt 
hóa theo chuỗi dây chuyền bổ thể có nhiều hoạt tính sinh học đặc biệt 
quan trọng: 
-Tăng tuần hoàn tại chỗ và tăng tính thấm thành mạch. 
-Opsonin hoá (C3b) 
-Chiêu mộ bạch cầu 
-Làm thủng màng tế bào, màng vi khuẩn dẫn đến ly giải. 
Hệ thống bổ thể có 9 protein kí hiệu từ C1 đến C9 (Theo trình tự 
mà chúng tham gia phản ứng, riêng C4 là ký hiệu trình tự phát hiện bổ 
thể), và các yếu tố B, D, P (propecdin) và nhiều yếu tố tham gia vào điều 
hòa hoạt hóa bổ thể. 
C phẩy là ký hiệu bổ thể toàn phần. 
2. Hoạt hóa bổ thể 
Có 2 con đường hoạt hóa bổ thể: Đường cổ điển và đường cạnh. 
2.1. Đường cổ điển 
Có nhiều yếu tố có khả năng kích thích gây hoạt hóa bổ thể: Có sự 
kết hợp kháng nguyên-kháng thể, 1 số loại virus (như AIDS), 1 số vi 
khuẩn Gram (-), Salmonella, E.coli, Plasmin, Thrombin, Protein phản ứng 
C, các polyssaccharide. 
* Sự kết hợp kháng nguyên–kháng thể làm bộc lộ thụ thể nằm trên 
Fc của kháng thể dành cho bổ thể. 
 92 
* Nhận dạng phức hệ kháng nguyên–kháng thể bởi C1: C1 gồm 3 
thành phần C1q, C1s, C1r. C1q gồm 3 tiểu đơn vị hợp thành, mỗi tiểu đơn 
vị có hình chữ Y, đầu hình cầu. Ba tiểu đơn vị dính vào nhau nhìn như 6 
bông tuylip. Hai phân tử C1r và 2 phân tử C1s cũng xoắn quanh cuống của 
C1q nhờ liên kết peptide vơí sự có mặt của Ca++. Nếu không có Ca thì 3 
thành phần này sẽ rời nhau ra. Sau khi được gắn vào giữa 2 đoạn Fc của 
kháng thể thì C1 được hoạt hóa. 
* C4 và C2 gắn vào vị trí liền kề với C1 trên màng nguyên sinh 
chất: C1s đã được hoạt hóa sẽ kích thích để hoạt hóa C4 và C4 được tách 
thành C4a có hoạt năng phản vệ và C4b. Nếu có màng sinh chất của tế bào 
thì C4b sẽ bám vào màng và vào C2. Lúc đó C1s hoạt hóa phức hợp 
C4bC2 để tách C2 thành C2a và C2b (hoạt năng như một kinin). C1s hoạt 
hóa cũng có thể tách C2 thành C2a và C2b nhưng với hiệu quả thấp. Sau 
đó C2a và C4b kết hợp với nhau tạo thành C4b2a- một loại enzyme để 
hoạt hóa C3, được gọi là C3 convertaza. Quá trình này đòi hỏi sự tham gia 
của Mg++ 
Hình 30. Hoạt hóa bổ thể theo con đường cổ điển (Theo Ian R. 
Tizard. 2004) 
 93 
* Hoạt hóa C3. C3 do đại thực bào sản xuất và đóng vai trò trung 
tâm của hệ thống bổ thể. C3 convertaza tách C3 thành C3a (có hoạt năng 
gây phản vệ và hóa ứng động ) và C3b. C3b gắn vào màng sinh chất của tế 
bào đích và vào C4b2a để tạo thành phức hợp C4b2a3b, đó là enzym phân 
giải C5 nên được gọi là C5 convertaza, có nhiệm vụ hoạt hóa C5. 
2.2. Đường cạnh 
Con đường cạnh là một trong những hàng rào bảo vệ đầu tiên của 
cơ thể chống lại yếu tố gây bệnh trước khi hình thành đáp ứng miễn dịch, 
nghĩa là có trước cả con đường cũ. Các vi sinh vật và nhiều chất khác khi 
chưa gây mẫn cảm có thể lại hoạt hóa con đường này như trực khuẩn 
Gram (+) hay (-),virus, nấm (Candida albicans), ký sinh trùng 
(Trypanosom, schistosom ) và một số chất khác: polyssaccharide vi 
khuẩn, nội độc tố vi khuẩn, zymosan, huyết cầu tố, bụi ..vv. Con đường 
cạnh cũng có thể được hoạt hóa bởi các phức hợp miễn dịch của IgG hay 
IgA. 
Cách hoạt hóa này không cần có sự tham gia của kháng thể bám 
vào tế bào đích, cũng không cần C1, C4, C2 mà vẫn tách được C3. 
Các thành phần của đường cạnh: 
-C3: Thường xuyên có những lượng nhỏ C3b trong huyết tương do dung 
giải C3 nguyên sơ bởi các protease lưu hành dưới dạng liên kết với nước 
C3 (H2O). Những phân tử C3b này cố định lên thành các vi sinh vật hay 
các tế bào nhiễm. Đến lượt nó sẽ tác động lên yếu tố B với sự có mặt của 
ion Mg. 
-Yếu tố B: Là một cấu thành của con đường khuếch đại, yếu tố B bị tách 
thành Ba và Bb. Phức hợp C3bBb hình thành trước với sự có mặt của ion 
Mg tạo ra C3 convertase của đường cạnh. C3 convertase làm tách thêm 
các phân tử C3 thành C3b nên có tính chất tự khuếch đại. Quá trình hoạt 
hóa cấp tập C3 sẽ sản sinh ra nhiều C5 convertase (C3bBb)n của đường 
cạnh. 
 94 
Yếu tố D: Yếu tố này giống như C1 có sẵn trong huyết thanh dưới hình 
thức hoạt động ngay trước khi có hoạt hóa, tách yếu tố B thành Bb giúp 
cho sự hình thành phức hợp C3bBb 
Hình 31. Nguyên lý của phản ứng dây chuyền (Theo Ian R. Tizard. 
2004) 
 95 
Bảng 1: Thành phần của hệ thống bổ thể 
Tên thành phần Trọng lượng (kDa) 
Nồng độ có 
trong huyết 
thanh 
Con đường cổ điển 
 Clq 
 Clr 
 Cls 
 C1 
 C2 
 C3 
460 
83 
83 
200 
102 
185 
80 
50 
50 
600 
20 
1300 
Con đường thay đổi 
 D 
 E 
24 
90 
1 
210 
Thành phần kết kết 
thúc 
 C5 
 C6 
 C7 
 C8 
 C9 
204 
120 
120 
160 
70 
70 
65 
55 
55 
60 
Protein điều khiển 
 C1-INH 
 C4-bp 
 H 
 I 
 P 
 S 
105 
550 
150 
80 
4 x 56 
83 
200 
250 
480 
35 
20 
500 
 96 
2.3. Con đường hiệu ứng hay con đường chung 
Đây là con đường chung mà cả 2 đường cổ điển và đường cạnh đều sử 
dụng để đi đến sự hoạt hóa cuối cùng. Quá trình hoạt hóa là từ các C5 
convertase của cả đường cũ C4b2a(C3b)n và của đường cạnh (C3bBb)n. 
Các C5 convertase tách C5 thành một mảnh nhỏ tự do C5a còn C5b cố 
định lên trên tế bào đích. C5a có thể gắn với thụ thể của C5a có trên tế bào 
Mast và bạch cầu ái kiềm. 
C5b kéo theo liên kết C6, C7, C8. 
Các phức hợp C5b, 6,7,8 hoạt hóa nhiều phân tử C9 
C9 là một protein có khả năng ken vào trong màng tế bào, làm ly giải tế 
bào. 
 Hình 32. Hoạt hóa bổ thể theo con đường cạnh (Theo Ian R. Tizard. 
2004) 
 97 
3. Các yếu tố điều hòa 
3.1. Đường cổ điển 
Chất ức chế C1 (C1-inh). Nó ức chế sự hoạt hóa của C1, tách C1 đã hoạt 
hóa và ức chế việc tách C4 bởi C1s. Tình trạng thiếu hụt bẩm sinh về C1-
inh là nguồn gốc của bệnh phù thần kinh mạch. 
Yếu tố I hay endopeptidase, tách C4b thành C4c và C4d không hoạt 
động. Yếu tố này cũng bất hoạt C3b thành C3bi rồi thành C3dg. Nó cũng 
tham gia ở đường cạnh. 
C4bp (C4 binding protein) tách phức hợp C4b2a và được sử dụng như 
đồng yếu tố cho yếu tố I. 
Carboxypeptidase N gây dung giải bổ thể C3a, C4a, C5a. 
DAF (Decay Accelerating Factor):Yếu tố tăng nhanh thoái hóa. 
MCP (Membrane Cofactor Protein). Hai yếu tố sau này có trên màng tế 
bào nên ức chế hoạt hóa bổ thể ngay trên những tế bào tương ứng. 
3.2. Đường cạnh 
- Yếu tố P (Propecdin) ổn định phức hợp C3bBb và (C3b)Bbn 
- Yếu tố H (hay β1H globulin) trái lại làm rã các phức hợp ấy. 
- Yếu tố I (hay chất bất hoạt C3b, điều hòa cả đường cũ) 
- CR1- thụ thể số 1 với bổ thể, có trên nhiều loại tế bào, có thể cố 
định C3b. 
- DAP, một chất thuộc màng, bất hoạt C3bBb cũng như C4b ở 
đường cũ. 
3.3. Con đường chung. 
Protein S có trong huyết tương, ức chế việc ken các phức hợp tấn công 
vào màng tế bào bằng cách kết hợp với C5,6,7 rồi bất hoạt chúng. 
Protein màng HRF (Homologous Restriction Factor, yếu tố hạn chế 
tương đồng) và CD59 (protectin-chất bảo vệ) ức chế hoạt năng ly giải của 
 98 
bổ thể bằng cách ngăn cản quá trình polymer hóa của C9 và như thế bảo 
vệ ngay màng các tế bào của bản thân cá thể nói chung. 
4. Các thụ thể tế bào đối với bổ thể 
CR1 hay CD35. Các thụ thể với C3b hay C4b thấy có trên các hồng cầu, 
tiểu cầu, bạch cầu đa nhân trung tính và toan tính, tế bào mono và đại thực 
bào, tế bào B và T, tế bào có chân ở cầu thận. Hiện tượng các đại thực bào 
có bám dính miễn dịch với các hạt mang C3b cho phép tiêu các phức hợp 
ấy. Sự có mặt của kháng thể làm tăng phản ứng lên hàng chục lần. 
CR2 (CD21). Các thụ thể với C3d thấy có trên các tế bào lympho B, tế 
bào tua ở hạch và tế bào niêm mạc mũi, hầu.. Chính qua các thụ thể ấy 
mà virus Epstein Barr xâm nhập được vào trong cơ thể và gây nhiễm các 
tế bào lympho B. Chúng kích thích các tế bào ấy thông qua các phức hợp 
miễn dịch đã được phủ C3d. 
CR3 (CD11b/CD18). Các thụ thể ấy đối với C3b thấy có trên các tế bào 
mono, các đại thực bào, bạch cầu trung tính, các tế bào tua ở hạch. Chúng 
giúp cho có hiện tượng bám dính và thực bào các hạt đã phủ C3b. 
CR4 (CD11c/CD18). Có trên các bach cầu trung tính, tiểu cầu, tế bào 
Mast, và đại thực bào ở mô, chúng cũng cho phép sự bám dính và thực 
bào các phức hợp miễn dịch đã phủ C3bi. 
Cũng có những thụ thể với các mảnh nhỏ C3a, C4a, C5a, ở các tế bào 
mast, tế bào mono, đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính và tiểu cầu. 
Khi các thụ thể ấy được hoạt hóa thì cũng kéo theo hiện tượng viêm. 
5. Vai trò sinh học của bổ thể 
5.1. Vai trò trong phản ứng viêm: 
C3a, C4a, C5a là những anaphylatoxin. Chúng có thể cố định trên bạch 
cầu ái kiềm và tế bào mast dẫn đến sự phóng thích histamin và làm giãn 
mạch, là những yếu tố đầu tiên của quá trình viêm. 
C2b (C2 kinin) có khả năng làm tăng tính thấm thành mạch. 
C5a có hoạt năng hóa ứng động dương tính đối với bạch cầu đa nhân 
trung tính và làm vón tụ bạch cầu đa nhân ở ngay tại nơi có hoạt hóa bổ 
 99 
thể. Các cấu thành C5, C6, C7 cố định trên màng hay trên các phức hợp 
miễn dịch cũng thu hút các bạch cầu đa nhân. 
C3e gây tăng bạch cầu trong máu. 
5.2. Sự đề kháng chống nhiễm khuẩn bằng ly giải các vi sinh hay con 
đường gây độc tế bào nhờ kháng thể và bổ thể. 
Các yếu tố gây nhiễm bên ngoài tế bào được phủ bổ thể hoặc do hoạt 
hóa trực tiếp (đường cạnh hoạt hóa trực tiếp C3), hoặc thông qua các 
kháng thể chống vi khuẩn có cố định bổ thể. Cuối cùng, do có sự tham gia 
của các phức hợp tấn công màng (cấu thành C5-C9) mà có sự dung giải 
các vi sinh khác nhau ấy như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng. Đó là hoạt 
động ly giải tế bào trực tiếp của bổ thể với sự tham gia của các cấu thành 
sau cùng. 
Ngoài hoạt năng chống nhiễm khuẩn ấy, bổ thể còn có thể ly giải hồng 
cầu hay bạch cầu (độc bạch cầu hay độc tế bào lympho) 
5.3. Sự đề kháng chống nhiễm khuẩn nhờ quá trình bám dính miễn dịch 
hay sự opsonin hóa. 
Cũng nhờ những cơ chế như vậy mà các nhân tố gây nhiễm có thể được 
bao phủ bởi C3b hay C3bi rồi qua đó mà được các thụ thể có trên mặt các 
thực bào khác nhau nhận biệt: bạch cầu đa nhân trung tính và đại thực bào. 
Sau khi các thực bào bám dính được vào rồi thì chúng sẽ nuốt và tiêu các 
vi khuẩn. 
5.4. Chuyển hóa các phức hợp miễn dịch 
Sự thanh thải các phức hợp miễn dịch được làm cho dễ dàng nhiều là 
nhờ ở bổ thể. Phức hợp miễn dịch khi đã được bao phủ bởi C3b thì có thể 
bám dính lên hồng cầu, rồi được chuyên chở đến tận các tế bào Kuppfer ở 
gan, ở đó chúng sẽ bị thực bào bởi các tế bào ấy. 
C1q có đặc tính làm tủa các phức hợp miễn dịch in vitro. Đặc tính ấy là 
cơ sở của một số kỹ thuật dùng để phát hiện phức hợp miễn dịch tuần 
hoàn. 
5.5. Kiểm soát đáp ứng miễn dịch 
 100 
Bổ thể tham gia vào việc điều hòa đáp ứng miễn dịch. Trên các tế bào 
lympho B có thụ thể với C3d. Như vậy khi hình thành các phức hợp miễn 
dịch có bổ thể bao phủ thì sẽ gây kích thích và có một vai trò nhất định 
trong sự điều hòa đáp ứng miễn dịch. 
II.Cytokine 
1. Đại cương 
Nhiều hoạt động của hệ miễn dịch trong mạng tương tác để hình 
thành và điều hòa một đáp ứng miễn dịch được thực hiện thông qua một 
tập hợp những yếu tố hòa tan được gọi chung dưới tên là Cytokine. Trong 
khoảng 3 thập niên gần đây các nhà khoa học đã tập trung rất nhiều trí tuệ 
và công sức để tìm hiểu hoạt động của các Cytokine cùng các tiềm năng 
sử dụng chúng trong y học. Thực ra Cytokine không những chỉ ảnh hưởng 
lên hệ miễn dịch mà còn tác động lên nhiều quá trình sinh học khác của cơ 
thể như sự liền vết thương, quá trình tạo máu, sự hình thành các mạch máu 
mới…Ngày nay trên 100 các yếu tố khác nhau trong nhóm Cytokine đã 
được biết. 
Những đặc điểm tổng quát của Cytokine có thể tóm tắt như sau: 
- Bản chất là các peptid hay glycoprotein có trọng lượng phân tử 
tương đối thấp khoảng từ 6.000- 80.000 Da. 
- Có hoạt tính rất cao 
- Cơ chế hoạt động nhờ liên kết với các thụ thể đặc hiệu có trên bề 
mặt các tế bào nhiều loại thuộc hệ miễn dịch hay các tế bào khác. 
- Có thời gian bán phân hủy rất ngắn, bởi vậy chủ yếu chúng chỉ có 
tác dụng tại chỗ theo kiểu paracrin hay autocrin (tức là tác động lên các tế 
bào lân cận hay lên chính tế bào sản xuất ra chúng). Trừ một vài cytokine 
có tác dụng xa như: TGF- β ( transforming growth factor β), Epo 
(Erythropoietin), SCF (Stem Cell Factor), M- CSF ( Monocyte Colony- 
Stimulating Factor). 
-Tác dụng chủ yếu lên sự tăng trưởng, biệt hóa, di động và chức 
năng của các tế bào đích. 
 101 
- Một cytokin có thể cảm ứng để sản xuất ra các cytokine khác và 
ngược lại. Hiệu quả sinh học của một nhóm cytokine có thể hiệp đồng độc 
lập hay đối lập với nhau không những do sự có mặt của chúng mà còn phụ 
thuộc nồng độ, trình tự của từng cytokin cũng như trạng thái của tế bào 
đích. 
Những đặc điểm trên cho thấy việc điều phối hoạt động của tế bào 
thông qua các cytokine là rất phức tạp. Để hiểu thấu và điều khiển được 
hoạt động của các cytokine là công việc vô cùng khó khăn, còn cần nhiều 
thời gian nữa mới đạt được. Phần lớn các gen của cytokine đã được clon 
hóa, và về lý thuyết chúng bằng các công nghệ di truyền với số lượng lớn 
tạo dễ dàng hơn cho nghiên cứu và thử nghiệm. Sau đây chúng tôi chỉ 
trình bày về một số cytokine đã được nghiên cứu nhiều và đã có những 
ứng dụng bước đầu. 
2. Các INTERLEUKIN (IL) quan trọng 
2.1 INTERLEUKIN 1 (IL-1) 
 IL-1 có thể sản xuất từ nhiều loại tế bào có nhân như các đơn 
nhân thực bào, lympho B, tế bào NK, tế bào sừng (Keratinocyte), nguyên 
bào sợi và tế bào nội mạc v.v… Nghiên cứu ở người và động vật đều thấy 
có hai dạng của IL- 1 là IL- 1α và IL- 1β. Hai dạng IL- 1 là các polypeptid 
có 151 và 153 acid amin, về cấu trúc chuỗi acid amin của hai dạng chỉ 
tương đồng với nhau khoảng 26%. Tuy nhiên về hoạt tính sinh học của 
chúng lại rất giống nhau và cũng có thụ thể chung. Phần lớn các tế bào chỉ 
tổng hợp IL- 1 khi có các kích thích từ ngoài như: lipopolysaccharid 
(LPS), các hạt silicat, các tá chất miễn dịch như hydroxyde nhôm, 
muramyl dipeptid (MDP).Ví dụ: Khi các đơn nhân thực bào xử lý kháng 
nguyên và trình diên kháng nguyên lên các phân tử hòa hợp mô, phức 
kháng nguyên này được lympho T nhận dạng sẽ khởi đầu cho sự sản xuất 
IL- 1 từ các đơn nhân thực bào. Hai tín hiệu (phức kháng nguyên và IL- 1) 
làm cho tế bào lympho T được hoạt tác để sản xuất ra IL- 2 và các 
cytokine khác. Các cytokine này lại thúc đẩy thêm việc sản xuất ra IL- 1. 
Chúng ta có thể xem đây như chuổi dây chuyền ngược (feed back) dương 
tính, bởi vậy chúng tự khuyếch đại phản ứng. 
 102 
* Thụ thể IL- 1 (IL-1R) 
Có hai loại thụ thể chung đối với cả IL- 1α và IL- β. Lực kết hợp 
giữa chúng là cao và tương tự đối với cả hai dạng IL- 1 và đều có bản chất 
là các glycoprotein xuyên màng. Số lượng thụ thể của IL- 1 khác nhau trên 
các loại tế bào: từ vài chục (ở lympho T) đến vài ngàn (ở tế bào sợi). Khi 
có sự liên kết IL- 1 với thụ thể trên bề mặt tế bào, các tín hiệu này truyền 
vào để tạo ra sự đáp ứng thích hợp. 
Các hoạt tính sinh học của IL- 1 
Tế bào T 
Tăng: 
Sản xuất IL-2 
Sản xuất IL- 2R 
Sản xuất IL-3 
Sản xuất IFN-γ 
Tăng cường: 
Tăng sinh sản khả 
năng độc tế bào 
Hóa ứng động 
Tế bào T 
Có tác dụng hợp 
đồng với: 
IL-4 
IL-6 
Tăng cường: 
Sản xuất kháng thể
Hóa ứng động 
Tăng tốc chín 
Tế bào NK 
Có tác dụng hợp 
đồng với: 
IL-2 
IFN-γ 
Tăng cường: 
-khả năng diệt u 
-tổng hợp cytokine 
INTERLEUKIN - 1
Hình 33. Tác động của interleukin 1 lên tế bào hệ thống miễn dịch 
(Theo Ian R. Tizard. 2004) 
 103 
Với IL- 1 khi tiêm nhiều lần vào tổ chức gây phản ứng 
Schwartzman tại chỗ, ngoài ra IL- 1 còn có tác dụng hiệp đồng với TNF 
để tạo ra các đáp ứng sinh học nói trên.TNF và IL- 1 (cùng với IL- 6) là 
các cytokin gây cảm ứng để cơ thể sản xuất ra các protein của pha cấp 
(acute phase protein) như: C reactive protein (CRP) thành phần C3 và yếu 
tố B của bổ thể, haptoglobin v.v… 
2.2. INTERLEUKIN 2 (IL- 2) 
IL- 2 trước đây được gọi là TCGF (T cell growth factor = yếu tố 
tăng trưởng tế bào T) IL- 2 được sản xuất từ tế bào T được hoạt tác và tác 
dụng theo kiểu autocrin và paracrin tạo ra sự tăng sinh mạnh mẽ lên các 
clon tế bào T. Ngoài tác dụng chủ yếu vừa nêu, IL- 2 còn có tác động đến 
sự sản xuất các cytokin khác, tác động vào chức năng của tế bào B, đại 
thực bào, tế bào NK. Bởi phạm vi ảnh hưởng rộng lớn lên hệ thống miễn 
dịch như vừa nêu trên, IL- 2 được coi như một Cytokin có tầm quan trọng 
đặc biệt và cũng được tập trung nghiên cứu nhiều. IL- 2 là một polypeptid 
gồm 133 acid amin, có phân tử lượng là 15400. Bình thường lympho T 
không sản sinh IL- 2 nhưng khi chúng được hoạt hóa bởi kháng nguyên 
đặc hiệu trình diện qua phân tử MHC kèm với đồng kích thích khác hoặc 
được hoạt hóa bởi các chất gây phân bào đa clon (polyclonal mitogens) thì 
IL- 2 được sản xuất và tiết ra ngoài. Đỉnh cao của sự sản xuất đạt được 
khoảng 12 giờ sau rồi giảm đi nhanh chóng. Quần thể lympho sản xuất IL- 
2 chủ yếu là lympho TCD4+, nhưng TCD8+ và tế bào NK cũng có thể sản 
xuất một số lượng nhỏ IL- 2. 
* Thụ thể của IL- 2 (IL- 2 receptor = IL- 2R) 
IL- 2R ái lực cao không biểu lộ thường xuyên trên bề mặt tế bào T, 
chúng chỉ biểu lộ sau khi tế bào được hoạt hóa và đạt tới đỉnh sau 2- 3 
ngày rồi hết sau đó 6- 10 ngày dù IL- 2 còn hay không. Như vậy sau 10 
ngày tế bào T trở nên trơ với IL- 2 và đây là một cơ chế điều hòa hạn chế 
đáp ứng miễn dịch vượt quá mức cần thiết. Nếu tế bào T được kích thích 
lại thì IL- 2 lại tái xuất hiện. Trong bệnh leukemia tế bào T ở người lớn do 
HTLV- 1 (human T cell leukemia virus- 1) các tế bào ung thư này biểu lộ 
 104 
thường trực IL- 2R và đây là một lý do làm cho các khối u thường xuyên 
có sự tăng sinh tế bào. 
Cấu tạo IL- 2R ái lực cao gồm 3 chuổi polypeptid là α, β và γ liên 
kết không đồng hóa trị với nhau. Khi có sự kết hợp IL- 2 với thụ thể ái lực 
cao của nó thì hoạt tính protein tyrosin kinase (PTK) tăng lên tức thì dẫn 
đến sự hoạt hóa và tăng sinh tế bào. Các chuỗi α, β, và γ riêng lẻ cũng có 
thể kết hợp với ái lực thường là rất thấp do đó ít khi hoạt hóa được tế bào. 
* Tác dụng của IL- 2 lên tế bào T và các tế bào khác 
 - Tế bào TCD4+ khi được hoạt tác chúng sẽ sản xuất ra IL- 2 đồng 
thời biểu lộ lên bề mặt IL- 2R và dẫn đến sự tăng sinh tế bào. Do tính chất 
này mà đáp ứng được khuyếch đại lên nhanh chóng. 
- Các tế bào TCD8+ tự nó không sản xuất đủ IL- 2 để hoạt hóa mà 
chúng cần có thêm IL- 2 từ tế bào TCD4+ để tăng sinh. 
- Ngoài hoạt tính tăng sinh của IL- 2 lên tế bào T chúng còn làm 
tăng nhiều hoạt tính sinh học khác: tăng tính gây độc tế bào, tăng sản xuất 
các cytokin khác như IFN.γ (interferon γ), TNF-β các IL- 2, IL-4, IL- 6 
(tác động lên tế bào B), IL-3, IL- 5 và GM-CSF (tác động lên chức năng 
tạo huyết). Nhóm thuốc giảm miễn dịch cyclosporine A và FK 506 ức chế 
sự sản xuất IL- 2 và IL- 2R trên tế bào T. 
- Tế bào NK. Tế bào NK thường xuyên có biểu lộ IL- 2R ái lực 
thấp (chỉ gồm hai chuổi β và γ), nhưng khi được kích thích thì biểu lộ 
thêm chuỗi α, do vậy IL-2R trở nên có ái lực cao. Khi đã được hoạt hóa tế 
bào NK tăng hoạt tính gây độc tế bào đồng thời sản xuất ra một số cytokin 
khác như: IFN-γ, TNF-α, GM-CSF là các yếu tố hoạt hóa đại thực bào. 
-Hoạt tính của LAK (lymphokin activated killer = diệt tế bào do 
được hoạt hóa bởi lymphokin) chủ yếu là do tế bào NK được kích thích 
bởi IL- 2. 
- Tế bào B: IL- 2 ở nồng độ cao thích hợp làm tăng sinh và biệt 
hóa tế bào B để sản xuất ra kháng thể và chuyển lớp của kháng thể được 
sản xuất ra. 
 105 
- Các đơn nhân thực bào: IL- 2 làm hoạt hóa các đơn nhân thực 
bào, thúc đẩy khả năng diệt vi khuẩn và gây độc tế bào đồng thời tăng sản 
xuất H2O2 và tăng sản xuất các cytokin khác như: TNFα, IL- 6. 
* Ứng dụng trong nghiên cứu và điều trị của IL- 2 và các yếu tố 
liên quan 
Trên chuột khi tiêm IL- 2 làm tăng đáp ứng miễn dịch nói chung 
và đặc biệt là hoạt tính gây độc tế bào của lympho (tế bào NK và Tc). Trên 
lâm sàng chưa ứng dụng rộng do có nhiều tác dụng phụ (có thể gián tiếp 
thông qua việc IL- 2 cảm ứng sản xuất ra các Cytokin khác). Một trong 
những tác dụng phụ quan trọng là “hội chứng rỉ mạch” (vascular leak 
syndrome). Các thử nghiệm lâm sàng giới hạn ở bệnh nhân ung thư thận, u 
hắc tố bào, hủi thể xùi (lepromatous leprosy) đã mang lại một số kết quả 
khả quan. Cũng có thể kích thích lympho ngoài cơ thể với IL- 2 để tạo ra 
tế bào LAK rồi truyền lại vào cơ thể cho bệnh nhân để điều tri ung thư 
(xem bài miễn dịch ung thư).Trên thực nghiệm dùng kháng thể chống thụ 
thể IL-2 để phong tỏa và do đó gây giảm miễn dịch. Trên ghép cơ quan ở 
súc vật cho thấy dùng kháng thể chống lại IL- 2R kéo dài được thời gian 
bắt ghép và đôi khi tạo được dung nạp.Ghép độc tố bạch hầu với phân tử 
IL- 2 có thể hủy diệt chọn lọc các tế bào có biểu lộ IL- 2R như trong 
leukeumia tế bào T ở người lớn. 
Hình 34. Nguồn gốc và vị trí hoạt động của interleukin-2 
(Theo Ian R. Tizard. 2004)
 106 
3. Các Interferon (IFN) 
IFN đựơc phát hiện vào năm 1957 do hoạt tính ngăn cản sự nhân 
lên của các virus trong các tế bào mới bị nhiễm. Ngày nay người ta biết 
rằng IFN là một gia đình có nhiều loại phân tử khác nhau không những có 
tác động lên sự nhân lên của virus mà còn ngăn cản sự tăng sinh của một 
số tế bào (kể cả tế bào ung thư) và điều biến đáp ứng miễn dịch.Căn cứ 
vào các đặc điểm tổng quát người ta chia IFN làm 2 type là IFN type I 
(chủ yếu có khả năng chống virus) và IFN type II (chủ yếu có khả năng 
điều hòa đáp ứng miễn dịch). 
3.1. IFN type I (IFN-α, IFN-β) 
 Hình 35. Nguồn gốc và vị trí hoạt động của interferon γ 
(Theo Ian R. Tizard. 2004) 
Tế bàoT
Cảm ứng của IL-2 và IL-2R 
Tăng khả năng mẫn cảm 
 Thay đổi trong thải loại mảnh ghép 
Tăng cường gen ức chế hoạt động tế 
bào 
 Tăng cường khả năng gây độc tế bào 
Tế bào B
Sản xuất các phân lớp IgG 
khác nhau 
Giảm sự biểu hiện của CD23 
Giảm tăng trưởng 
Giảm sản xuất IgE 
Trung hòa tác động của IL-4 
Đại thực bào 
Tăng cường biểu hiện của MHC 
Tăng cường khả năng chống nhiễm 
khuẩn 
Giảm khả năng kháng khối u 
Giảm tổng hợp TNF-a 
Giảm khả năng biểu hiện của FcgR
ức chế khả năng di chuyển 
Giảm sự phát triển của 
virus trong tế bào lây nhiễm 
Tăng hoạt tính 
tế bào NK
 107 
Hầu hết các tế bào đều có thể sản xuất ra IFN type I với số lượng 
khác nhau khi bị nhiễm bởi virus, vi khuẩn hay các nguyên sinh động vật. 
IFN type I có hai dạng chính IFN-α, IFN-β. 
IFN-α là nhóm IFN được tiết chủ yếu từ bạch cầu, có trọng lượng 
khoảng 18000- 20000 Da, tối thiểu là có 14 loại thuộc nhóm này, chúng có 
cấu trúc của chuỗi acid amin tương đồng với nhau đến 90%.IFN β được 
tiết chủ yếu từ nguyên bào sợi (fibroblast).Cả hai dạng của IFN type I chỉ 
có chung một loại thụ thể, các thụ thể này được biểu lộ trên hầu hết các 
loại tế bào. Khi IFN type I liên kết với thụ thể trên bề mặt tế bào sẽ dẫn 
đến gia tăng biểu lộ của nhiều gen, trong đó có gen của nhóm hòa hợp mô 
lớp I. Chính nhờ sự biểu lộ nhiều các phân tử kháng nguyên hòa hợp mô 
lớp I này mà việc trình diện kháng nguyên lạ (siêu vi, vi khuẩn) cho 
lympho bào TCD8+ được tăng hiệu quả. Kết quả cuối cùng là tăng sự tiêu 
diệt tế bào bị nhiễm siêu vi qua cơ chế gây độc tế bào của lympho TCD8+. 
Hơn nữa IFN type I còn cảm ứng để tế bào sản xuất ra hai loai enzyme: 
Proteinkinase đặc hiệu và 2’- 5’oligoadenylate synthetase (2-5 A). 
Proteinkinase đặc hiệu hoạt động bằng phosphoryl hóa yếu tố eIF2 
(eukaryotis initiation factor 2) của bộ máy dịch mã của tế bào do đó làm 
ngăn sự tổng hợp protein. 2’- 5’oligoadenylate synthetase (2-5 A) sẽ gắn 
vào và hoạt hóa enzyme endoribonuclease và nhờ đó mà phân cắt các 
RNA mạch đơn. Chính nhờ cảm ứng tạo ra 2 enzyme trên nên IFN type I 
có tác dụng ức chế không đặc hiệu đối với sự nhân lên của các siêu vi. 
Ngoài tác dụng vừa nêu IFN type I còn làm ngưng sự tăng trưởng nhưng 
không làm chết một số tế bào ác tính và có tác dụng lên quá trình biệt hóa 
của nhiều loại tế bào. 
3.2. IFN type II hay IFN miễn dịch, IFN-γ 
Hiện chỉ biết một dạng của IFN-γ, chúng có cấu trúc và chức năng 
khác với các IFN type I,. IFN γ có trọng lượng phân tử khoảng 18000 Da 
và có thụ thể riêng biểu lộ trên nhiều loại tế bào. IFN γ được sản xuất từ 
lympho bào: hầu hết tế bào TCD8+, một số tế bào TCD4+ (dưới quần thể 
TH1) và tế bào NK. Các loại tế bào này chỉ sản xuất ra khi được hoạt hóa 
(chủ yếu trong quá trình hình thành đáp ứng miễn dịch). Tác dụng sinh 
 108 
học chính của IFN γ bao gồm: Làm tăng biểu lộ kháng nguyên hòa hợp 
mô lớp I và do đó (cũng như IFN type I) các tế bào trình diện kháng 
nguyên cho cơ chế gây độc tế bào của lympho TCD8+ hiệu quả hơn. Làm 
tăng tính biểu lộ kháng nguyên hòa hợp mô lớp II không những ở các tế 
bào có chức năng trình diện kháng nguyên chuyên nghiệp mà cả một số tế 
bào bình thường không biểu lộ kháng nguyên mô lớp II như các tế bào n
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 c08_2895.pdf c08_2895.pdf