Đề tài nghiên cứu khoa học “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học
viên Cao học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm xác định những
nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên Cao học bằng phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi được
khảo sát 300 học viên cao học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả thu về 261
bảng câu hỏi hợp lệ. Dữ liệu thu thập được phân tích qua phần mềm SPSS 20.0. Các thang
đo lần lượt được đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá. Mô hình được
kiểm định bằng phân tích mô hình hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có ba
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường của học viên cao học, bao gồm: Ảnh
hưởng đến từ xung quanh, Danh tiếng và học phí, Cơ sở vật chất. Dựa trên kết quả nghiên
cứu thu thập được, nhóm tác giả đề xuất những hàm ý đối với các trường Đại học nhằm cải
thiện và phát huy những nhân tố có tác động tích cực nhằm thúc đẩy quyết định lựa chọn
của học viên.
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 781 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2518 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH 
CHỌN TRƯỜNG CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC TRÊN ĐỊA BÀN 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Đặng Lê Hà Chi, Cao Kim Ngân, Nguyễn Phong Khải Bảo Trâm 
Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh 
GVHD: ThS. Hà Thị Thùy Trang 
TÓM TẮT 
Đề tài nghiên cứu khoa học “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học 
viên Cao học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm xác định những 
nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên Cao học bằng phương pháp 
nghiên cứu định tính và định lượng. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi được 
khảo sát 300 học viên cao học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả thu về 261 
bảng câu hỏi hợp lệ. Dữ liệu thu thập được phân tích qua phần mềm SPSS 20.0. Các thang 
đo lần lượt được đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá. Mô hình được 
kiểm định bằng phân tích mô hình hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có ba 
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường của học viên cao học, bao gồm: Ảnh 
hưởng đến từ xung quanh, Danh tiếng và học phí, Cơ sở vật chất. Dựa trên kết quả nghiên 
cứu thu thập được, nhóm tác giả đề xuất những hàm ý đối với các trường Đại học nhằm cải 
thiện và phát huy những nhân tố có tác động tích cực nhằm thúc đẩy quyết định lựa chọn 
của học viên. 
Từ khóa: cơ sở vật chất, danh tiếng, học phí, quyết định lựa chọn, truyền thông. 
1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới hiện nay đòi hỏi đất nước phải có một 
nguồn lao động trình độ cao thật dồi dào, chính vì thế, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực góp phần quan trọng trong việc tăng năng lực cạnh tranh, phát triển kinh tế nước nhà. 
Kinh tế phát triển đồng nghĩa với việc áp lực cạnh tranh trong công việc ngày càng nhiều, đòi 
hỏi mỗi người phải thường xuyên làm mới mình, chủ động tìm kiếm những kiến thức mới, 
tích lũy thêm kinh nghiệm, trau dồi và phát triển bản thân. Vì vậy, nhu cầu học tập nâng cao 
năng lực ngày càng gia tăng, nhất là đào tạo cao học. Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 
hiện nay có rất nhiều trường đại học đào tạo cao học, khiến cho học viên có nhiều sự lựa 
chọn hơn khi ra quyết định. Điều này đòi hỏi Ban Quản trị của các trường đại học trên địa 
bàn cần phải nắm được những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường 
của các học viên. 
2519 
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG 
2.1 Cơ sở lý thuyết 
Dịch vụ giáo dục và đào tạo: là một chuỗi hoạt động có ý thức, hướng tới mục tiêu khơi 
gợi hoặc biến đổi nhận thức, tình cảm và thái độ của người dạy và học theo hướng tích cực, 
nhằm mục đích bồi dưỡng tài năng và nhân cách con người. 
Quyết định: là quá trình cân nhắc và lựa chọn một phương án phù hợp từ những phương 
án sẵn có. Người đưa ra quyết định phải lựa chọn phương án tốt nhất, dự đoán các tình 
huống có thể xảy ra và phương án giải quyết các tình huống đó. 
Quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ: là quá trình người tiêu dùng cân nhắc để chọn ra 
một đơn vị cung cấp dịch vụ phù hợp nhất để sử dụng dựa trên các hiểu biết của bản thân 
về sản phẩm dịch vụ đó và các nguồn lực của bản thân. 
2.2 Các yếu tố tác động 
Nhóm tham khảo: nhóm tham khảo thể hiện học viên có phụ thuộc vào ý kiến của người 
thân, bạn bè, cựu học viên hay cán bộ tuyển sinh hay không. Theo D.W.Chapman (1981), 
Nhóm tham khảo có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của học viên. 
Danh tiếng: là uy tín, sự nổi tiếng của trường đọng lại trong tâm trí của người học và cộng 
đồng khi nói đến một trường đại học. Các nhân tố ảnh hưởng đến danh tiếng của một 
trường đại học thường bao gồm: sự uy tín của đội ngũ giảng viên, cựu học viên; đánh giá 
của các chuyên gia giáp dục về trường. Theo Võ Ngọc Bảo Châu (2015), độ nổi tiếng của 
trường có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định lựa chọn của học viên. 
Đánh giá về cơ sở vật chất: đào tạo cao học đòi hỏi các trường đại học phải trang bị đầy 
đủ hệ thống cơ sở vật chất hiện đại: trường lớp khang trang, rộng rãi; thư viện luôn cập 
nhật; trang thiết bị dạy và học hiện đại. Theo nghiên cứu của La Vĩnh Tín (2015), cơ sở vật 
chất có ảnh hưởng cùng chiều với quyết định chọn trường của học viên cao học, tức là 
trường đại học có cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại sẽ dễ dàng thu hút học viên hơn. 
Học phí: học phí là khoản chi phí phải chi trả khi học viên học tập tại một trường đại học nào 
đó. Theo nghiên cứu của Võ Ngọc Bảo Châu (2015), các chính sách về học phí của trường 
càng hấp dẫn thì sẽ càng thu hút học viên. 
Truyền thông: truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm, chia 
sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, 
thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của 
cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội. Theo nghiên cứu của Nguyễn Phương Mai 
(2015), truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn trường của học viên. 
2520 
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất 
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 
Nguồn: nhóm tác giả đề xuất 
3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính và định lượng. Đối với nghiên cứu định 
tính, dựa vào các nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả tiến hành xây dựng thang đo, sau đó 
kết hợp ý kiến của các chuyên gia để điều chỉnh lại thang đo và hoàn chỉnh bảng câu hỏi cho 
nghiên cứu chính thức. Đối với nghiên cứu định lượng, nhóm tác giả sử dụng phương pháp 
lấy mẫu thuận tiện với kích thước mẫu là 1 và tiến hành khảo sát những học viên Cao học 
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát trực tuyến. Các thang đo trong mô 
hình lần lượt được đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá và để kiểm 
định mô hình, nghiên cứu này sử dụng hồi quy tuyến tính bội. Việc phân tích dữ liệu được 
thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0. 
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
4.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo 
Trong lần chạy Cronbach’s Alpha đầu tiên, nhóm phát hiện nhân tố Học phí có biến HP2 có 
hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng. Nhóm tiến hành 
loại biến và chạy lại đánh giá Cronbach’s Alpha. Sau lần chạy này, các nhân tố Nhóm tham 
khảo, Danh tiếng, Cơ sở vật chất, Học phí, Truyền thông đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 
0,6 và hệ số tương quan biến – tổng > 0,3. Vậy tất cả 5 nhân tố đều đủ điều kiện để thực 
hiện phân tích nhân tố khám phá. Khi xem xét tương quan trong tổng thể của từng biến quan 
sát có 24 biến có thể tiến hành trong phân tích nhân tố khám phá. 
2521 
4.2. Kết quả sau phân tích khám phá (EFA) 
4.2.1 Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến Quyết định lựa chọn 
Ở lần chạy EFA đầu tiên, kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có 
mối tương quan với nhau (sig. = 0,000 0,5 
chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp 
với việc phân tích nhân tố. Tổng phương sai trích cho thấy, 4 nhân tố đều có giá trị 
Eigenvalue >1, tổng phương sai trích là 57.079% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp 
rút trích Principal Components Analysis và phép quay Varimax, có 4 nhân tố được rút trích ra 
và 4 nhân tố này giải thích được 57.079% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể. 
Qua ma trận xoay cho thấy thang đo được chấp nhận và phân thành 4 nhóm. Tất cả các 
biến của các thành phần thang đo đều có trọng số (Factor loading) lớn hơn 0,50. Riêng biến 
DT4 có giá trị phân biệt < 0,3 nên biến DT4 sẽ bị loại ở lần phân tích thứ nhất. 
Tương tự như vậy, nhóm nghiên cứu tiến hành chạy lại EFA thêm 6 lần nữa. Lần phân tích 
thứ bảy, các điều kiện là trọng số (Factor loading) ≥ 0,50 và hiệu số > 0,3 đều đạt. Kết quả 
phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần cuối như sau: 
Bảng 1. KMO and Bartlett’s Test (lần cuối) 
Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ,894 
Kiểm định Barlett 
Giá trị Chi-Square 1505.310 
Bậc tự do 105 
Sig. 0,000 
Bảng 2. Kiểm định EFA – EIGENVALUES (lần cuối) 
Nhân tố 
Hệ số Eigenvalues khởi tạo Chỉ số sau khi trích 
Tổng 
Phương 
sai trích 
(%) 
Tổng 
phương 
sai trích 
(%) 
Tổng 
Phương 
sai trích 
(%) 
Tổng 
phương 
sai trích 
(%) 
1 6.033 40.222 40.222 6.033 40.222 40.222 
2 1.474 9.826 50.048 1.474 9.826 50.048 
3 1.023 6.821 56.869 1.023 6.821 56.869 
2522 
Bảng 3. Ma trận xoay (lần cuối) 
 Nhân tố 
1 2 3 
TK5 ,805 ,133 ,131 
TT5 ,725 ,164 ,210 
TK2 ,714 ,307 
TK3 ,675 ,311 ,142 
TK4 ,667 ,252 ,220 
TT1 ,641 ,251 ,164 
DT5 ,151 ,785 
HP1 ,668 ,261 
DT2 ,175 ,623 ,189 
HP3 ,206 ,609 ,280 
DT3 ,251 ,575 ,217 
CSVC4 ,197 ,257 ,757 
CSVC1 ,270 ,137 ,719 
CSVC2 ,204 ,274 ,718 
CSVC5 ,248 ,312 ,621 
Sau lần phân tích EFA cuối cùng, các nhân tố được phân thành 3 nhóm, trong đó: Nhóm 1 
gồm các biến TK5, TT5, TK2, TK3, TK4, TT1. Nhóm này bao gồm các biến nói lên sự ảnh 
hưởng của ý kiến của những người xung quanh đối với học viên Cao học, vì vậy nhóm tác 
giả đặt tên là Ảnh hưởng đến từ xung quanh, tên biến là AHXQ; Nhóm 2 gồm các biến DT5, 
HP1, DT2, HP3, DT3, nhóm tác giả đặt tên là Dánh tiếng và Học phí, tên biến là DTHP; 
Nhóm 3 gồm các biến CSVC4, CSVC1, CSVC2, CSVC5, nhóm vẫn giữ nguyên tên nhân tố 
là Cơ sở vật chất, tên biến là CSVC. 
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá Quyết định lựa chọn 
Thang đo Quyết định lựa chọn gồm 4 biến quan sát, sau khi đạt độ tin cậy bằng phân tích hệ 
số Cronbach’s Alpha được đưa vào phân tích nhân tố khám phá. 
2523 
Bảng 4. KMO and Bartlett’s Test của Quyết định lựa chọn (lần 1) 
Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0,863 
Kiểm định Barlett 
Giá trị Chi-Square 736.850 
Bậc tự do 10 
Sig. 0,000 
Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau 
(Sig. = 0,000 0,5 chứng tỏ phân tích nhân tố để 
nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố. 
Bảng 5. Tổng phương sai trích của Quyết định lựa chọn (lần 1) 
Nhân tố 
Hệ số Eigenvalue khởi tạo Chỉ số sau khi trích 
Tổng 
Phương 
sai trích 
(%) 
Tổng 
phương 
sai trích 
(%) 
Tổng 
Phương 
sai trích 
(%) 
Tổng 
phương 
sai trích 
(%) 
1 3,515 70.309 70.309 3.515 70.309 70.309 
2 ,500 9.997 80.306 
3 ,430 8.606 88.912 
4 ,312 6.241 95.153 
5 ,242 4.847 100.000 
Kết quả phân tích cho thấy giá trị Eigenvalues > 1, tổng phương sai trích là 70.309% > 
50% là đạt yêu cầu. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn bằng 0,5. Vậy 
thang đo này chấp nhận được. Nhân tố Quyết định lựa chọn gồm 5 biến quan sát là Y1, 
Y2, Y3, Y4, Y5. 
4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội 
Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy bội 
Mô hình 
Hệ số hồi quy 
chưa chuẩn hóa 
Hệ số hồi quy 
đã chuẩn hóa T Sig. 
Thống kê đa cộng 
tuyến 
B Std. Error Beta Tolerance VIF 
1 
Hằng số ,103 ,199 ,515 ,607 
AHXQ ,182 ,041 ,211 4.433 ,000 ,615 1.626 
DTHP ,498 ,057 ,425 8.797 ,000 ,596 1.677 
 CSVC ,336 ,055 ,307 6.084 ,000 ,546 1.830 
2524 
Các giá trị Sig. tương ứng với các biến AHXQ, DTHP, CSVC đều nhỏ hơn 0,05 nên các biến 
này có ý nghĩa trong mô hình. Cả 3 nhân tố: Ảnh hưởng đến từ xung quanh, Danh tiếng và 
học phí, Cơ sở vật chấtđều có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định chọn trường của học 
viên cao học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, nhân tố Danh tiếng và Học phí có mức 
ảnh hưởng cao nhất (β = 0,425), yếu tố Cơ sở vật chất giữ vị trí thứ 2 (β = 0,307), yếu tố 
Ảnh hưởng đến từ xung quanh xếp vị trí thứ 3 (β = 0,211). 
Bảng 7. Kiểm định độ phù hợp của mô hình 
Mô 
hình 
Hệ số R 
Hệ số R bình 
phương 
Hệ số R bình 
phương hiệu 
chỉnh 
Sai số chuẩn 
của ước 
lượng 
Hệ số Durbin-
Watson 
1 ,747a ,558 ,549 ,40122 1.889 
Giá trị hệ số R² hiệu chỉnh là 0,549, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù 
hợp với dữ liệu 54,9% hay nói cách khác, hơn 54,9% quyết định chọn trường của học viên 
cao học tại Hồ Chí Minh là do mô hình hồi quy giải thích. Các phần còn lại là do sai số và 
các nhân tố khác. 
4.4 Mô hình hồi quy 
Y= 0,103 + 0,498 × DTHP + 0,336  CSVC + 0,182 × AHXQ 
Hay Quyết định lựa chọn trường của học viên Cao học tại Thành phố Hồ Chí Minh = 
= 0,103 + 0,498  Danh tiếng học phí + 0,336  Cơ sở vật chất + 0,182 
 Ảnh hưởng xung quanh 
Nghiên cứu cho thấy, quyết định chọn trường của học viên cao học phụ thuộc vào ba yếu tố 
là: Danh tiếng học phí, Cơ sở vật chất, Ảnh hưởng xung quanh. Trong đó, ảnh hưởng mạnh 
nhất là Danh tiếng học phí, kế đến là Cơ sở vật chất và sau cùng là Ảnh hưởng xung quanh. 
5 HÀM Ý QUẢN TRỊ 
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, quyết định chọn trường của học viên Cao học tại Hồ Chí 
Minh Hồ Chí Minh chịu sự tác động bởi nhân tố mà nhóm tác giả đã đề ra. Trên cơ sở kết 
quả nghiên cứu, nhóm tác giả xin được trình bày các hàm quản trị để nâng cao quyết định 
lựa chọn của học viên cao học tại Thành phố Hồ Chí Minh. 
Thứ nhất, xây dựng chế độ học phí hợp lý và nâng cao danh tiếng nhà trường: Các trường 
cần xây dựng chế độ học phí tương xứng với điều kiện học tập, nhưng cũng cần phải cạnh 
tranh với các trường khác. Bên cạnh đó, các trường cần phải có kế hoạch xây dựng chế độ 
ổn định học phí qua các năm, có kế hoạch rõ ràng về thời gian nộp học phí để tạo được sự 
chủ động cho các học viên. Các trường Đại học đã có danh tiếng nên tận dụng thế mạnh 
này để thu hút học viên, còn các trường Đại học mới bắt đầu đào tạo Cao học hoặc đã đào 
tạo nhưng chưa thực sự có danh tiếng thì nên thu hút thêm các giảng viên uy tín và nổi tiếng 
công tác tại trường. 
2525 
Thứ hai, thúc đẩy tính tích cực của ảnh hưởng xung quanh học viên: vì ý kiến của những 
người cho ý kiến tham khảo mang tính chất chủ quan, dựa trên các kinh nghiệm có được 
hoặc những thông tin mà họ nắm bắt được qua nhiều kênh truyền tải khác nhau, cho nên 
các trường Đại học cần đẩy mạnh công tác truyền thông. Trong bối cảnh internet và mạng 
xã hội phát triển như hiện nay, các trường cần đẩy mạnh công tác quảng bá trường trên 
mạng internet, xây dựng website thân thiện, dễ sử dụng, xây dựng fanpage với nội dung trẻ 
trung và dễ tiếp cận. 
Thứ ba, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất: các trường đại học cần có kế hoạch nâng cao 
cơ sở vật chất của trường: nâng cấp các thiết bị dạy và học sẵn có, thay thế những thiết bị 
dạy học đã lỗi thời, cải tiến chất lượng thư viện, v.v. để có thể rút ngắn sự cách biệt về cơ 
sở vật chất với các trường khác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Hoàng Phê, Từ điển tiếng Việt, 2004, trang 256, NXB. Đà Nẵng. 
[2] La Vĩnh Tín (2015). “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để 
học tiếng Anh ở một số trung tâm ngoại ngữ tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Tạp chí 
Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 26, Trường Đại học Tài chính – Marketing. 
[3] Nguyễn Phương Mai, (2015). “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại 
học Tài chính – Marketing”. Luận án Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Tài 
chính – Marketing Thành phố Hồ Chí Minh, trang 1-26. 
[4] Nguyễn Phương Toàn, (2011). “Các yếu tố tác động đến quyết định chọn trường của 
học sinh lớp 12 Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. Luận án Thạc sĩ Đo 
lường và đánh giá trong giáo dục, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[5] Trần Văn Quí và Cao Hào Thi, (2009). “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn 
trường Đại học của học sinh Trung học phổ thông”. Tạp chí Phát triển Khoa học và 
Công nghệ, tập 12, số 15/2009, Trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 
[6] Võ Ngọc Bảo Châu (2015). “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học 
cao học của các học viên thuộc khối ngành kinh tế - nghiên cứu các trường tại Thành 
phố Hồ Chí Minh”. Luận án Thạc sỹ Kinh tế. Trường Đại học Tài chính – Marketing 
Thành phố Hồ Chí Minh, trang 1-32. 
[7] Chapman, D. W., 1981. A model of student college choice. The Journal of Higher 
Education, 52(5), pp 490-505. 
[8] Conklin, M. E., & Dailey, A. R. (1981)., “Does consistency of parental educational 
encouragement matter for secondary school students"”, Sociology of Education. 54, pp 
254-262. 
[9] Freeman K. (1999), “The Race Factor in African Americans’ College Choice”, Urban 
Education, 34(1), pp 4-25. 
2526 
[10] Hayden, M. (2000), “ actors That Influence the College Choice Process for African 
American Students”. 
[11] Marvin J. Burns, (2006), “ actors influencing the college choice of african-american 
students admitted to the college of agriculture, food and natural resources. A Thesis 
presented to the Faculty of the Graduate School”, University of Missouri-Columbia. 
[12] Ruth E.Kallio, (1995), “ actors influencing the college choice decisions of graduate 
students. Research in Higher Education”, Vol. 36, No. 1. 
[13] Shannon G.Washburn, Bryan L. Garton and Paul R. Vaughn (2000), “ actors 
influencing college choice of Agriculture Students College - Wide Compared with 
students majoring in Agricultural Education”, University of Florida, USA. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 cac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_chon_truong_cua_hoc_vie.pdf cac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_chon_truong_cua_hoc_vie.pdf