Các tổn thương cổ tử cung (kỳ 5)

Hình ảnh và mức độ của thương tổn nghịch sản

- Nghịch sản nhẹ: bề dày của liên bào có thể tăng hoặc không nhưng các

tế bào ở 1/3 dưới có rối loạn về cấu trúc

- Nghịch sản trung bình: số tế bào bất thường chiếm 2/3 bề dày của liên

bào

* Năm 1970 Richart đưa ra thuật ngữ mới CIN (Cervical Intraepithelial Neoplasia) –khối tân sản nội liên bào và chia làm CIN I, CIN II, CIN III

tương ứng với loạn sản nhẹ, loạn sản vừa và loạn sản nặng.

* Năm 1988 các nhà nghiên cứu ở Bethesda (USA) sắp xếp mọi tổn

thương liên bào CTC thành 2 mức đô thấp và cao

pdf5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Các tổn thương cổ tử cung (kỳ 5), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG (Kỳ 5) Hình ảnh và mức độ của thương tổn nghịch sản - Nghịch sản nhẹ: bề dày của liên bào có thể tăng hoặc không nhưng các tế bào ở 1/3 dưới có rối loạn về cấu trúc - Nghịch sản trung bình: số tế bào bất thường chiếm 2/3 bề dày của liên bào * Năm 1970 Richart đưa ra thuật ngữ mới CIN (Cervical Intra- epithelial Neoplasia) – khối tân sản nội liên bào và chia làm CIN I, CIN II, CIN III tương ứng với loạn sản nhẹ, loạn sản vừa và loạn sản nặng. * Năm 1988 các nhà nghiên cứu ở Bethesda (USA) sắp xếp mọi tổn thương liên bào CTC thành 2 mức đô thấp và cao Bảng so sánh cách xếp loại Nghịch sản CIN SIL(quamous intraepithelial) Nhẹ CIN I Trung bình CIN II Mức độ thấp Nặng CIN III K tại chỗ CIS Mức độ cao So sỏnh phõn loại tổn thương khác nhau của biểu mụ lỏt tầng (Bethesda 2001) OMS Richatr Bethesda D ysplasie legốge Condylome CIN I với koilocytose LSIL D ysplasie CIN II có hoặc moyenne không Koilocytose D ysplasie sộvere Carcinome in situ CIN III có hoặc không Koilocytose HSIL . Giá trị của chẩn đoán giải phẩu bệnh lý: Chẩn đoán giải phẫu bệnh lý không chỉ có giá trị là xác định lại chẩn đoán của tế bào học mà còn đánh giá kết qủa của soi cổ tử cung. Tỷ lệ chẩn đoán đúng của giải phẫu bệnh lý là 86% - 88%, tỷ lệ chẩn đoán sai là 6% - 8% . GPBL chẩn đoán được tính chất của tổn thương và quyết định thái độ điều trị cho từng loại tổn thương. Tiến triển của các tổn thương nghi ngờ - Khỏi: 71-42 % -Tồn tại: 59-35% - Thành K gđ 0: 30-18% - K lan tràn: 8-5% Xử trí tổn thương nghi ngờ - Khám lâm sàng, phiến đồ AĐ-CTC nghi ngờ ® soi CTC Sừng hoá ẩn : sinh thiết tim TB K , điều trị chống viêm , theo dõi 2 tháng/ lần trong 1 năm rồi có thái độ điều trị . Đốt ngay các sẹo loạn sản nếu sinh thiết bình thường Sừng hoá huỷ hoại : sinh thiết, TB nhiều lần điều trị tích cực. Nên mổ nếu loạn sản nặng Phòng bệnh: Điều trị tích cực lộ tuyên CTC Theo dõi và xử trí sớm các tổn thương nghi ngờ CTC 2.2.3.Ung thư cổ tử cung Lâm sàng: ra khí hư, ra máu sau giao hợp.. Soi CTC: Vùng loét, sùi, tổn thương loét sùi. Dựa vào giải phẫu bệnh lý: tổ chức ung thư cổ tử cung đã phá vỡ màng đáy hay chưa mà người ta chia ung thư cổ tử cung thành 2 loại: Ung thư trong biểu mô và ung thư xâm nhập. Nguyên nhân sinh bệnh ung thư cổ tử cung hiện nay chưa rõ, có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên nhiều tác giả đều nhận thấy một số yếu tố thuận lợi cho sự phát sinh của bệnh : - Giao hợp sớm và giao hợp với nhiều người. - Sang chấn cổ tử cung do sinh đẻ và nạo phá thai. - Từ tổn thương lộ tuyến hoặc các tổn thương nghi ngờ cổ tử cung không được điều trị một cách thích hợp và đúng mức. - Do rối loạn nội tiết gây dị sản cổ tử cung. - HPV (Human papiloma virus) typ 16,18,31,33

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_ton_thuong_co_tu_cung_ky_5_8184.pdf
Tài liệu liên quan