Các vấn đề liên quan đến mức sinh và Đáp ứng chính sách tại một số quốc gia Châu Á

Xu hướng mức sinh và mức chết ở cả 6 quốc gia có xu hướng giống nhau nhưng với tốc độ khác nhau

Ở 6 quốc gia này, tỷ lệ tăng trưởng dân số diễn ra chậm và một số nước bắt đầu giảm

Xu hướng về cơ cấu tuổi và sự biến động trong lực lượng lao động cần nghiên cứu thấu đáo khi quyết sách

 

ppt22 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Các vấn đề liên quan đến mức sinh và Đáp ứng chính sách tại một số quốc gia Châu Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các vấn đề liên quan đến mức sinh và Đáp ứng chính sách tại một số quốc gia Châu ÁGavin W. JonesHội nghị chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về giảm sinh, Hà Nội Ngày 27 tháng 3 năm 20136 quốc gia - những kinh nghiệm đa dạngTrung QuốcẤn ĐộHàn QuốcSingaporeThái LanViệt NamXu hướng mức sinh và mức chết ở cả 6 quốc gia có xu hướng giống nhau nhưng với tốc độ khác nhauỞ 6 quốc gia này, tỷ lệ tăng trưởng dân số diễn ra chậm và một số nước bắt đầu giảm Xu hướng về cơ cấu tuổi và sự biến động trong lực lượng lao động cần nghiên cứu thấu đáo khi quyết sáchTỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi và tuổi thọ trung bình, từ giai đoạn năm 1965-70 đến năm 2005-2010Nguồn: Vụ Dân Số Liên Hiệp Quốc năm 2010Quốc giaTỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi% IMR giảmTuổi thọ trung bình1965-702005-101965-702005-10Trung Quốc 6322-6559.472.7Hàn Quốc644-9458.880.0Ấn Độ12853-5947.564.2Singapore242-9267.280.6Thái Lan7612-8458.773.6Việt Nam11820-8347.974.4Xu hướng tổng tỷ suất sinhNguồn: Vụ Dân số Liên hiệp quốc, năm 2010Tổng tỷ suất sinh, Tỷ lệ % thay đổi, và Tỷ lệ % giảm về mức sinh thay thế, giai đoạn từ năm 1965-70 đến giai đoạn năm 2005-2010 Quốc giaTFR 1965-70TFR 2005-10% thay đổi TFR% giảm đến mức sinh thay thếTrung Quốc5.941.64-72.4* 100Hàn Quốc4.711.29-72.7* 100Ấn Độ5.692.73-52.183Singapore3.651.25-65.7* 100Thái Lan5.991.63-72.8* 100* Mức thay thế của tổng tỷ suất sinh xấp xỉ 2,1. Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc và Trung Quốc có mức sinh giảm sâu hơn mức sinh thay thế.Nguồn: Được tính toán từ số liệu của Vụ Dân số Liên hiệp Quốc, năm 2010Xu hướng tổng tỷ suất sinhNguồn: Vụ Dân số LHQ, năm 2010Chỉ số dự báo Tăng trưởng dân số giai đoạn 2010-2050 – Theo tình huống dự báo trung bình của LHQNguồn: Vụ Dân số LHQ, năm 2010, Dự báo Trung BìnhSingaporeChỉ số dự báo mức tăng trưởng dân số giai đoạn 2010-2050- Theo tình huống dự báo thấp của LHQNguồn: Vụ Dân số LHQ, năm 2010, Dự báo thấpẤn ĐộViệt NamThái lanHàn QuốcTrung QuốcSingaporeCơ cấu tuổi của Thái Lan, năm 1990 và năm 2010 (triệu người)Cơ cấu tuổi của Ấn Độ, năm 1990 và năm 2010 (triệu người)Cơ cấu tuổi của Trung Quốc, năm 1990 và năm 2010 (triệu người)NamNữCơ cấu tuổi ở Việt Nam Năm 1990 và năm 2010NamNữTỷ lệ % dân số người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên, giai đoạn 1970-2030Nguồn: Vụ Dân số LHQ, năm 2010Xu hướng tỷ lệ phụ thuộc, Giai đoạn 1970-2030Source: UN Population Division, 2010Xu hướng tỷ lệ đăng ký học trường Trung học (Tổng %)Nguồn, Các chỉ số Phát triển Thế giới, Ngân hàng Thế giớiChỉ số dự báo tăng trưởng dân số trong độ tuổi lao động khác nhau, giai đoạn 2010-2030 – Theo dự báo trung bình của LHQNguồn: Vụ Dân số LHQ, năm 2010, Dự báo trung bìnhLịch sử can thiệp chính sáchHầu hết các quốc gia tham gia hội thảo này đều đã đề cập đến các chính sách hạn chế tăng trưởng dân số Có sự thay đổi chính sách khi mức sinh thấpNhưng những thay đổi chính sách này diễn ra khá muộn – 12 đến 24 năm sau khi mức mức đạt dưới mức thay thếHiện tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Singapore đã áp dụng chính sách khuyến khích sinh Bảng 2. Chậm trễ trong việc thay đổi chính sách giảm sinh tại một số quốc gia ở Đông ÁĐất nươcNăm đạt được mức sinh thay thếNăm chính sách giảm sinh được đảo ngượcSố năm trì hoãn% dưới mức sinh thay thế khi đảo ngược chính sách Nhận xétSingapore1975198725―Hàn Quốc198419961220chính sách khuyến khích sinh nhẹ nhàngHàn Quốc198420042050Các biện pháp mạnh mẽ trong việc khuyến khích sinhĐài Loan19841992820Đưa ra khẩu hiệu khuyến khích sinh nhưng không thực hiện biện pháp gìĐài Loan198420082447Sách trắng về chính sách dân số; có các biện pháp cụ thể để đối phó với mức sinh thấpNhật Bản+ 1973[1]19901725Các biện pháp khuyến khích sinh nhẹ nhàngTrung Quốc1992 No reversal 20 (+)25-30% dưới mức sinh thay thế năm 2012, chưa có thay đổi chính sách nào [1] Thực tế, tổng tỷ suất sinh của Nhật Bản đã đạt dưới mức sinh thay thế chút ít vào những năm 1950, nhưng mức này được giữ trong vòng 2 thập kỷ và đến năm 1973 mới giảm sâu dưới mức thay thế.Các vấn đề chính sách cụ thể của từng quốc giaSingaporeHàn QuốcTrung QuốcẤn ĐộViệt NamCác vấn đề chính sách liên quan đến mức sinhCần làm gì để khuyến khích hôn nhân? (ở Châu Á hôn nhân là cánh cửa dẫn tới sinh con)Cần làm gì để khuyến khích các cặp vợ chồng nuôi dạy con cái khi cả hai đều làm việc?Cách nào tốt nhất để giảm thiểu các chi phí tài chính trong việc nuôi dạy con cái? Cần làm gì để tạo điều kiện cho mọi người không có con ngoài ý muốn (nhu cầu về KHHGĐ không được đáp ứng)? Các vấn đề chính sách của Việt Nam: mức sinhCó nên hỗ trợ phần nào đó chi phí nuôi con?Làm thế nào để các cặp vợ chồng kết hợp tốt hơn giữa công việc và nuôi con? Các chính sách liên quan đến nghỉ sinh conHỗ trợ chăm sóc con cáiCác chính sách khác?Các vấn đề chính sách ở Việt Nam: các chính sách liên quan đến dân sốXu hướng nguồn lao độngTăng tuổi làm việc và trì hoãn tuổi nghỉ hưu? Giáo dục để phát triểnXu hướng già hóaTuổi già năng độngDuy trì thu nhậpCác nhu cầu chăm sóc – gia đình, cộng đồng và nhà nước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptgavin_vietnam_presentation_march_2013_final_vie_6102.ppt
Tài liệu liên quan