Cơ sở: Sự gia tăng thể tích khối máu tụ và các yếu tố liên quan đến sự gia tăng thể tích khối máu tụ trong
xuất huyết não nhân bèo chưa được nghiên cứu đầy đủ ở Việt Nam.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ gia tăng thể tích khối máu tụ và các yếu tố liên quan đến sự gia tăng thể tích khối
máu tụ của xuất huyết não nhân bèo.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả trên 142 bệnh nhân xuất huyết não
nhân bèo trong vòng 12 giờ đầu sau khởi phát triệu chứng nhập bệnh viện Nhân Dân 115 thành phố Hồ Chí
Minh trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2012.
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 884 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Các yếu tố liên quan đến sự gia tăng thể tích khối máu tụ của xuất huyết não nhân bèo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4/mm3 so với 
(24,2±0,4) x104/mm3 và sự khác biệt này cũng có 
ý nghĩa thống kê. 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  phân  chia  số 
lượng tiểu cầu ra thành hai nhóm ≤150 x103/mm3 
và 150‐400 x103/mm3  theo giới hạn giá  trị bình 
thường của tiểu cầu. Kết quả thu được qua phân 
tích đơn biến như sau: những bệnh nhân có số 
lượng tiểu cầu ≤150 x103/mm3 trong nhóm có gia 
tăng  thể  tích khối máu  tụ chiếm  tỉ  lệ  (60%) cao 
hơn so với nhóm bệnh nhân không có gia  tăng 
thể  tích  khối máu  tụ  (13%). Ngược  lại,  những 
bệnh  nhân  có  số  lượng  tiểu  cầu  (>150‐400) 
x103/mm3  trong nhóm có gia  tăng  thể  tích khối 
máu tụ chiếm tỉ lệ (40%) thấp hơn so với nhóm 
bệnh nhân không có gia tăng thể tích khối máu 
tụ (87%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, 
với p  <0,001; OR=10; CI  95%:  4,362‐22,924. Kết 
quả phân tích binary  logistic cho thấy số  lượng 
tiểu cầu  là yếu  tố có ý nghĩa độc  lập  tiên đoán 
mạnh nhất sự gia tăng thể tích khối máu tụ với p 
<0,001. 
Nghiên  cứu  của Niizuma  và  cộng  sự(14)  đã 
tìm  thấy  ở những bệnh nhân XHN  có  rối  loạn 
chức  năng  gan  (gamma GTP  ≥41 UI/L,  SGOT 
≥41 UI/L, SGPT ≥36 UI/L hoặc gamma globulin 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Thần Kinh  509
≥20%)  có  khối máu  tụ  lớn  hơn. Rối  loạn  chức 
năng  gan  là một  yếu  tố  nguy  cơ  quan  trọng 
trong XHN. Tuy nhiên, khi XHN xảy ra ở những 
bệnh nhân này có kèm giảm số  lượng  tiểu cầu 
<13 x104/ mm3, giảm nồng  độ  các yếu  tố  đông 
máu và  tăng  ly giải  fibrin  sẽ  cản  trở quá  trình 
đông máu dẫn đến khối máu tụ lớn hơn. Sự lan 
rộng  của  khối  máu  tụ  trong  XHN  tăng  có  ý 
nghĩa ở những người có SGOT  ≥200 UI/L hoặc 
gamma  GTP  ≥200  UI/L  hoặc  gamma  globulin 
fraction >20% và tỉ lệ albumin/globulin <1,2. 
Chúng  tôi  ghi  nhận  trong  hai  nhóm  bệnh 
nhân có và không có gia tăng thể tích khối máu 
tụ  có  (V1)  tương  đương  nhau  (21,78±11,18  và 
22,71±12,75; p=0,667). 
Nếu  phân  chia  V1  ra  thành  các  nhóm  nhỏ 
như sau: <10 cm3, ≥10‐20 cm3, ≥20‐40 cm3 và ≥40 
cm3 thì tỉ lệ bệnh nhân trong từng nhóm tương 
ứng là 16,2%, 33,8%, 40,85% và 9,15%. Chúng tôi 
nhận thấy những bệnh nhân có V1 trong khoảng 
từ 10‐40  cm3  chiếm  tỉ  lệ  cao  (33,8% và 40,85%) 
còn  lại hai nhóm bệnh nhân có V1 hoặc  là quá 
nhỏ (<10 cm3) hoặc là quá lớn (≥40 cm3) thì chiếm 
tỉ lệ thấp hơn (16,2% và 9,15%) nên khi đưa vào 
phân  tích sẽ có  tần số  lý  thuyết nhỏ hơn 5 nên 
làm ý nghĩa  của kết quả giảm  đi. Nghiên  cứu 
của  Fujii  và  cộng  sự(6)  với  cách  phân  chia  V1 
tương  tự nhưng kết quả  của họ ghi nhận  tỉ  lệ 
bệnh nhân ở nhóm >20‐40 cm3 và >40 cm3 (21,4% 
và  29,1%)  cao  hơn  hai  nhóm  còn  lại  (6,5%  và 
16,7%).  Họ  cho  rằng  với  những  trường  hợp 
XHN ở vị trí là vùng nhân bèo thì sự gia tăng thể 
tích khối máu tụ xảy ra có ý nghĩa thống kê. Tuy 
nhiên,  sau  khi phân  tích  đa  biến  thì V1  không 
phải là yếu tố có ảnh hưởng đến sự gia tăng thể 
tích khối máu tụ (p=0,18).  
Khối máu tụ có bờ không đều được đánh giá 
dựa trên hình ảnh CT scan sọ não lần đầu chiếm 
tỉ  lệ  48,6%  trong  nhóm  nghiên  cứu  của  chúng 
tôi. Yếu tố này được nhận thấy trong nhóm bệnh 
nhân  có  gia  tăng  thể  tích  khối máu  tụ  là  68% 
nhiều hơn có ý nghĩa thống kê (p=0,001) so với 
nhóm bệnh nhân không gia  tăng  thể  tích khối 
máu  tụ  (38,04%).  Sau  khi  phân  tích  binary 
logistic thì hình dạng khối máu tụ có bờ không 
đều cũng  là yếu  tố có giá  trị  tiên đoán độc  lập 
đối  với  sự  gia  tăng  thể  tích  khối  máu  tụ 
(p=0,014). Nghiên cứu của Fujii(6) và của Nguyễn 
Hữu Tín(13) thì cho rằng những bệnh nhân XHN 
với  hình  dạng  khối máu  tụ  trên  hình  ảnh CT 
scan sọ não đầu tiên không đều có tỉ lê gia tăng 
thể tích khối máu tụ cao hơn so với những bệnh 
nhân có khối máu tụ tròn đều.  
132 trường hợp XHN nhân bèo trong nghiên 
cứu của chúng tôi được chụp CT mạch máu não 
thỏa  tiêu  chuẩn.  Kết  quả  ghi  nhận  tỉ  lệ  bệnh 
nhân có spot sign trong mẫu nghiên cứu chung 
là 13,6%, thấp hơn nhiều so với các nghiên cứu 
khác(4,16). Sự khác biệt có thể do nghiên cứu của 
chúng  tôi  thời gian  tiến hành chụp CTA muộn 
hơn nhiều (CTA chụp sau CT scan sọ não không 
cản  quang  trong  vòng  24  giờ)  và  tiêu  chuẩn 
đánh giá sự gia tăng thể tích khối máu  tụ khác 
nhau. Điều này là do thực tế tại bệnh viện Nhân 
dân 115, bệnh nhân chỉ được chụp CTA khi đã 
có  kết  quả  xét  nghiệm máu  để  đánh  giá  chức 
năng thận của của bệnh nhân trước khi cho tiêm 
chất  cản  quang.  Thêm  vào  đó,  những  trường 
hợp  bệnh  nhân  thỏa  tiêu  chuẩn  chọn  mẫu 
nhưng nhập viện vào những ngày cuối tuần như 
thứ sáu hoặc thứ bảy thì thời gian để chụp CTA 
không thỏa do  lịch hẹn chụp vào ngày thứ hai. 
Tuy  vậy,  theo  kết  quả  nghiên  cứu  của  tác  giả 
Park và  cộng  sự,  tỉ  lệ này  là 16%  (19/110 bệnh 
nhân). 
Tuy  nhiên,  kết  quả  ghi  nhận  được  từ  các 
nghiên cứu tiến cứu cho thấy tỉ lệ này thấp hơn. 
Theo tác giả Thompson tỉ  lệ spot sign ghi nhận 
được là 20‐30% trong khoảng thời gian 3 dến 10 
giờ  sau khi xảy  ra  đột quỵ(17). Tác giả Rizos và 
cộng  sự(16)  cho  thấy  spot  sign  chiếm  là  26,7% 
trường hợp. Tỉ lệ gia tăng thể tích khối máu tụ ở 
nhóm bệnh nhân có spot sign cao hơn nhiều so 
với  nhóm  không  có  (59,3%  so  với  21,6%,  với 
p<0,001). Độ nhạy và độ đặc hiệu của spot sign 
là 50% và 84%. Không có sự khác biệt về dự hậu 
ở thời điểm 3 tháng ở hai nhóm bệnh nhân có và 
không có spot sign. 
Nghiên cứu PREDICT(4)  là nghiên cứu đoàn 
hệ  tiến  cứu,  đa  trung  tâm,  tiến  hành  trên  228 
bệnh nhân XHN được chụp CTA  trong vòng 6 
giờ sau khởi phát đột quỵ, với mục tiêu là đánh 
giá  giá  trị  của  spot  sign  và  độ  tin  cậy  của  nó 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 510
trong  việc  tiên  đoán  sự  gia  tăng  thể  tích  khối 
máu  tụ. Kết quả ghi nhận  có 61 bệnh nhân  có 
spot  sign,  chiếm  tỉ  lệ  là 26,8%. Sự gia  tăng  thể 
tích khối máu tụ xảy ra nhiều hơn ở nhóm bệnh 
nhân  có  spot  sign  so  với  nhóm  không  có dấu 
hiệu này. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán 
dương, giá trị tiên đoán âm của spot sign tương 
ứng là 51%, 85%, 61% và 78%. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 142 trường hợp XHN nhân 
bèo nhập viện tại bệnh viện Nhân Dân 115 trong 
vòng  12  giờ  đầu,  chúng  tôi  ghi  nhận  được 
những kết luận như sau: 
1. Tỉ  lệ bệnh nhân có gia  tăng  thể  tích khối 
máu tụ của xuất huyết não nhân bèo trong giai 
đoạn cấp là 35,2%. 
2. Các yếu tố lâm sàng có liên quan với sự 
gia tăng thể tích khối máu tụ ở bệnh nhân xuất 
huyết  não  nhân  bèo  trong  giai  đoạn  cấp  là 
huyết áp  tâm  thu  lúc nhập viện  ≥180 mmHg, 
trung bình huyết áp tâm thu trong suốt 24 giờ 
đầu sau nhập viện ≥160 mmHg và thời gian từ 
lúc khởi phát đột quỵ đến khi nhập viện sớm 
trong 6 giờ đầu. 
3. Các  yếu  tố  cận  lâm  sàng  như:  số  lượng 
tiểu  cầu  thấp  ≤150 x103/mm3, AST  ≥40 UI/L và 
hình dạng  khối máu  tụ  có  bờ  không  đều  trên 
phim CT scan sọ não lần đầu có liên quan với sự 
gia tăng thể tích khối máu tụ ở bệnh nhân XHN 
nhân bèo trong giai đoạn cấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Brott  T,  Broderick  J,  Kothari  R  and  et  al  (1997).  ʺEarly 
hemorrhage growth in patients with intracerebral hemorrhage,ʺ 
Stroke, 28, pp 1‐5. 
2. Davis S, Broderick  J and et al  (2006).  ʺHematoma growth  is a 
determinant of mortality and poor outcome after  intracerebral 
hemorrhage,ʺ Neurology, pp 1175‐1181. 
3. Delgado  Almandoz  J  E,  Yoo  AJ,  Stone  MJ,  Schaefer  PW, 
Goldstein  JN,  Rosand  J,  et  al.  (2009).  ʺSystematic 
characterization  of  the  computed  tomography  angiography 
spot  sign  in  primary  intracerebral  hemorrhage  identifies 
patients at highest risk for hematoma expansion: the spot sign 
score,ʺ Stroke, 40, pp 2994‐3000. 
4. Demchuk AM, Dowlatshahi D, Rodriguez‐Luna D, Molina CA, 
Blas YS, Dzialowski  I, et al.  (2012).  ʺPrediction of haematoma 
growth  and  outcome  in  patients  with  intracerebral 
haemorrhage using the CT‐angiography spot sign (PREDICT): a 
prospective observational study,ʺ Lancet neurology, 11, pp 307‐
314. 
5. Fang MC, Go AS, Chang Y, Hylek EM, Henault LE,  Jensvold 
NG, et al. (2007). ʺDeath and disability from warfarin‐associated 
intracranial  and  extracranial  hemorrhages,ʺ  The  American 
journal of medicine, 120, pp 700‐705. 
6. Fujii  Y,  Takeuchi  S,  Sasaki O  and  et  al  (1998).  ʺMultivariate 
analysis of predictors of hematoma enlargement in spontaneous 
intracerebral hemorrhage,ʺ Stroke, 29, pp 1160‐1166. 
7. Kanji  S,  Corman  C.and  Douen  AG  (2002).  ʺBlood  pressure 
management in acute stroke: comparison of current guidelines with 
prescribing patterns,ʺ  The Canadian journal of neurological sciences. 
Le journal canadien des sciences neurologiques, 29, pp 125‐131. 
8. Kazui  S,  Minematsu  K,  Yamamoto  H  and  et  al  (1997). 
ʺPredisposing  factors  to  enlargement  of  spontaneous 
intracerebral hematoma,ʺ Stroke, 28, pp 2370‐2375. 
9. Kothari RU, Brott T, Broderick JP and et al (1996). ʺThe ABCs of 
measuring  intracerebral hemorrhage volumes,ʺ  Stroke,  27, pp 
1304‐1305. 
10. Marti‐Fabregas  J,  Martinez‐Ramirez  S,  Martinez‐Corral  M, 
Diaz‐Manera J, Querol L, Suarez‐Calvet M, et al (2008). ʺBlood 
pressure  is  not  associated  with  haematoma  enlargement  in 
acute  intracerebral  haemorrhage,ʺ  European  journal  of 
neurology  :  the official  journal of  the European Federation of 
Neurological Societies, 15, pp 1085‐1090. 
11. Maruishi M, Shima T, Okada Y and et al (2001). ʺInvolvement of 
fluctuating  high  blood  pressure  in  the  enlargement  of 
spontaneous  intracerebral  hematoma,ʺ  Neurologia  medico‐
chirurgica, 41, pp 300‐304. 
12. Ngô Thị Kim Trinh (2006). ʺMối liên hệ giữa tăng huyết áp và 
sự gia tăng thể tích khối máu tụ của xuất huyết não nhân bèo 
trong giai đoạn cấpʺ, Luận văn  tốt nghiệp bác sĩ Nội  trú, Đại 
Học Y dược TP. Hồ Chí Minh. 
13. Nguyễn Hữu Tín và Vũ Văn  Đính  (2004).  ʺNghiên  cứu diễn 
biến lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng sự lan rộng của khối 
máu  tụ ở bệnh nhân  chảy máu  trong não do  tăng huyết ápʺ, 
Tạp chí Y Học Việt Nam, Số đặc biệt tháng 8‐2004, tr. 172‐178. 
14. Niizuma H,  Shimizu Y, Nakasato N,  Jokura H  and  Suzuki  J 
(1988). ʺInfluence of liver dysfunction on volume of putaminal 
hemorrhage,ʺ Stroke, 19, pp 987‐990. 
15. Ohwaki  K,  Yano  E,  Nagashima  H  and  et  al  (2004).  ʺBlood 
pressure  management  in  acute  intracerebral  hemorrhage. 
Relationship between elevated blood pressure and hematoma 
Enlargament,ʺ Stroke, pp 1364‐1367. 
16. Rizos T, Dorner N, Jenetzky E, Sykora M, Mundiyanapurath S, 
Horstmann  S,  et  al  (2013).  ʺSpot  signs  in  intracerebral 
hemorrhage:  useful  for  identifying  patients  at  risk  for 
hematoma enlargement?,ʺ Cerebrovasc Dis, 35, pp 582‐589. 
17. Thompson AL, Kosior JC, Gladstone DJ, Hopyan JJ, Symons SP, 
Romero F, et al (2009). ʺDefining the CT angiography ʹspot signʹ 
in primary intracerebral hemorrhage,ʺ The Canadian journal of 
neurological  sciences.  Le  journal  canadien  des  sciences 
neurologiques, 36, pp 456‐461. 
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 502_9156.pdf 502_9156.pdf