Các yếu tố thu hút sinh viên quốc tế đến học tập tại Trung Quốc và những gợi ý cho các trường đại học ở Việt Nam

Dòng chuyển dịch sinh viên quốc tế đang có xu hướng gia tăng về phía các

quốc gia châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc và lãnh thổ Đài Loan. Ở Việt

Nam, cùng với các chủ trương và chính sách hội nhập quốc tế trong giáo

dục, các trường đại học cũng đang mong muốn thu hút thêm du học sinh từ

nước ngoài đến tham gia các hoạt động học tập. Thực tế này đặt ra yêu cầu

cần phải tìm hiểu về các yếu tố thu hút sinh viên quốc tế ở các quốc gia trên

thế giới, từ đó có chiến lược phù hợp, tận dụng các lợi thế hiện có làm đòn

bẩy gia tăng số lượng người học ngoài nước ở các cơ sở giáo dục đại học

nước ta. Bài viết này là một nghiên cứu tổng quan dựa trên mô hình yếu tố

lực đẩy-sức hút (push-pull factors) và khảo sát trường hợp Trung Quốc để

chỉ ra rằng động lực hàng đầu khiến sinh viên quốc tế đến quốc gia này học

tập là tiếng Phổ thông Trung Quốc. Điều này cho thấy các trường đại học ở

nước ta có thể xem những lợi thế có sẵn trong các chương trình giảng dạy

tiếng Việt để đẩy mạnh thu hút sinh viên quốc tế đến học tập và giao lưu trao

đổi.

pdf9 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 12/05/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Các yếu tố thu hút sinh viên quốc tế đến học tập tại Trung Quốc và những gợi ý cho các trường đại học ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời học luôn cần phải được xem là một hoạt động quan trọng. 3. KẾT LUẬN Trong bối cảnh dòng chảy sinh viên quốc tế đang có những thay đổi theo xu hướng dịch chuyển về phía châu Á, việc tìm hiểu các yếu tố thu hút sinh viên quốc tế đến các điểm đến mới nổi, đặc biệt là các quốc gia/vùng lãnh thổ không sử dụng tiếng Anh, ngày càng trở nên quan trọng. Mô hình sức hút-lực đẩy cung cấp một khung phân tích hữu ích để xác định được các yếu tố khách quan lẫn chủ quan khiến một điểm đến hấp dẫn với sinh viên quốc tế. Tuy nhiên các nghiên cứu về sức hút-lực đẩy trước đây chủ yếu khảo sát các quốc gia phương Tây với đối tượng người học chủ yếu đến từ các nước châu Á, điều này dẫn đến có những khoảng trống nhất định trong việc hiểu được động cơ của sinh viên quốc tế hướng đến những quốc AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 13 – 21 19 gia mới nổi ở châu Á. Vì vậy các nghiên cứu khảo sát sinh viên quốc tế ở một số điểm đến như Trung Quốc đã đóng góp một góc nhìn đa chiều hơn, để có thể làm cơ sở tham khảo cho các quốc gia châu Á khi đặt ra chiến lược thu hút sinh viên quốc tế, một lĩnh vực rất quan trọng trong quá trình quốc tế hóa giáo dục đại học mà các trường đại học Việt Nam cũng đang mong muốn đẩy mạnh. Mazzarol & Soutar (2002) cho rằng các yếu tố sức hút của một điểm đến nằm ở danh tiếng của quốc gia điểm đến, đặc biệt là chất lượng giáo dục, cùng với khả năng nâng cao cơ hội nghề nghiệp, gợi ý từ người thân và gia đình và mạng lưới cá nhân của người học có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn điểm đến học tập. Tuy nhiên, các nghiên cứu của Ding (2016), Jiani (2017) và một số công trình khác, một mặt cũng chia sẻ các quan điểm trên, mặt khác chỉ ra một yếu tố quan trọng nhất khiến cho sinh viên quốc tế đến học tập tại một quốc gia ở châu Á, mà cụ thể là Trung Quốc, mà các nghiên cứu khác chưa chỉ ra được đó là vai trò của ngôn ngữ mà cụ thể ở đây là tiếng Phổ thông trong việc thu hút sinh viên quốc tế đến học tập. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu trường hợp sinh viên quốc tế ở Đài Loan khi Roberts, Chou, & Ching (2010) chỉ ra rằng một trong những lực hút hàng đầu thu hút người học từ các nơi trên thế giới đến vùng lãnh thổ này là để học tiếng Phổ thông. Đây là yếu tố sức hút quan trọng nhất, vượt lên trên chất lượng học tập, danh tiếng trường đại học, cũng như gợi ý từ bạn bè/gia đình. Từ trường hợp của các trường đại học ở Trung Quốc có thể nói các chương trình đào tạo ngôn ngữ địa phương là yếu tố thị trường ngách (niche market) mà các trường đại học ở các quốc gia châu Á nói chung trong đó có Việt Nam không thể bỏ qua trong chiến lược phát triển số lượng sinh viên quốc tế của mình, cụ thể là nhắm đến một phân khúc đối tượng người học cụ thể có nhu cầu và mong muốn học tập ngôn ngữ và trải nghiệm văn hóa ngay tại quốc gia sở tại. Hiện tại, hai Trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn của ĐHQG-HCM và của ĐHQG-HN đang thu hút hàng nghìn lượt người học ngoài nước đến học tập và trao đổi các chương trình ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam mỗi năm cùng với hàng trăm sinh viên nước ngoài đào tạo chính quy tập trung, chưa kể đến các chương trình Việt Nam học ở các trường đại học vùng và các đại học tư thục đang ngày càng được chú trọng phát triển. Với thế mạnh hiện có kết hợp với kinh tế đất nước được dự báo nhiều triển vọng phát triển trong tương lai, các chương trình tiếng Việt có thể được xem là một thế mạnh tạo nên thị trường ngách thu hút sinh viên quốc tế đến học tập tại Việt Nam. Để nhận thức được lợi thế cạnh tranh này trên thị trường giáo dục quốc tế, các trường đại học cần có chiến lược với mục tiêu cụ thể để xác định các yếu tố sức hút và lực đẩy thúc đẩy sinh viên quốc tế lựa chọn Việt Nam là điểm đến học tập, lấy đào tạo tiếng Việt và Việt Nam học làm đòn bẩy để đẩy mạnh tuyển sinh người học đến từ các quốc gia trong khu vực và thế giới dựa trên sự hiểu biết về nhu cầu của người học và lợi thế hiện có. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong khuôn khổ Đề tài mã số T2020-18. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ahmad, S. Z., & Buchanan, F. R. (2016). Choices of destination for transnational higher education: "pull" factors in an Asia Pacific market . Educational Studies, 42(2), 163-180 doi:10.1080/03055698.2016.1152171 Ahmad, A. B., & Shah, M. (2018). International student's choice to study in China: an exploratory study. Tertiary Education and Magement , 24(4), 325-337. doi:10.1080/13583883.2018.1458247 Ammigan, R., & Jones, E. (2018). Improving the Student Experience: Learning From a Comparative Study of International Student Satisfaction. Journal of Studies in AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 13 – 21 20 International Education, 22(4), 283–301. https://doi.org/10.1177/1028315318773137 Cai, Y. (2020). China’s 2020 target: reshaping global mobility flows. Retrieved from https://www.eaie.org/blog/china-2020-target- reshaping-global-mobility-flows.html Chan, S.-J. (2012). Shifting Patterns of Student Mobility in Asia. Higher Education Policy, 25, 207-224. doi:10.1057/hep.2012.3 Cordier, J., & Mengistu, A. A. (2017). Factors influencing international student satisfaction in Korean universities. International Journal of Educational Development , 57, 54-64. doi:https://doi.org/10.1016/j.ijedudev.2017.08. 006 DeAeth, D. (Ngày 3 tháng 2, 2019). Foreign students in Taiwan 10% of total university and college students in 2018. Taiwan News. https://www.taiwannews.com.tw/en/news/363 1340 Dervin, F., Härkönen, A., & Du, X. (2018). International Students in China: A Dream Come True? In F. Dervin, A. Härkönen, & X. Du, International Students in China: Education, Student Life, and Intercultural Encounters (pp. 1-14). Cham: Palgrave Macmillan. Ding, X. (2016). Exploring the Experiences of International Students in China. Journal of Studies in International Education, 20(4), 319- 338. doi:https://doi.org/10.1177/102831531664716 4 Gbollie, C., & Gong, S. (2020). Emerging destination mobility: Exploring African and Asian international students' push-pull factors and motivations to study in China . International Journal of Education Management , 34(1), 18-34. doi:doi.org/10.1108/IJEM-02-2019-0041 Kotler, P., & Armstrong, G. (2018). Principles of Marketing (17e). Harlow: Pearson. Jiani, M. A. (2017). Why and how international students choose Mainland China as a higher education study abroad destination. High Educ, 74, 563-579. doi:https://doi.org/10.1007/s10734-016-0066-0 Lee, S. W. (2017). Circulating East to East: Understanding the Push-Pull Factors of Chinese Students Studying in Korea. Journal of Studies in International Education , 21(2), 170-190. doi:doi.org/10.1177/1028315317697540 Lu, Z., Li, W., Li, M., & Chen, Y. (2019). Destination China: International Students in Chengdu. International Migration , 57, 354- 372. doi:10.1111/imig.12464 Lý, T. T., Marginson, S., & Nhài, N. T. (2014). Internationalization. In Lý. T. T, S. Marginson, Minh. H. Đ, Quyên. T. N. Đ, Trúc. T. T. L, Nhài. T. N, . . . & Tiên. T. H. H, Higher Education in Vietnam: Flexibility, Mobility and Practicality in the Global Knowledge Economy (pp. 127-151). London, London: Palgrave Macmillan. Ma, A.-h. S. (2014). The Development of International Student Recruitment Policies in Taiwan: A 60-Year Trajectory. Journal of Studies in International Education, 18(2), 120- 140. doi:doi.org/10.1177/1028315312473781 Mazzarol, T. & Soutar, G. (2002). “Push-pull” factors influencing international student destination choice. International Journal of Educational Management, 16, 82–90. 10.1108/09513540210418403. Ministry of Education. (2019). Statistical report on international students in China for 2018. Retrieved 07 15, 2020, from 04/t20190418_378586.html OECD. (2019). Education at a Glance: OECD Indicators . Paris: OECD Publishings. https://www.oecd.org/education/education-at- a-glance/ AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 28 (2), 13 – 21 21 Park, E. L. (2008). Analysis of Korean students' international mobility by 2-D model: Driving force factor and directional factor. Higher Education, 57(6), 741-755. doi:https://doi.org/10.1007/s10734-008-9173-x Phòng ĐN&QLKH (2020). Số liệu báo cáo công tác hợp tác quốc tế giai đoạn 2015-2019. TP.HCM: Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG- HCM PULSE. (2019). No. of int’l students rises to all- time high in S. Korea: https://pulsenews.co.kr/view.php?year=2019& no=680611 Roberts, A., Chou, P., & Ching, G. (2010). Contemporary trends in East Asian higher education: dispositions of international students in a Taiwan university. High Educ, 59, 149-166. doi:https://doi.org/10.1007/s10734-009-9239-4 Shahijan, M. K., Rezaei, S., & Amin, M. (2016). International students’ course satisfaction and continuance behavioral intention in higher education setting: an empirical assessment in Malaysia. Asia Pacific Education Review , 17(1), 41-62. doi:10.1007/s12564-015-9410-9 Trần Mai Đông. (2020). Quốc tế hóa và hoàn thiện chính sách cho tự chủ giáo dục đại học. Tạp chí Công thương. hoa-va-hoan-thien-chinh-sach-cho-tu-chu- giao-duc-dai-hoc-70885.htm Tiền Phong. (Ngày 6 tháng 8, 2019). Gần 21.000 lưu học sinh nước ngoài đang học tập ở Việt Nam. Tiền Phong. https://www.tienphong.vn/giao-duc/gan- 21000-luu-hoc-sinh-nuoc-ngoai-dang-hoc-tap- o-viet-nam-1448877.tpo Yang, Z., & Wit, H. d. (2019). International Students in China: facts, paths and challenges. International Higher Education, 97, 18-20. doi: 5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_yeu_to_thu_hut_sinh_vien_quoc_te_den_hoc_tap_tai_trung_q.pdf
Tài liệu liên quan