ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH (HP1)
1.Tại sao nói ngành luật HCVN là ngành luật về quản lý HCNN?
+ Khẳng định: Đây là ngành luật được phân công để điều chỉnh hoạt động quản lý 
HCNN
+ Triển khai các nhóm đối tượng quản lý HCNN để chứng minh
2.Tại sao Quản lý HCNN cần chủ động, sáng tạo?
+ Khẳng định: Tính chủ động, sáng tạo là một trong những đặc trưng của hoạt 
động QLHCNN
+ Giải thích: Xã hội không ngừng phát triển, kéo theo những quan hệ XH vô cùng 
phức tạp. Trong khi đó, bản thân pháp luật thì mang tính “lạc hậu”, đứng yên 
tương đối, do vậy, cần phải chủ động, sáng tạo để có thể vận dụng pháp luật một 
cách hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội
              
                                            
                                
            
 
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: maiphuongzn | Lượt xem: 1899 | Lượt tải: 1 
              
            Nội dung tài liệu Câu hỏi ôn tập môn Luật Hành chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu hỏi ôn tập môn Luật Hành chính 
ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH (HP1) 
1.Tại sao nói ngành luật HCVN là ngành luật về quản lý HCNN? 
+ Khẳng định: Đây là ngành luật được phân công để điều chỉnh hoạt động quản lý 
HCNN 
+ Triển khai các nhóm đối tượng quản lý HCNN để chứng minh 
2.Tại sao Quản lý HCNN cần chủ động, sáng tạo? 
+ Khẳng định: Tính chủ động, sáng tạo là một trong những đặc trưng của hoạt 
động QLHCNN 
+ Giải thích: Xã hội không ngừng phát triển, kéo theo những quan hệ XH vô cùng 
phức tạp. Trong khi đó, bản thân pháp luật thì mang tính “lạc hậu”, đứng yên 
tương đối, do vậy, cần phải chủ động, sáng tạo để có thể vận dụng pháp luật một 
cách hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội 
+ Biểu hiện của sự chủ động, sáng tạo: 
Thứ nhất, trong một số trường hợp, chủ thể QLHC được ban hành các quy định 
riêng, áp dụng cho những trường hợp cá biệt (cho ví dụ minh họa) 
Thứ hai, chủ thể QLHC có quyền lựa chọn một trong nhiều giải pháp mình cho là 
phù hợp nhất (cho ví dụ minh họa) 
Thứ ba, CP được quyền ban hành Nghị định không nhằm quy định chi tiết bất kỳ 
văn bản pháp luật / pháp lệnh nào mà nhằm điều chỉnh các QHXH đã phát sinh 
nhưng chưa được Luật/ Pháp lệnh điều chỉnh ( cho ví dụ minh họa) 
3.Vì sao LHC sử dụng phương pháp điều chỉnh quyền uy, phục tùng? 
+ Trình bày khái niệm về Phương pháp điều chỉnh của LHC 
+ Khẳng định: Luật HC sử dụng phương pháp quyền uy, phục tùng 
+ Giải thích: Bảo vệ lợi ích chung, lợi ích của Nhà nước 
+ Phân tích các đặc trưng của phương pháp này: 
Thể hiện sự bất bình đẳng giữa các bên tham gia vào quan hệ QLHC. 
Thứ nhất, một bên có quyền đưa ra mệnh lệnh mang tính chất đơn phương và bắt 
buộc thi hành đối với bên kia khi cần có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế 
(cho ví dụ) 
Thứ hai, một bên có quyền đưa ra đề nghị và bên kia có quyền xem xét chấp nhận 
hay không ( cho ví dụ) 
Thứ ba, hai bên có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, nhưng bên này muốn quyết 
định vấn đề gì phải có sự đồng ý với bên kia ( cho ví dụ) 
4.Luật HC có sử dụng phương pháp thỏa thuận không? Tại sao? 
+ Khẳng định: PP điều chỉnh của LHC là quyền uy, phục tùng; nhưng trong một 
số trường hợp, phương pháp thỏa thuận vẫn được áp dụng 
+ Trường hợp áp dụng: 
Thứ nhất, khi NN và cá nhân ký kết hợp đồng hành chính. 
Giải thích: Hợp đồng HC là hợp đồng mà một bên chủ thể ký kết là cơ quan 
HCNN, mục đích nhằm cung cấp các dịch vụ xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản (cho 
ví dụ) 
Thứ hai, khi 2 cơ quan Nhà nước ký kết các văn bản liên tịch ( ví dụ như thông tư 
liên tịch). 
Tuy nhiên, cũng phải khẳng định: Phương pháp thỏa thuận về cơ bản cũng chỉ 
xuất hiện trong giai đoạn đầu. 
Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa chấp hành và áp dụng QPPLHC? Cho ví 
dụ 
+ Khái niệm chấp hành: Là việc các cơ quan HCNN triển khai trên thực tế các văn 
bản của cơ quan NN cấp trên và cơ quan quyền lực cùng cấp bằng cách ban hành 
các quyết định hành chính, trong đó quan trong nhất là ban hành VBQPPL HC 
Chấp hành là làm đúng pháp luật 
+ Khái niệm áp dụng: 
Áp dụng là sử dụng pháp luật 
+ Mối quan hệ giữa chấp hành và áp dụng: Thể hiện trên 03 phương diện 
Thứ nhất, Không chấp hành dẫn đến áp dụng 
Ví dụ: Vượt đèn đỏ ( không chấp hành) dẫn đến xử phạt (áp dụng) 
Thứ hai, áp dụng dẫn đến chấp hành 
Ví dụ: Do lỗi vượt đèn đỏ nên người vi phạm bị phạt  nộp phạt 
Do vậy, xử phạt là áp dụng, đi nộp phạt là chấp hành. 
Thứ ba, chấp hành dẫn đến áp dụng. 
Ví dụ: Chủ tịch UBND ra quyết định bổ nhiệm ông A làm giám đốc Sở, việc ra 
quyết định bổ nhiệm là áp dụng trên cơ sở chấp hành quy định pháp luật về quyền 
hạn, nhiệm vụ của cá nhân chủ tịch UBND 
Câu 2: Phân tích phương thức GQTC HC. Trình bày quan điểm của anh/ chị. 
Giai đoạn 1: Khiếu nại lần đầu. 
Ví dụ: Chủ tịch UBND Phường ra quyết định tháo dỡ căn nhà xây dựng trái phép, 
nếu người dân cảm thấy không đồng ý, thì việc đầu tiên người dân đó làm là khiếu 
nại lên người ra quyết định HC, tức Chủ tịch UBND phường. 
Nếu khiếu nại không thành công, có 2 cách: 
Khiếu nại lên UBND cấp huyện 
Hoặc khởi kiện ra TAND  Phát sinh thủ tục tố tụng 
Trường hợp khiếu nại lên UBND cấp huyện, chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết 
không ổn thỏa thì sẽ tiến hành khiếu nại lên chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi 
kiện ra TAND. 
Như vậy, có 2 thủ tục để giải quyết tranh chấp hành chính: Thủ tục hành chính, và 
thủ tục tố tụng. Dù đi theo con đường nào, cũng phải có thủ tục tố tụng hành chính 
(khiếu nại lần đầu) 
Có Quan điểm cho rằng: “Không nên có giai đoạn khiếu nại lần đầu vì Không 
khách quan khi có khiếu nại lần đầu”  Những thực tế vẫn không bỏ. 
+ Giải thích: 
Nếu bỏ, thì cho phép kiện ra tòa ngay lập tức, vướng : Tòa hành chính chưa đủ 
thẩm quyền để thụ lý mọi vụ việc, không biết rõ bản chất vụ việc xảy ra ntn, mà 
chỉ có người ra quyết định hành chính mới biết rõ  Hoạt động QLHC không lúc 
nào cũng chính xác, tạo cơ hội để người ra quyết định xem lại, tự sửa chữa, khi 
không đạt được mới cần có chủ thể thứ 3 can thiệp. 
Câu 3: Phân tích mối quan hệ giữa tập trung và dân chủ trong nguyên tắc tập 
trung dân chủ: 
+ Giải thích: 
Tập trung là quy quyền lực về một mối, về một tổ chức, và một cá nhân nào đó 
Dân chủ là mở rộng quyền lực cho cấp dưới. 
Trong mối quan hệ này, thì tập trung là yếu tố quan trọng nhất, hàng đầu, nhưng 
nếu không kết hợp với dân chủ, thì đó là kiểu tập trung mang tính chất phát xít, 
độc tài, người quản lý không thể triển khai tốt các công việc của mình và ngược lại 
nếu dân chủ quá lớn thì trở thành một nhà nước vô chính phủ. 
Do vậy, cần phải có sự kết hợp hài hòa. 
Trong nhiều trường hợp, có thể một yếu tố nào đó sẽ được phát huy cao độ. 
Ví dụ, Trong mối quan hệ giữa Thủ tướng và các thành viên của Chính phủ, 
nguyên tắc hài hòa này được thể hiện rất rõ. Ví dụ như trong một số trường hợp, 
pháp luật quy định Thủ tướng không cần bàn bạc, trao đổi với các thành viên 
Chính phủ mà có thể đưa ngay quyết định trực tiếp Tập trung cao hơn 
Những trường hợp sau đây, phải thảo luận và biểu quyết theo đa số:….--> Tính 
dân chủ được đề cao, tính yếu tố tập thể phát huy thế mạnh của dân chủ. 
Đó là mối quan hệ biện chứng bổ sung lẫn nhau và trong nhiều trường hợp, chế 
ước lẫn nhau. 
Câu 4: Theo anh chị, nguyên tắc Đảng lãnh đạo có cần đối mới hay không? 
Tại sao? 
Thực trạng: 
Đảng ôm đồm quá nhiều việc, hay nói cách khác Đảng làm thay Nhà nước. Người 
ta hay đặt vấn đề hiện nay có hay không tồn tại 2 hệ thống chính quyền song song, 
một hệ thống chính quyền của Đảng và một của Nhà nước. Đảng làm thay Nhà 
nước quá nhiều, nhưng vấn đề trách nhiệm thì chưa dc giải quyết. 
Đảng làm thay NN nhưng khi làm sai, cơ quan NN gánh trách nhiệm chứ không 
phải là Đảng. 
Giải pháp: Nên có nhận định lại,xem xet lại, Đảng lãnh đạo là lãnh dạo như thế 
nào? Đảng nên xác định lại vị trí, vai trò của mình trong quan hệ với Nhà nước. 
Câu 5: Nguồn của Luật hành chính – Hướng hoàn thiện. 
+ Khái niệm: Nguồn của luật hành chính là một loại nguồn của pháp luật, tức là 
những cái, những hình thức chứa các quy phạm pháp luật hành chính. Theo pháp 
luật nước ta, nguồn của pháp luật nói chung và nguồn của luật hành chính chỉ là 
các văn bản quy phạm pháp luật, hình thức chủ yêu của các quyết định quy phạm 
pháp luật hành chính. 
Do tính đa dạng và phức tạp của hoạt động chấp hành và điều hành nên các 
QPPLHC có trong rất nhiều văn bản của rất nhiều các cơ quan nhà nước ở Trung 
ương và địa phương. Phổ biến là những văn bản QPPL của các cơ quan quyền lực 
và quản lý nhà nước, ít hơn là văn bản QPPL liên tịch giữa các Bộ với các tổ chức 
chính trị - xã hội, và rất cá biệt là văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, 
Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 
Trong các văn bản QPPL nói trên, có văn bản QPPL hoàn toàn chỉ chứa các 
QPPLHC, và có những văn bản chứa các QPPLHC bên cạnh quy phạm của các 
ngành luật khác. 
Căn cứ vào cơ quan ban hành, nguồn của luật hành chính bao gồm: 
- Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành; 
- Văn bản do cơ quan hành chính nhà nước ban hành; 
- Văn bản do Chủ tịch nước ban hành; 
- Văn bản do Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành 
- Văn bàn do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành; 
- Văn bản do nhiều cơ quan nhà nước hoặc cùng với các cơ quan của tổ chức 
chính trị- xã hội ban hành (văn bản liên tịch). 
Thực trạng: Do tính đa dạng, phức tạp và rộng lớn của các đối tượng điều chỉnh 
của LHC, cũng như do có rất nhiều cơ quan ở các cấp khác nhau tham gia điều 
chỉnh hoạt động QLHCNN, nên số văn bản QPPL là nguồn của luật hành chính rất 
nhiều. Cùng với sự hạn chế của kỹ thuật lập pháp ở nước ta dẫn đến tình trạng các 
nguồn của luật HC còn chồng chéo, mâu thuẫn, nhiều vấn đề bỏ trống không điều 
chỉnh và vấn nạn này đã và đang tồn tại, là cơ sở của tình trạng vô pháp chế và ký 
luật trong QLNN. 
Hướng hoàn thiện: 
Cần làm tốt việc hệ thống hóa các nguồn luật HC 
Thứ nhất, tập hợp hóa các nguồn của LHC 
Thứ hai, pháp điển hóa nguồn của LHC. 
Câu 6: Phân biệt hình thức QL pháp lý với hình thức ít/ không mang tính 
pháp lý. Ý nghĩa phân biệt – Xem tập vở 
Câu 7: Trình tự xử lý cán bộ công chức, viên chức – Xem tập vở 
Câu 8: Vì sao cán bộ công chức VN ít từ chức? Tự trả lời 
Câu 9: Vị trí pháp lý của Chính phủ qua các bản Hiến Pháp 
Theo HP 1946, Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước Việt Nam dân 
chủ cộng hoà (Điều 43 HP). Quy định trong bản Hiến pháp năm 1946 này là phù 
hợp nhất về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, tương 
tự như cách hiểu phổ biến trên thế giới về cơ quan này. 
Kể từ Hiến pháp 1959 trở đi, bộ máy nhà nước ta được tổ chức trên cơ sở tiếp thu 
nguyên tắc tập quyền XHCN và mô hình bộ máy nhà nước xô viết. 
Hiến pháp 1959, tại điều 71 quy định: Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành 
của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, và là cơ quan hành chính nhà nước cao 
nhất của nước VNDCCH 
Theo Hiến pháp 1980, Chính phủ được gọi là Hội đồng bộ trưởng và Điều 104 
HP 1980 quy định: Hội đồng bộ trưởng là Chính phủ của nước CHXHCN Việt 
nam, là cơ quan chấp hành và hành chính cao nhất của cơ quan quyền lực nhà 
nước cao nhất. 
Hiến pháp 1992 tiếp tục khẳng định mô hình tập quyền, tuy nhiên Chính phủ đã 
được xác định độc lập tương đối so với quy định của HP 1980. 
Chính phủ theo quy định của HP 1992. 
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao 
nhất của nước CHXHCN Việt Nam (Đ.109) 
Vị trí pháp lý của Chính phủ được thể hiện ở hai tư cách: 
- Là cơ quan chấp hành của QH; 
-Là cơ quan hành chính NN cao nhất 
Thứ nhất: Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội 
- Chính phủ do Quốc hội thành lập và bãi miễn 
- Chính phủ có trách nhiệm thực hiện các văn bản của Quốc hội và các cơ quan 
của Quốc hội 
- Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, báo cáo 
trước UBTVQH; 
- Chính phủ và các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chịu sự giám sát của 
Quốc hoi và UBTVQH trực tiếp hoặc thông qua các Uy ban của Quốc hội. 
- QH có thể bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên của Chính phủ 
- QH có quyền huỷ bỏ các văn bản của Chính phủ trái với Hiến pháp, Luật, Nghị 
quyết của Quốc hội. 
Thứ hai, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất 
- Thực hiện các hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời 
sống xã hội trên phạm vi cả nước; 
-Thống nhất lãnh đạo và đứng đầu hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ 
trung ương đến địa phương, bảo đảm cho bộ máy hành chính nhà nước hoạt động 
hiệu lực và hiệu quả; 
- Đảm bảo đời sống vật chất và văn hoá cho nhân dân cả nước. 
Câu 10: Điểm bất cập của Điều 42- Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 
2002 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2007, 2008) 
+ Điều 42 của Pháp lệnh quy định về nguyên tắc xác định thẩm quyền xử lý vi 
phạm hành chính. 
+ Sự cần thiết của Điều 42: Những quan hệ xã hội phức tạp, dẫn đến có nhiều chủ 
thể tham gia xử lý VPHC, điều này đặt ra yêu cầu phải có sự phân định rạch ròi 
thẩm quyền xử lý của mỗi chủ thể, định rõ người chịu trách nhiệm xử lý vi phạm 
hành chính trong các trường hợp cụ thể để tránh chồng chéo, bảo đảm kỷ luật nhà 
nước và pháp chế. 
+ Điểm bất cập của Điều 42: 
Mặc dù đã cụ thể hơn các pháp lệnh trước ( Pháp lệnh 1989, 1995), nhưng khi xác 
định thẩm quyền xử lý VPHC, Pháp lệnh hiện nay vẫn còn giữ quy định không 
khoa học có từ các Pháp lệnh trước: 
“…Trong trường hợp VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc 
xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện” ( Khoản 1- Điều 42) 
Đây là một hạn chế đáng tiếc so với lý luận cơ bản về thẩm quyền. Đáng lẽ nên đặt 
ra nguyên tắc mỗi hành vi VPHC chỉ được giao cho một chủ thể xử lý và những 
trường hợp ngoại lệ cũng phải được quy định rõ. 
Câu 11: Thực trạng TTHC ở VN và giải pháp hoàn thiện: 
Trình bày theo Tập học + Giáo trình 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 59_755.pdf 59_755.pdf