Do rối loạn kích thích:Ngưng xoang, suy yếu nút 
xoang 
Do rối loạn dẫn truyền:Blốc xoang -nhĩ, blốc nhĩ 
thất.
Phối hợp rối loạn kích thích và rối loạn dẫn truyền:
Cuồng động nhĩ, rung nhĩ đáp ứng thất chậm.
              
                                            
                                
            
 
            
                 47 trang
47 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 967 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chẩn đoán và điều trị loạn nhịp chậm: Một số điều cần lưu ý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ 
LOẠN NHỊP CHẬM:
Một số điều cần lưu ý
GS TSKH Nguyễn Mạnh Phan
1.Cơ chế bệnh sinh loạn nhịp chậm
Do rối loạn kích thích: Ngưng xoang, suy yếu nút 
xoang 
Do rối loạn dẫn truyền: Blốc xoang - nhĩ, blốc nhĩ 
thất.
Phối hợp rối loạn kích thích và rối loạn dẫn truyền:
Cuồng động nhĩ, rung nhĩ đáp ứng thất chậm.
Ngưng xoang
Blốc xoang nhĩ
Blốc nhĩ thất
Cuồng nhĩ kèm blốc tim hoàn toàn
2.Nguyên nhân của loạn nhịp tim chậm
• Thoái hóa hệ kích thích và dẫn truyền
• Bệnh động mạch vành tim
• Thấp khớp cấp 
• Các bệnh tại tim ( Viêm màng ngoài tim, u tim, viêm 
cơ tim  )
• Bệnh lý ở não ( xuất huyết dưới nhện  )
• Phẫu thuật tim
• Nhiễm độc
• Cường phế vị
• Tim vận động viên
• Không tìm được nguyên nhân
3.Các thể loạn nhịp tim chậm
• Nhịp xoang chậm đơn thuần
• Ngưng xoang
• Hội chứng suy nút xoang
• Blốc xoang – nhĩ
• Blốc nhĩ – thất
• Cuồng động nhĩ, rung nhĩ đáp ứng thất chậm
3.Các thể loạn nhịp tim chậm
• Nhịp xoang chậm đơn thuần
• Ngưng xoang
3.Các thể loạn nhịp tim chậm
• Hội chứng suy nút xoang
3.Các thể loạn nhịp tim chậm
• Blốc xoang – nhĩ
3.Các thể loạn nhịp tim chậm
• Blốc nhĩ – thất
3.Các thể loạn nhịp tim chậm
• Cuồng động nhĩ đáp ứng thất chậm
3.Các thể loạn nhịp tim chậm:
• Rung nhĩ đáp ứng thất chậm
4.Dịch tễ học loạn nhịp tim chậm
Châu Aâu, châu Mỹ
+ 1994 : Benditt có tỉ lệ 0,17% loạn nhịp tim chậm trong cộng 
đồng
+ 1993 : Schiel’man VA : 0,296%
Việt Nam
+ 1993 : Trần Văn Huy ( 0,27% trên 6449 người )
+ 2002 : Huỳnh Văn Minh và CS nghiên cứu trên 1113 người
Nhịp xoang chậm : 2,33%
Blốc nhĩ thất độ II: 0,36%
+ Các nghiên cứu khác trên người lớn > 60 tuổi: 11,2 – 14,6%
4.Dịch tễ học loạn nhịp tim chậm
Các loại loạn nhịp tim chậm thường gặp trong 
bệnh viện:
Nhịp xoang chậm đơn thuần : 26 – 30%
Suy nút xoang : 18 –24%
Blốc nhĩ thất : 31 –36%
Loạn nhịp chậm khác : 7 – 10%
5.Các phương pháp chẩn đoán Loạn 
nhịp tim chậm
• Điện tâm đồ quy ước
5.Các phương pháp chẩn đoán Loạn 
nhịp tim chậm
Điện tâm đồ ghi liên tục 24 giờ ( Holter ECG)
• Phát hiện vào giờ gần sáng lúc đang ngủ đối với 
người khỏe mạnh 
Nhịp chậm và thoát nút : 20%
Ngưng xoang và Blốc xoang nhĩ : 30%
Blốc nhĩ – thất Mobitz I : ít gặp hơn
• Phát hiện ở người có loạn nhịp hoàn toàn ( Uebis 
1985 )
Ngưng tim > 2 giây: 57% số cas
Rung nhĩ có đoạn nghỉ > 4 giây: Rất thường gặp
Nhĩ - thất phân ly: Ít gặp hơn
Điện
tâm
đồ
ghi
liên
tục
24
giờ
Điện tâm đồ ghi liên tục 24 giờ
6.Chẩn đoán loạn nhịp tim chậm
Đo điện sinh lí tim
Kích thích tâm nhĩ để đo:
Thời gian hồi phục nút xoang ( Sinus node 
recovery time ): bình thường  1500 ms
Đo điện sinh lí tim
Thời gian hồi phục nút xoang điều chỉnh: bình 
thường  525 ms
Đo điện sinh lí tim
Thời gian dẫn truyền xoang nhĩ: bình thường 
120 ms
Đo điện sinh lí tim
Ñieåm Wenckebach  140 ms
Thôøi kì trô cuûa nuùt nhó - thaát
Đo điện sinh lí tim
Ño ñieän theá boù His : ñaùnh giaù caùc roái 
loaïn daãn truyeàn taïi nuùt nhó thaát, boù His 
Đo điện sinh lí tim
Đo điện sinh lí tim
Đo điện sinh lí tim
Đo điện sinh lí tim
Đo điện sinh lí tim
• Với Blốc nhĩ – thất độ II cao độ phát hiện:
30% Blốc tại bộ nối
20% blốc tại bó His 
55% tại các nhánh Purkinje
Đo điện sinh lí tim
Chẩn đoán suy nút xoang
Độ I : 525 ms < thời gian HPNX đc< 750 ms
Độ II : 750 ms < thời gian HPNX đc < 1000 ms
Độ III : thời gian HPNX đc > 1000 ms
Đo điện sinh lí tim
Các type suy nút xoang (theo phân loại 
Rubinstein):
Type I : Nhịp chậm xoang đơn thuần
Type II :Nhịp chậm xoang có blốc xoang nhĩ
Type III :Nhịp chậm – nhịp nhanh – rung nhĩ
6. Điều trị loạn nhịp chậm
• Điều trị bằng thuốc
-Cấp cứu: Atropine, Isoprenaline
-Lâu dài:
o Théophylline 0,3 – 0,6 g/24h kết hợp Salbutamol 
2 – 8 mg/24h
o Pindolol cho suy nút xoang type III: chưa thống 
nhất
6. Điều trị loạn nhịp chậm
Xử dụng máy tạo nhịp (pace-maker):
-Đặt máy tạo nhịp tạm thời trong cấp cứu (NMCT 
cấp, ngộ độc, )
-Đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn cho các trường hợp nhịp 
chậm có rối loạn huyết động hoặc đe dọa biến 
chứng.
Các loại máy tạo nhịp thường dùng:
-Loại máy: 1 buồng tim, 2 buồng tim
-Ký hiệu máy: AAO, AAI, VOO, VVT, VVI, VVIR, 
DDD, VAT, 
-Điện cực: Platine, hợp kim xốp, điện cực chứa 
Corticoide
Phương thức cấy máy tạo nhịp:
-Một buồng: Nhĩ (cho suy nút xoang mà đường 
dẫn truyền còn tốt)
Thất (cho suy nút xoang có rối loạn 
dẫn truyền nhĩ thất, cho blốc nhĩ thất, cuồng động 
và rung nhĩ đáp ứng thất chậm
-Hai buồng: Cho suy nút xoang, cho bốc nhĩ thất
Máy tạo nhịp có điện cực buồng thất
Máy tạo nhịp có điện cực buồng thất
Máy tạo nhịp có điện cực buồng nhĩ
Máy tạo nhịp có điện cực buồng nhĩ
Máy tạo nhịp có điện cực buồng thất 
và nhĩ
Máy tạo nhịp có điện cực buồng thất 
và nhĩ
7.Kết qủa điều trị
Suy nút xoang: 50% dùng thuốc có hiệu qủa (1/2 số này 
sau phải cấy máy tạo nhịp)
50% phải cấy máy tạo nhịp ngay
Blốc nhĩ thất: Cải thiện huyết động rõ rệt, tránh các tai 
biến (suy tim, tăng huyết áp, rối loại tuần hoàn não )
Cấy máy tạo nhịp tim không kéo dài đời sống cho người bị 
suy nút xoang nhưng giúp cải thiện chất lượng sống
Tỷ lệ sống còn và tiên lượng tốt ở những ca cấy máy tạo nhịp 
vĩnh viễn được theo dõi sau 10 năm như sau: suy nút 
xoang (54,5%), blốc nhĩ thất (34,4%), loạn nhịp chậm khác 
24,7% (nghiên cứu của Alt – 1985)
8. Một số điều cần lưu ý
7.1 Trong các cơn tim nhanh trên thất kịch phát có 10 –
15% xuất hiện trên bệnh nhân có suy nút xoang, cần 
thận trọng khi dùng thuốc chống cơn nhanh (vì có thể 
dẫn đến nhịp qúa chậm)
7.2 Cần ghi ECG – Holter cho người rung nhĩ có đáp 
ứng thất chậm
7.3 Chú ý các bệnh nhân có blốc 2 nhánh sẽ có một tỷ lệ 
nhất định chuyển sang blốc 3 nhánh (blốc nhĩ thất 
hoàn toàn), sau đây là các tỷ lệ đã được công bố:
Blốc 2 nhánh chuyển thành blốc nhĩ thất 
hoàn toàn
Tác giả Năm công bố nghiên cứu Tỷ lệ %
Lasser 1960 10
Watt 1969 12
Scanlon 1970 21
Gleichmann 1972 33
Kleg 1972 46
Lang 1972 33
Waugh 1973 33
Xin chân thành cảm ơn!
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 chan_doan_va_dieu_tri_nhip_cham_baigiangyhoc_blogspot_com_7493.pdf chan_doan_va_dieu_tri_nhip_cham_baigiangyhoc_blogspot_com_7493.pdf