Chính sách công

VỊ TR VỊ TR Í, MU , MỤ

 C ĐÍCH VA CH VA

 YÊU CA YÊU CA

 UbPHÂN BO PHÂN BO THƠ THƠ

IGIAN IGIANbTÀI LIE I LIE

 C HỖ TRƠ C HỖ TRƠ bNỘ

I DUNG MÔN HO I DUNG MÔN HO C

pdf285 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 904 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chính sách công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột nhóm nào đó 2. Nghiên cứu bước đầu w 2/.Thu thập thông tin: w - Phỏng vấn và ghi âm, ghi hình w - Gửi thư, gửi bảng câu hỏi w - Điện thoại có ghi âm w - Phát phiếu điều tra... 2. Nghiên cứu bước đầu w 3/.Lọc thông tin: Không phải mọi thông tin là có thể dùng được ngay, phải phân loại, đối chiếu để chọn thông tin làm dữ liệu. Quá trình lọc thông tin là quan trọng nhất cho chất lượng điều tra. Tính khách quan và trung thực của người xử lý là đặc biệt cần thiết. 2. Nghiên cứu bước đầu w 4/.Trình bày thông tin: trình bày kết quả điều tra đã được xử lý là khâu quan trọng thứ hai. Thông tin có thể rất tốt nhưng nếu không biết cách trình bày nó cũng khó đủ sức ép để được vào chương trình làm việc của chính quyền 3. Đưa vấn đề vào nghị trình w 1/. Định nghĩa w 2/.Phân loại nghị trình CS w 3/.Chủ thể đưa VĐ vào NT w 4/.Sắp xếp nghị trình 3. Đưa vấn đề vào nghị trình w 1/. Định nghĩa: nghị trình chính sách công là một danh mục tất cả những vấn đề xh đã và đang phát sinh mà chính quyền sẽ phải nghiên cứu để có giải pháp cụ thể trong những thời gian xác định. 3. Đưa vấn đề vào nghị trình w 2/.Phân loại nghị trình CS: - Nghị trình phổ thông - Nghị trình chính trị - Nghị trình bí mật 3. Đưa vấn đề vào nghị trình w 3/.Chủ thể đưa VĐ vào NT - Người đứng đầu - Chính khách - Viên chức phụ trách NT - Chuyên gia theo dõi việc thực hiện những chương trình cũ... 3. Đưa vấn đề vào nghị trình w 4/.Sắp xếp nghị trình: - Tiêu chuẩn 1 - Tiêu chuẩn 2 - Tiêu chuẩn 3 - Tiêu chuẩn 4 - Tiêu chuẩn 5 - Tiêu chuẩn 6 Tóm tắt sắp xếp nghị trình: w TC 1 TC2 TC 3 TC 4 TC 5 TC 6 w Bmật rộng rõ Cũ ngắn Lquan hẹp • TB TB mới dài Lquan rộng • hẹp ko w Ndân rộng rõ Cũ ngắn Lquan hẹp • TB TB mới dài Lquan rộng • hẹp ko w KV công rộng rõ Cũ ngắn Lquan hẹp • TB TB mới dài Lquan rộng • hẹp ko 4. Nghiên cứu chính thức w Là điều tra lại toàn bộ, công phu, có phương pháp về sự kiện đã được chọn từ nghị trình nhằm đề ra giải pháp cho sự kiện trên. Các giải pháp sau này sẽ thành chính sách áp dụng cho hàng triệu con người, nên NC chính thức là qui trình quan trọng nhất chi phối hiệu quả chính sách. 4. Nghiên cứu chính thức w 1/.Xác định chính thức VĐ w 2/.Xác định mục tiêu w 3/.Xây dựng giải pháp w 4/.Đánh giá giải pháp w 5/.Chọn giải pháp tối ưu để lên kịch bản 4. Nghiên cứu chính thức w 1/.Xác định chính thức VĐ: là một việc làm cần thiết bởi một lần nữa đặt lại tên, xác định hiện tượng và chỉ ra nhu cầu sự kiện. Nhiều vấn đề sau khi xác định lại có tên gọi và nội dung khác với ban đầu. Có 3 bước giúp Xác định vấn đề w Bước 1: chỉ ra tiêu chuẩn và phạm vi: w Kích cỡ của hiện tượng w không gian, thời gian của vấn đề w Chi phí và hiệu quả khi có giải pháp w Các thay đổi xh khi có CS Có 3 bước giúp Xác định vấn đề w Bước 2: Xác định môi trường của vấn đề w Tại sao vđề lại rơi vào môi trường ấy w KV nào chịu ảnh hưởng, KV nào ko? w Phải phân tích nó ntn? Có 3 bước giúp Xác định vấn đề w Bước 3: xác định giới hạn thời gian của vấn đề w Vđề kéo dài bao lâu nếu không có giảipháp w ảnh hưởng ntn nếu không có giải pháp w giải pháp cần phải có chậm nhất vào lúc nào để đảm bảo hiệu quả w có bao nhiêu thời gian để hoàn tất NC chính thức 4. Nghiên cứu chính thức w 2/.Xác định mục tiêu: wmục tiêu chỉ định wmục tiêu chính trị mục tiêu chỉ định: w Là mục tiêu cụ thể về các con số có thể đo lường từ các giải pháp. wVD: tốc độ tăng trưởng bao nhiêu? Giảm được tỷ lệ thất nghiệp bao nhiêu? Khu vực nào hưởng lợi... mục tiêu chính trị w Có thể đi kèm với mục tiêu chỉ định mà cũng có thể không. wMục tiêu chính trị bao hàm việc tuyên truyền chủ trương đường lối của đảng cầm quyền nhằm lôi kéo sự ủng hộ của nhân dân 4. Nghiên cứu chính thức w 3/.Xây dựng giải pháp: các ngtắc cần lưu ý: w tính đầy đủ của thông tin w kết hợp giữa lý thuyết và kinh nghiệm w ngtắc chi phí - lợi ích Các phương thức XD giải pháp trong nghiên cứu CS w Phương pháp cơ sở w w Thông tin Lý thuyết Kinh nghiệm w w Thực tế đầy đủ Khoa học Thói quen w Thực tế ko đầy đủ Phụ thuộc Thực nghiệm 4. Nghiên cứu chính thức w 4/.Đánh giá giải pháp: w a. Lợi ích của việc đánh giá giải pháp: w thứ nhất, Chỉ ra một cách chính xác giải pháp nào có khả năng thích ứng cao với tình trạng biến đổi thông tin 4. Nghiên cứu chính thức w 4/.Đánh giá giải pháp: w a. Lợi ích của việc đánh giá giải pháp: w thứ hai, giải pháp nào nhanh chónh tỏ ra lạc hậu cần loại bỏ hoặc nghiên cứu bổ sung 4. Nghiên cứu chính thức w 4/.Đánh giá giải pháp: w a. Lợi ích của việc đánh giá giải pháp: w thứ ba, thực hiện điều chỉnh giải pháp khi cần thiết. 4. Nghiên cứu chính thức w 4/.Đánh giá giải pháp: w b. các ngtắc cấn lưu ý khi sử dụng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích để đánh giá giải pháp: 3 nguyên tắc cơ bản sau: Các nguyên tắc w Thứ nhất, tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi ích w Thứ hai, chi phí cơ hội và các chi phí ngoài sổ sách luôn tồn tại trong tính toán chi phí w Thứ ba, nguyên tắc thời giá Chi phí cơ hội w Là những tổn thất bị mất đi khi nguồn lực đã được dùng cho chương trình. w VD: Ngân sách được cấp cho chương trình trồng rừng có thể làm giảm NS cho y tế, giáo dục. Do đó, sẽ mất bới 1 số bệnh viện hoặc trường học Chi phí ngoài sổ sách wGồm nhiều loại: chi phí vận động hành lang, chi phí định giá sai, chênh lệnh giá, hớ giá, biến cố bất ngờ... Nguyên tắc thời giá w Giá trị của chi phí và lợi ích tính bằng tiền vào hôm nay của giải pháp, khác với giá trị tương ứng như thế trong tương lai. Mọi tính toán chi phí , lợi ích tương lai cần được điều chỉnh theo giá hiện tại trước khi tổng kết và so sánh. Đó là nguyên tắc thời giá. 4. Nghiên cứu chính thức w 5/.Chọn giải pháp tối ưu để lên kịch bản: w Tối thiểu hóa chi phí w Tối đa hóa lợi ích w Lợi ích ròng w Tỷ suất lợi ích Kịch bản theo tối thiểu hóa chi phí w Giải pháp Lợi ích Chi phí • w A 35 26 w B 34 28 w C 67 42 w D 95 45 w E 51 50 Kịch bản theo tối đa hóa lợi ích Giải pháp Lợi ích Chi phí D 95 45 C 67 42 E 51 50 A 35 26 B 34 25 Kịch bản theo tối đa hóa lợi ích ròng w Giải pháp Lợi ích Chi phí Lợi ích ròng • D 95 45 30 w C 67 42 25 w E 51 50 01 w A 35 26 11 w B 34 25 11 Kịch bản theo tối đa hóa tỷ suất lợi ích ròng w Giải pháp Chi phí Lợi ích ròng tỷ suất LI ròng • E 50 51 1.02 • D 45 30 0.67 w C 42 25 0.59 w B 25 11 0.44 w A 26 11 0.42 Kịch bản theo tối đa hóa tỷ suất lợi ích ròng w Ý NGHĨA: một đồng chi phí bỏ ra, giải pháp nào mang lại mức lợi ích cao nhất ! w CS này không quá chú trọng vì mục tiêu chính trị mà vì mục tiêu kiếm tiền. VD: CS về buôn bán vũ khí của các cường quốc. 5. Thông qua và ban hành w Các hình thức công bố CS w 1/. Công bố công khai w 2/. Công bố quyết định hợp thức giải pháp w 3/. CS không công bố Câu hỏi • Câu 1: Trình bày khái quát các bước chính trong qui trình xây dựng chính sách công? Điều kiện để xác định nhu cầu xã hội về chính sách? • Câu 2: Phân tích các bước nghiên cứu chính thức và lên kịch bản giảp pháp chính sách công. Chương 7 Quản trị việc thực hiện chính sách công § Quản trị là việc tổ chức, phối hợp hợp lý, có phương pháp để gắn các hoạt động của tập thể hay nhóm người nhất định nhằm hướng đến giải quyết mục tiêu mong muốn một cách hiệu quả nhất. Quản trị việc thực hiện chính sách công § Hoạt động quản trị chính sách công không khác lắm với các hoạt động quản trị chính sách kinh doanh của doanh nghiệp. Người nghiên cứu hay nhà làm chính sách có thể tìm thấy từ lý thuyết, kỹ thuật và thao tác quản trị doanh nghiệp hầu hết khái niệm lẫn phương pháp có thể ứng dụng vào quản trị chính sách nhà nước. Quản trị việc thực hiện chính sách công 1. Quản trị theo chức năng § Công việc hằng ngày của chính sách thuộc lĩnh vực nào, cơ quan chuyên môn ấy phụ trách thì đó chính là đảm nhiệm theo chức năng. Ở góc độ này, quản trị theo chức năng chia thành 2 loại: 1) quản trị bởi đơn vị chức năng. 2) quản trị chức năng theo địa phương. 1. Quản trị theo chức năng § 1) quản trị bởi đơn vị chức năng: § Tùy theo từng chức năng các bộ, ban ngành của chính phủ, ủy ban, tiểu ban của quốc hội mà các chính sách thuộc bộ phận nào thì bộ phận ấy chịu trách nhiệm và quản trị từ lúc vấn đề đưa vào nghị trình đến lúc thành chính sách thực hiện. § 1. Quản trị theo chức năng § quản trị chức năng theo địa phương: § Trung ương vận động và sử dụng chính quyền địa phương vào nhiều công việc xây dựng và thực hiện chính sách. Lôi kéo, phân phối trách nhiệm quản lý từng phần hoặc cả gói chương trình, được thực hiện thông qua một trong hai hình thức: hỗ trợ tài chính và thay đổi các nguyên tắc chính sách quản trị chức năng theo địa phương tái phân phối DV XH chương trình trọng điểm bảo đảm TC theo dự án QT thông qua hỗ trợ tài chính QT việc thay đổi các Ngtắc CS gồm 2 nội dung Quản trị thông qua hỗ trợ tài chính § Cấp phát tài chính từ trung ương cho các địa phương để thực hiện các chương trình là một cách phân công việc quản trị chương trình cho địa phương. Tuy các tỉnh, thành phố, quận huyện đều có nhân sự và ngân sách riêng để thực hiện các công việc của mình. Nhưng ngân sách và nguồn lực ấy chưa bao giờ là đủ. Do đó, tài trợ từ trung ương chiếm một vai trò quan trọng trong công việc của họ. Quản trị thông qua hỗ trợ tài chính § Thực tế là cấp trung ương sử dụng cấp tỉnh thành phố như đại lý đảm nhiệm việc quản trị chính sách công ở cấp hạ tầng. Đến lượt tỉnh, thành phố, nó sử dụng cấp quận, huyện, phường xã như đại lý phân phối dịch vụ và quản trị tác nghiệp cụ thể. Quản trị thông qua hỗ trợ tài chính § 1./tái phân phối dịch vụ xã hội: Chính sách được giao hoặc kết hợp với địa phương quản lý rất thường rơi vào nhóm các chương trình phân phối dịch vụ hay tái phân phối thu nhập. Ví dụ: xóa đói giảm nghèo, phổ cập giáo dục, chương trình dinh dưỡng trẻ em, nước sạch nông thôn, cấp thoát nước 1./tái phân phối dịch vụ xã hội §Vì ở sát nhân dân, chính quyền địa phương là đơn vị hiểu rõ địa bàn nhất. Tổ chức mạng lưới phân phối cũng như quản trị việc thực hiện của họ đương nhiên thuận lợi hơn so với người từ trung ương về. Quản trị thông qua hỗ trợ tài chính § 2./Chương trình trọng điểm Giao khoán chương trình trọng điểm là cách thuê địa phương hoàn tất những mục tiêu xác định của chính sách thuộc trung ương. 2./Chương trình trọng điểm § Ví dụ: chính sách mới về đô thị, chẳng hạn trung ương giao cho TP. HCM xây dựng Thủ thiêm thành khu đô thị mới kiểu mẫu ở VN. Đường cao tốc HN – Hòa lạc, bảo vệ môi trường, trồng rừng phòng hộ, phủ xanh đồi núi trọc, xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp 2./Chương trình trọng điểm § Mỗi chính sách được giao tương ứng một khối tiền với mục tiêu rõ ràng. Địa phương nhận tiền, tức là phải chấp nhận hoàn tất mục tiêu, nó giống như tình trạng khoán trách nhiệm trong quản lý và thực hiện. Điều đáng nói là phương pháp này buộc các địa phương phải tăng cường trách nhiệm và gắn bó với chương trình. Quản trị thông qua hỗ trợ tài chính l 3./ Bảo đảm tài chính theo dự án Dự án hay chương trình công cộng của địa phương phù hợp qui định của trung ương có thể đăng ký xin tài trợ từ trung ương thông qua các khoản cấp hạn mức hoặc ưu đãi tín dụng. 3./ Bảo đảm tài chính theo dự án § Những dự án hay chương trình của địa phương, do đó, địa phương trực tiếp quản lý. Chỉ có điều thông qua bảo đảm tài chính và đưa các nguyên tắc ràng buộc, trung ương chi phối nhất định tiến trình xây dựng, thực hiện và quản trị. 3./ Bảo đảm tài chính theo dự án § Do vậy, trung ương gián tiếp tạo sức ép khiến địa phương phải quản trị tốt chính sách của mình. Bên cạnh đó, tài chính của trung ương trong dự án khiến địa phương phải sẵn sàng để trung ương giám sát, kiểm tra khi cần. Đó cũng là một hình thức quản lý chéo, tạo được tính chặt chẽ trong thực hiện. Quản trị khi thay đổi các nguyên tắc chính sách § Hệ thống nguyên tắc hay qui định của chính sách rất quan trọng, người ta còn gọi đây là hệ thống luật pháp cấp hai. Hệ thống qui tắc hay điều lệ thay đổi có thể mang đến nhiều tinh thần mới cho chính sách. Cũng có thể cụ thể hóa mục tiêu, đối tượng dễ thực hiện và cũng có thể loại bỏ những đối tượng trước đây là phù hợp. Sơ đồ quản trị chính sách theo chức năng giữa hai cấp Cấp TW Thiết kế khung qui định và hướng dẫn Theo khung thực hiện và điều chỉnh làm thay đổi Cấp địa phương Phản hồi 4 5 2 3 1 Phản hồi và tự ý điều chỉnh được củng cố, phân tích, đánh giá để cuối cùng có thể đi ra với qui định mới. Mỗi sự thay đổi như thế, ảnh hưởng đến xã hội, nền kinh tế, uy tín hệ thống chính trị, hiệu quả chính sách. Đó là lý do vì sao người ta cho rằng quản trị chính sách theo chức năng thực chất là quản trị theo mục tiêu với công cụ chính là qui định 2. Quản trị theo định lượng § Định lượng là cần thiết cho bất kỳ quá trình quản trị nào. Nhưng phương thức quản trị định lượng không hàm nghĩa sử dụng nó như công cụ duy nhất. 2. Quản trị theo định lượng § Phương pháp này hướng đến việc cố gắng ra các quyết định tối ưu trong quá trình thực hiện và quản lý chính sách dựa trên những phân tích mang tính số liệu và tính toán. 2. Quản trị theo định lượng § Trong đó, không chỉ lợi ích, chi phí bằng tiền mà còn tính toán cả lợi ích và chi phí xã hội. Tuy nhiên, coi trọng việc xác định các số liệu thuộc nhóm hậu quả không thể thống kê. 2. Quản trị theo định lượng § Quản trị theo định lượng bắt đầu thịnh hành tại Hoa Kỳ những năm 1960. Vào giai đoạn đầu, phương thức nổi tiếng nhất được áp dụng là PPBS Thế nào là quản trị PPBS? § PPBS (planning Program Budget System): Hệ thống này tập trung những cách thứcđịnh lượng các thông số cố định và bất định về chương trình trong mỗi giai đoạn, nhằm giúp nhà quản lý đủ thông tin cần thiết để đưa ra những quyết định hiệu quả. Cơ sở quản trị chính sách bằng PPBS? § Mọi nguồn lực của nhà nước luôn nhỏ hơn nhu cầu sử dụng. Do đó, sử dụng nó như thế nào, vào mục tiêu nào tốt nhất là vấn đề có tầm quan trọng cốt tử đối với uy tín lẫn hiệu quả hoạt động chính quyền. Muốn lựa chọn đúng mục tiêu trong số hàng ngàn mục tiêu cần thiết, phải sử dụng cách phân tích của PPBS. Cơ sở quản trị chính sách bằng PPBS? § Động cơ thúc đẩy các công chức thực hiện hiệu quả chính sách là xuất phát từ lương tâm, trách nhiệm với cộng đồng. § Cần thiết phải thiết lập một cơ chế hành động sao cho khi thực hiện đúng cơ chế này, mọi viên chức dù cố ý hay vô tình đều có thể cho ra những quyết định đúng đắn. Cơ chế nói trên là PPBS. Nội dung của quản trị theo PPBS § 1/ PPBS yêu cầu một sự phân tích kỹ mục tiêu chính sách bằng phương tiện tính toán § 2/ Phải phân tích để nhận thức bằng hết sản phẩm của chính sách § 3/ Đo lường chi phí, không chỉ là chi phí hiện tại mà tất cả mọi chi phí về sau như vận hành, bảo trì, sửa chữa... Nội dung của quản trị theo PPBS § 4/Phân tích và củng cố các giải pháp thay thế là bước chủ yếu thứ hai trong nội dung PPBS. § Điều kiện cần và đủ để có những quyết định chính xác trong quản trị chính sách là phải thấy rõ ưu và nhược điểm của từng giải pháp như là chúng đang thực hiện trước mắt. Nội dung của quản trị theo PPBS § Vì vậy, cần phải xây dựng kịch bản nhiều giải pháp thay thế khác nhau. Mỗi giải pháp bộc lộ đầy đủ về chi phí – lợi ích hiện tại và sau này. PPBS yêu cầu quá trình nghiền ngẫm kỹ các giải pháp, củng cố các tính toán định lượng trong từng đơn vị. So sánh và đối chiếu chúng nhiều lần. nhà quản trị chính sách càng có khả năng chọn được quyết định tối ưu. Nội dung của quản trị theo PPBS § 5/. Xây dựng một hệ thống các cách thức định lượng, tính toán trong phân tích chi phí – lợi ích cho 4 nội dung trên. Hệ thống trên được ví như một cái khung, trên cái khung này ráp số liệu vào. Thế là hình ảnh các giải pháp bộc lộ ra hết. Nhà quản trị có điều kiện nhận thức rõ mục tiêu, tình huống, phương tiện. Oâng ta sẽ quyết định một cách khách quan và dễ dàng. Nguyên tắc thực hiện quản trị theo PPBS § Thứ nhất, phải phân tích cho được các nội dung trên trong những năm tới của chương trình, thường là 5 đến 10 năm. Dự kiến này có thể củng cố thêm cho quyết định. Nó giúp giảm bớt tính chủ quan và ngắn hạn Nguyên tắc thực hiện quản trị theo PPBS § Thứ hai, PPBS coi trọng phân tích vấn đề trong hệ thống của nó. Máy tính, thống kê, toán học thường được sử dụng để nhập số liệu và xử lý. Tuy nhiên, nó không phải là công cụ quyết định. Vấn đề là kết quả phân tích định lượng phải phối hợp với những kết quả phân tích khác về con người, những nhân tố tâm lý, vô hìnhthì mới cho một hệ thống đầy đủ về giải pháp. 3. Quản trị bởi ý kiến cố vấn § Thứ nhất, xã hội càng phát triển, vấn đề phát sinh càng đa dạng, phức tạp. Năng lực của một người hay một nhóm người không bao giờ có thể bao quát hết được các vấn đề. Do đó, mở rộng cố vấn để nghe những hướng dẫn và phân tích của họ là con đường dễ dàng và tốt nhất cho công việc 3. Quản trị bởi ý kiến cố vấn § Thứ hai, sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ dẫn đến chuyên môn hóa của cuộc sống ngày càng mãnh liệt. Ơû từng lãnh vực, chỉ có chuyên gia ngành đó mới có thể phân tích sự kiện một cách có chiều sâu và bề rộng đủ kín kẽ cho các quyết định quan trọng. Chuyên gia khu vực khác không thể bác học đủ để cung cấp kiến thức cơ sở cho nhà làm chính sách. 4. Quản trị CS bằng công cụ hợp đồng tư nhân § Hợp đồng với tư nhân để thuê họ thực hiện các dịch vụ công cộng. Có 3 hình thức hợp đồng trở nên phổ biến: § Thứ nhất, hợp đồng thực hiện các nghiên cứu và phát triển (R&D). 4. Quản trị CS bằng công cụ hợp đồng tư nhân § Thứ hai, hợp đồng thuê tư nhân quản lý một số dự án chương trình cho chính phủ hay còn gọi là hợp đồng chuyển giao trách nhiệm. § Thứ ba, hợp đồng tư vấn các vấn đề CS § Hình thức 1 và 3 gọi chung trong danh từ hợp đồng nghiên cứu và tư vấn chính sách Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm § Mọi hình thức hợp đồng đều mang nội dung chuyển hoạt động thực hiện một công việc nhất định, với mục tiêu, tiêu chuẩn sẵn có cho đối tác đảm nhiệm. Có thể đó là một phần việc của chương trình thuộc các mảng nghiên cứu, thống kê, phân phối dịch vụmà cũng có thể là nguyên cả dự án. Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm § Trong một số trường hợp, công ty tư nhân bố trí người làm việc đan xen với viên chức nhà nước và viên chức này đảm nhiệm việc giám sát tiêu chuẩn. Những hợp đồng tư vấn hoặc R & D thuộc dạng này. Nhưng hầu hết các trường hợp còn lại, tư nhân phụ trách từ A đến Z. Từ tác nghiệp đến giám sát, quản trị theo hình thức hợp đồng khoán mục tiêu. Lợi ích của hợp đồng chuyển giao trách nhiệm § Thứ nhất, tập hợp được trí tuệ từ nhiều nguồn trong xã hội, chuyên gia các lĩnh vực mà chính quyền không thể có. § Thứ hai, giảm tệ quan liêu trong bộ máy hành chính. Hầu hết các chương trình dự án giao cho tư nhân đều có thời hạn. Do đó, chính quyền có thể kết thúc nó trong một thời điểm xác định. Tránh việc duy trì một biên chế thường trực lớn, cản trở nhiều cho sự linh hoạt cần có của chính sách. Lợi ích của hợp đồng chuyển giao trách nhiệm § Thứ ba, tiết kiệm chi phí nhà nước, vì: § Lực lượng biên chế hợp đồng đương nhiên không thuộc diện viên chức. Nhà nước không phải trả tiền lương hưu và trợ cấp về hưu, bảo hiểm các loại trong và ngoài thời gian làm việc, công ty của họ phải lo. § Khi ngân sách bị hạn chế, khoán hợp đồng theo công việc sẽ hạn chế được quỹ lương Lợi ích của hợp đồng chuyển giao trách nhiệm • * Giảm được chi phí quản lý nhân viên và kể cả chi phi quản lý chương trình • * Giảm được tất cả phụ cấp và trang thiết bị làm việc mà nhà nước phải cung cấp cho nhân viên của mình. • * Không tốn tiền xây dựng cơ bản văn phòng làm việc và dụng cụ tương tự. Hợp đồng nghiên cứu và tư vấn chính sách § Chuyên gia bên ngoài chính quyền có thể phân thành các nhóm sau đây: § 1) chuyên gia của các tập đoàn công nghiệp § . 2) chuyên gia, viện nghiên cứu của các tổ chức lợi ích § 3) chuyên gia của các trường đại học Hạn chế của phương thực quản trị bởi hợp đồng tư nhân § Thứ nhất, quá trình mở rộng hợp đồng đã tạo cho tư nhân tác động mạnh hơn đến chính sách công cộng. Hệ quả là quyền lực thực sự có khi nằm hẳn trong tay tư nhân. Khi hiện tượng trên xuất hiện dẫn đến giảm hiệu quả chính sách. Hạn chế của phương thực quản trị bởi hợp đồng tư nhân § Thứ hai, những tập đoàn lớn càng được giành nhiều hợp đồng từ chính phủ và kết quả là quá trình tập trung cao độ tư bản và tài chính vào trong tay một số tập đoàn dẫn đến sự thống trị của chủ nghĩa độc quyền. Hạn chế của phương thực quản trị bởi hợp đồng tư nhân § Thứ ba, để nhận được hợp đồng quản trị chính sách tư nhân không ngại hối lộ. Để bù những chi phí đã bỏ ra do hối lộ, tư nhân phải tìm cách lấy lại từ dự án hay chương trình. Hệ quả là chất lượng thực sự của sản phẩm và tác động của chính sách bị suy giảm. Câu hỏi § Câu 1: Phân tích khái niệm và nội dung của quản trị chính sách công bằng phương pháp quản trị định lượng Hệ thống ngân sách – chương trình và kế hoạch (Planning-Program- Budget Systems), viết tắt: PPBS § Câu 2: Phân tích ưu điểm và hạn chế của phương pháp quản trị chính sách công bằng công cụ hợp đồng tư nhân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1_8391.pdf
Tài liệu liên quan