Chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

Nguyên tắc phát triển bền vững, khái niệm và những quan điểm

Tổng quan về môi trường toàn cầu

Tổng quan về hiện trạng môi trường nước ta

Những thách thức đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

Luật Bảo vệ môi trường 2005

Nghị quyết 41 của Bộ Chính trị và Quyết định 34 của Chính phủ

Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam

 

ppt60 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 695 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vệ môi trường làng nghề và khu chăn nuôi tập trung.- Bộ Thuỷ sản: Đề án Tăng cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học biển.- Bộ Xây dựng hướng dẫn thống nhất việc qui hoạch, xây dựng các tiêu chuẩn qui phạm về các công trình kỹ thuật hạ tầng và vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn, khu công nghiệp; đề án qui hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn, nước thải ở các đô thị Việt Nam. Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020- 80% cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc ISO 14001.- 100% đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.- Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 30% chất thải thu gom được tái chế.- 100% dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.- Nâng tỉ lệ đất có rừng che phủ đạt 48% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.Những định hướng đến năm 2020:- 100% sản phẩm hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu dùng nội địa được ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021- 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.- 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc ISO 14001.- 40% các khu đô thị, 70% các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ; xử lý trên 60% chất thải nguy hại và 100%chất thải bệnh viện.- Cải tạo 50% các kênh mương, ao hồ, đoạn sông chảy qua đô thị đã bị suy thoái nặng.Một số mục tiêu đến năm 2010- 95% dân số đô thị và 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.- Phục hồi 50% các khu vực khai thác khoáng sản và 40% các hệ sinh thái đã bị suy thoái nặng.- Nâng tỉ lệ đất có rừng che phủ đạt 43% tổng diện tích đất tự nhiên.- Nâng tỉ lệ sử dụng năng lượng sạch đạt 5% tổng năng lượng tiêu thụ hàng năm.- 100% sinh vật biến đổi gen nhập khẩu vào Việt Nam được kiểm soát.Nội dung cơ bản của Chiến lược BVMTPhòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm- Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường- Thực hiện nghiêm quy định về lập và thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái môi trường- Hạn chế nhập khẩu và lưu hành các máy móc thiết bị đã qua sử dụng có hiệu suất sử dụng nhiên liệu thấp, gây ô nhiễm môi trường. - Kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý đối với các cơ sở sản xuất, vận chuyển, kinh doanh hoá chất, đặc biệt là các hoá chất có mức độ độc hại cao nhằm hạn chế tối đa sự phát tán và các sự cố hoá chất - Kiểm soát chặt việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. - Điều tra, thống kê các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường biển có nguồn gốc từ đất liền và có các biện pháp xử lý hoặc hạn chế các nguồn thải nàyThống kê và từng bước xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, khuyến khích áp dụng công nghệ sạch và sản xuất sạch hơn Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải- Tổ chức tốt hệ thống thu gom chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ. Hình thành và phát triển các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ thu gom và xử lý chất thải rắn. Đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường xây dựng các khu xử lý nước thải tập trung ở các đô thị, khu dân cư v.v. Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng Thực hiện các dự án khắc phục và cải tạo các điểm, vùng, khu vực bị ô nhiễm và suy thoái nặng- Giảm thiểu ô nhiễm trong các hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt, đối với các mỏ khai thác lộ thiên. - Quy hoạch tổng thể phát triển dải ven biển- Quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầngTổ chức thực hiện quy trình sử dụng phân bón hoá học, hoá chất bảo vệ thực vật hợp lý trong sản xuất nông nghiệp.Giải quyết hậu quả do ô nhiễm chất độc màu da cam/đi-ô-xin trong chiến tranh.Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiênTài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản trong lòng đất:- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách, sử dụng bền vững tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản trong lòng đất. - Trong sản xuất nông nghiệp cần theo hướng bảo đảm cân bằng sinh thái và bền vững. - Tại các vùng đất ngập nước ven biển, thực hiện quy hoạch bảo tồn và khai thác bền vững.- Tài nguyên nước:- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tài nguyên nước theo hướng khai thác bền vững nguồn nước mặt và nưóc ngầm. - Quy hoạch và quản lý lưu vực các sông chính như: sông Hồng, sông Cửu Long, sông Cầu, sông Sài Gòn - Đồng Nai, sông Hương, sông Nhuệ, sông Đáy v.v .Tài nguyên không khí: Nhằm cải thiện môi trường không khí tại các thành phố, khu công nghiệp gồm: Xanh hoá các đô thị và khu công nghiệp, tích cực trồng rừng và các thảm thực vật; Bảo vệ môi trường các khu vực trọng điểmĐô thị và khu công nghiệp:Đánh giá tác động môi trường đối với quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp và xây dựng các khu mới Tăng cường năng lực thu gom chất thải rắn; quy hoạch các bãi chôn lấp; xây dựng các cơ sở xử lý, tái chế hoặc các lò thiêu chất thải rắn ở các đô thị. Cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước thải, nước mưa, xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tập trung. Thực hiện nạo vét, cải tạo các ao, hồ, các đoạn sông, kênh, rạch, cải tiến hệ thống giao thông. Nông thôn, miền núi:Gắn liền với xoá đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức vấn đề kế hoạch hoá gia đình.Cải tiến công nghệ, xây dựng hệ thống xử lý chất thải hoặc quy hoạch các khu làng nghề.Biển, ven biển và hải đảo: Chiến lược phát triển kinh tế biển phải xây dựng theo quan điểm sử dụng tổng hợp, Hạn chế việc phá rừng ngập mặn, trồng rừng phòng hộ, rừng chắn sóng và các loại hình rừng ngập mặn khác.Các vùng đất ngập nước:Chấm dứt việc sử dụng đất ngập nước một cách không bền vững, chuyển đổi mục đích sử dụng không hợp lý; khôi phục các hệ sinh thái đất ngập nước.Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học Bảo vệ, phát triển số lượng và diện tích các khu bảo tồn thiên nhiênPhát triển rừng và nâng độ che phủ thảm thực vật, đến năm 2010 đạt được tỷ lệ 43% diện tích đất tự nhiênKiểm soát chặt việc buôn bán các động vật quý hiếm. Hạn chế việc phá huỷ các khu rừng ngập mặn, các hệ sinh thái nhạy cảm. Kiểm soát việc sản xuất, sử dụng các sản phẩm biến đổi gen, việc nhập khẩu các giống loài, nguồn gen mới, lạ từ các nước khác chưa qua kiểm nghiệm. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAMChương trình nghị sự 21 của Việt Nam)(ban hành theo Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 08 năm 2004)1. Định hướng chiến lược gồm 5 phần:Phần 1: Phát triển bền vững – con đường tất yếu của Việt NamPhần 2: Những lĩnh vực kinh tế cần ưu tiên nhằm phát triển bền vữngPhần 3: Những lĩnh vực xã hội cần ưu tiên nhằm phát triển bền vữngPhần 4: Những lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên nhằm phát triển bền vữngPhần 5: Tổ chức thực hiện phát triển bền vững2. Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.3. Những nguyên tắc chính của phát triển bền vững (nêu khái quát):Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững.Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển sắp tới; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền.Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là một yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển.Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai.Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước.Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và địa phương; các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân.Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nước.Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LÀNG NGHỀ Ước tính, cả nước có khoảng 1450 làng nghề với sản phẩm rất đa dạng: dệt nhuộm, tơ tầm, thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản và thực phẩm, cơ khí, gốm sứ và vật liệu xây dựng, tái chế chất thải, Đây là một đặc thù của nông thôn Việt Nam, gắn với kinh tế nông thôn, truyền thống, văn hóa và lịch sử. Trong những năm qua, nhất là giai đoạn đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; hoạt động của các làng nghề đã góp phần quan trọng vào những thành quả phát triển kinh tế-xã hội chung của đất nước, thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, những hoạt động này cũng đã và đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (ô nhiễm nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nhiệt, tiếng ồn) và đã trở thành một vấn đề môi trường bức xúc hàng đầu hiện nay.Việc xây dựng cơ chế, chính sách và các giải pháp bảo vệ môi trường để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề cũng như phát triển bền vững các làng nghề xuất phát từ những đặc thù, tính chất của hoạt động và tổ chức làng nghề; đó là quan hệ sản xuất nhỏ, phần lớn ở qui mô gia đình, hoạt động tự phát, đầu tư vốn nhỏ; trình độ người lao động thấp, công nghệ, thiết bị lạc hậu; hạn chế về quản lý và tổ chức lao động sản xuất.1. Một số giải pháp cơ bản đề cải thiện môi trường làng nghệ:- Các giải pháp liên quan đến sản xuất sạch hơn.- Các giải pháp xử lý chất thải- Các giải pháp quản lý:a. Các giải pháp qui hoạch làng nghề gắn với các yêu cầu bảo vệ môi trường.b. Giải pháp giáo dục môi trườngc. Tăng cường công tác quản lý môi trườngd. Quan trắc môi trường làng nghề.e. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm khuyến khích áp dụng các giải pháp bảo vệ môi trường, phát triển làng nghề bền vững.- Gắn phát triển làng nghề với phát triển du lịch, tiêu chí “làng văn hóa”.2. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 có riêng Điều 38 về bảo vệ môi trường đối với làng nghề, gồn các nội dung:2.1. Việc qui hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường.Nhà nước khuyến khích phát triển khu, cụm công nghiệp làng nghề có chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.2.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm của các làng nghề trên địa bàn và có kế hoạch giải quyết tình trạng ô nhjiễm môi trường của các làng nghề bằng các biện pháp sau đây:a. Cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung;b. Xây dựng khu tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, bố trí thiết bị đáp ứng yêu cầu thu gom chất thải và phù hợp với việc phân loại tại nguồn phục vụ cho việc xử lý chất thải tập trung;c. Qui hoạch khu, cụm công nghiệp làng nghề để di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư;d. Tuyên truyền, phổ biến để nhân dân biết và áp dụng công nghệ mới ít gây ô nhiễm môi trường.2.3. Cơ sở sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp làng nghề phải thực hiện các yêu cầu sau đây về bảo vệ môi trường:a. Nước thải phải được thu gom và chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung; trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải có biện pháp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải;b. Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn và chuyển về khu tập kết chất thải rắn theo qui định về quản lý chất thải; trường hợp chất thải rắn có yếu tố nguy hại thì phải được phân loại, thu gom, lưu giữ, xử lý theo qui định về quản lý chất thải nguy hại;c. Đóng góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường và nộp đầy đủ phí bảo vệ môi trường theo qui định của pháp luật.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptchu_truong_chinh_sach_cua_dangbvmt_2058.ppt