1.1. Yêu cầu chung của chuồng trại 
Khi thiết kếvà xây dựng chuồng trại trâu bò phải ñảm bảo ñược những yêu cầu sau: 
- Tạo cho trâu bò ñược an toàn, thoải mái, dễchịu khi ăn uống, nghỉngơi, di chuyển và 
xuất nhập. 
- Tạo sựan toàn và thuận tiện cho người chăn nuôi trong việc quản lý, chăm sóc và 
nuôi dưỡng. 
- Tạo ra ñược tiểu khí hậu tốt, hạn chếtối ña những tác ñộng xấu của thời tiết khí hậu 
lên cơthểgia súc. 
- ðảm bảo thuận lợi cho công tác thú y và vệsinh môi trường. 
- ðảm bảo liên thông hợp lý giữa các bộphận trong toàn trại ñểgiảm thiểu chi phí vận 
hành sản xuất. 
- Càng ñơn giản càng tốt nhằm tiết kiệm chi phí xây dựng, nhưng phải sửdụng ñược 
lâu dài và ổn ñịnh.
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 2 
              
            Nội dung tài liệu Chuồng trại trâu bò, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 
105 
Chương 4 
CHUỒNG TRẠI TRÂU BÒ 
 Chương này nhằm trang bị cho sinh viên những yêu cầu và nguyên tắc chung ñối với 
chuồng trại trâu bò. Một phần trọng tâm quan trọng của chương nói về những nguyên tắc xây 
dựng ñối với các chi tiết của chuồng trại ñể ñảm bảo ñược yêu cầu kỹ thuật về mặt chăn nuôi 
và thú y.Phần cuối của chương nói về các biện pháp vệ sinh chuồng trại trâu bò và các 
phương thức quản lý trâu bò liên quan ñến việc sử dụng chuồng trại. Tuy ñể thiết kế ñược 
chuồng trại cần có thêm kiến thức và kỹ năng về thiết kế xây dựng, nhưng kể cả những người 
thiết kế xây dựng cũng phải nắm ñược những yêu cầu tối thiểu về khía cạnh chăn nuôi-thú y 
của chuồng trại và ngược lại những người chăn nuôi cũng phải nắm ñược những yêu cầu và 
nguyên tắc tối thiểu về chuồng trại vì không phải lúc nào cũng có sẵn chuồng trại ñược thiết 
kế một cách khoa học. 
I. NHỮNG YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ CHUỒNG TRẠI 
1.1. Yêu cầu chung của chuồng trại 
Khi thiết kế và xây dựng chuồng trại trâu bò phải ñảm bảo ñược những yêu cầu sau: 
- Tạo cho trâu bò ñược an toàn, thoải mái, dễ chịu khi ăn uống, nghỉ ngơi, di chuyển và 
xuất nhập. 
- Tạo sự an toàn và thuận tiện cho người chăn nuôi trong việc quản lý, chăm sóc và 
nuôi dưỡng. 
- Tạo ra ñược tiểu khí hậu tốt, hạn chế tối ña những tác ñộng xấu của thời tiết khí hậu 
lên cơ thể gia súc. 
- ðảm bảo thuận lợi cho công tác thú y và vệ sinh môi trường. 
- ðảm bảo liên thông hợp lý giữa các bộ phận trong toàn trại ñể giảm thiểu chi phí vận 
hành sản xuất. 
- Càng ñơn giản càng tốt nhằm tiết kiệm chi phí xây dựng, nhưng phải sử dụng ñược 
lâu dài và ổn ñịnh. 
1.2. Các bộ phận cần có của khu chuồng trại 
 Việc thiết kế một khu chuồng trại chăn nuôi trâu bò phải phối hợp ñược các bộ phận 
cấu thành sau ñây thành một hệ thống hoạt ñộng hoàn chỉnh: 
 - Hệ thống ñồng cỏ: Mỗi khu trại chăn nuôi phải có hệ thống ñồng cỏ thu cắt và/hoặc 
ñồng cỏ chăn thả ñể cung cấp ñủ thức ăn thô xanh hàng ngày cho trâu bò. Trong trường hợp 
diện tích ñất trồng cỏ của trại không ñủ cung cấp cho ñàn bò thì phải có hợp ñồng nguồn cỏ 
trồng từ nơi khác ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ và ñều ñặn cỏ cho ñàn bò. 
- Hệ thống cung cấp thức ăn: Kho chứa và dụng cụ chế biến thức ăn tinh và thức ăn 
thô, máy phối trộn và phân phối thức ăn, lối ñi cấp phát thức ăn và máng ăn. 
 - Hệ thống cấp nước: Nguồn nước, bơm, bể chứa, ñường ống cấp nước và máng uống. 
 - Hệ thống chăm sóc quản lý bò: Các ô chuồng nhốt bò, sân vận ñộng, ñường ñi, thiết 
bị thú y, các thiết bị nhập và xuất bán bò. 
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 
106 
 - Hệ thống xử lý nước thải: Rãnh thoát, hệ thống ao lắng, ao lưu và khu vực sử dụng 
nước thải. 
 - Hệ thống xử lý phân: Thiết bị thu dọn và vận chuyển phân, thiết bị ủ và khu vực sử 
dụng phân. 
 - Khu vực quản lý/kinh doanh: Văn phòng làm việc, cầu cân, nơi ñỗ xe và nơi vui chơi 
giải lao. 
1.3. Vị trí xây dựng chuồng trại 
 Khi chọn vị trí xây dựng chuồng trại cần xem xét cẩn thận những yếu tố sau ñây: 
1. Có ñủ nguồn nước chất lượng tốt cho bò uống và vệ sinh chuồng trại. 
2. Nền ñất phải cao ráo, chắc chắn, mực nước ngầm phải thấp hơn chỗ thấp nhất của 
nền chuồng. 
3. Cần biết hướng gió tự nhiên ñể ñịnh hướng chuồng và bố trí chuồng nuôi sao cho 
thông thoáng tự nhiên và hợp vệ sinh chung. 
4. Cần biết thế ñất và hướng mặt trời ñể làm mái che và trồng cây bóng mát thích hợp. 
5. Vị trí chuồng trại phải ñảm bảo khả năng tiếp cận giao thông và thị trường ñược tốt, 
nhưng ñồng thời phải ñảm bảo ñược an ninh. 
6. Phải lợi dụng ñịa hình ñược không ñể xây dựng chuồng trai mà không làm ngược lại 
vì việc ñào ñắp san lấp rất tốn kém. Phải lợi dụng ñộ dốc làm ñường rãnh thoát nước. 
7. Phải có ñủ diện tích ñất trồng cỏ nuôi bò. 
8. Phải có ñủ diện tích ñất ñể mở rộng quy mô chăn nuôi nếu cần. 
9. Vị trí xây dựng phải thuận lợi cho vệ sinh môi trường liên quan ñến quản lý chất 
thải. 
10. Vị trí xây dựng chuồng trại nuôi bò phải phù hợp với quy hoạch tổng thể và những 
quy ñịnh của ñịa phương. 
1.4. Bố trí mặt bằng chuồng trại 
 Trước khi thiết kế chuồng trại chi tiết cần có giai ñoạn phác thảo nhằm xem xét việc 
sắp ñặt tất cả các bộ phận cấu thành lại với nhau trên một sơ ñồ mặt bằng hợp lý. Có thể thiết 
kế nhiều phương án khác nhau ñể sau ñó lựa chọn phương án thích hợp nhất. Khi phác thảo bố 
trí chuồng trại nên áp dụng những nguyên tắc sau ñây: 
 - Các khu vực tiếp nhận, tân ñáo, xuất bán, phòng trị thú y, khu vực chứa phân và khu 
vực dự trữ thức ăn ủ chua nên bố trí trong một khu vực thoát nước chủ ñộng. Nước thoát từ 
khu vực này phải ñược xử lý và thu về một hệ thống ao lắng và ao lưu. Diện tích khu vực 
thoát nước chủ ñộng nên giảm tới mức tối thiểu bằng cách ñiều chỉnh không cho các nguồn 
nước từ những nơi không bị nhiễm phân chảy vào khu vực ñó. Làm ñược như vậy sẽ giảm nơi 
sử dụng nước thải. 
- Chuồng nuôi phải ñược xây dựng cuối hướng gió so với các khu dân cư và nhà làm 
việc, nhưng phải trước nhà chứa phân và nhà cách ly. 
 - Không nên cho nước chảy từ ô chuồng này sang ô chuồng khác bằng cách ñiều chỉnh 
ñộ nghiêng từ ô chuồng này sang ô chuồng kia nhỏ hơn ñộ dốc của nền chuồng về phái rãnh 
thoát phía dưới. 
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 
107 
 - Các khoảng cách di chuyển bò nội bộ và hoạt ñộng phân phối thức ăn phải giảm 
thiểu. 
 - Tốt nhất là không ñể ñường ñi, rãnh thoát, lối ra vào của bò cắt ngang nhau. 
 - Không nên làm cổng ngăn hay góc hẹp trên ñường vận chuyển và phân phát thức ăn. 
 - Dành diện tích ñể phát triển và mở rộng quy mô chuồng trại theo từng giai ñoạn về 
sau. 
 - Văn phòng và cầu cân cần bố trí vào nơi thuận tiện ñể sao cho tất cả xe cộ ra vào ñều 
phải qua chỗ này. 
 - Các giải pháp bảo vệ cần ñược thiét kế cẩn thận, phù hợp với tình hình an ninh của 
từng ñịa phương. 
1.5. Một số yêu cầu kỹ thuật chuồng nuôi 
 - Thông gió 
 Các chuồng như chuồng bò ñẻ, chuồng bê, chuồng vỗ béo ñều ñòi hỏi phải ñảm thông 
gió. Một hệ thông thông gió tốt sẽ: 
• Loại trừ bụi, khí ñộc và mùi hôi thối khỏi chuồng. 
• Cung cấp ñủ không khí sạch trong chuồng. 
• ðiều hoà ñược nhiệt ñộ và ñộ ẩm không khí chuồng nuôi. 
Nếu thiết kế tốt thì chuồng một tầng thường chỉ cần thông gió tự nhiên là ñủ. Tuy 
nhiên, những chuồng xây kín và có trần thấp thì thường phải có hệ thống quạt thông gió. 
 - Ánh sáng 
Kết cấu tường và mái kết hợp với hướng chuồng phải ñảm bảo ñược sự thông thoáng 
khí và có ñủ ánh sáng tự nhiên trong chuồng. Chế ñộ ánh sáng trong chuồng phù hợp sẽ ảnh 
hưởng tốt tới môi trường vệ sinh thú y và trao ñổi chất của gia súc. Nếu trong chuồng thiếu 
ánh sáng là không tốt, nhưng ñể ánh nắng gay gắt mùa hè chiếu thẳng vào chuồng trực tiếp lên 
cơ thể gia súc cũng không có lợi. Ngoài ra, ñể ñảm bảo ñủ ánh sáng trong chuồng cần chú ý 
ñến khoảng ñất trống trước chuồng và các cây bóng mát quanh chuồng. Khoảng cách giữa 
chuồng với dãy chuồng (nhà) bên phải bằng 1,5-2 lần chiều cao của chuồng. Những chuồng 
quay ra hướng ñông-nam, trước mặt chuồng không có nhà cửa hay cây cối cao rậm che khuất 
sẽ nhận ñược nhiều ánh sáng có lợi nhất. 
- Mật ñộ nuôi 
Mật ñộ nuôi thường ñược tính bằng diện tích chuồng bình quân cho mỗi con. Nó có 
ảnh hưởng ñến sức sản xuất và sức khoẻ của gia súc cũng như hiệu quả chăn nuôi nói chung. 
Mật ñộ nuôi có ảnh hưởng lớn ñến tiểu khí hậu chuồng nuôi vì nó ảnh hưởng ñến ñộ ẩm, mùi 
và bụi trong chuồng. Khi thiết kế mật ñộ nuôi phải căn cứ vào ñiều kiện khí hậu, ñộ lớn của 
gia súc. Theo tiêu chuẩn của nước ngoài diện tích chuồng nuôi cho 1 ñơn vị bò (500kg) dao 
ñộng trong phạm vi 9-25m2. 
II. CÁC KIỂU BỐ TRÍ CHUỒNG NUÔI 
 Có thể bố trí chuồng nuôi theo một trong ba kiểu cơ bản dưới ñây. Mỗi kiểu chuồng 
phù hợp với một dạng ñịa hình cụ thể, nhưng ñều ñảm bảo ñược yêu cầu về ñộ dốc thoát nước 
và nền chuồng, không cho phép nước chảy từ ô chuồng này sang ô chuồng bên cạnh. Cũng có 
thể có một số thay ñổi trong 3 kiểu thiết kế này mà vẫn cho kết quả tốt. 
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 
108 
2.1. Kiểu chuồng vòng quanh ñồi 
 ðây là kiểu chuồng phù hợp cho chăn nuôi bò thịt quy mô lớn ở vùng ñất ñồi có ñộ 
dốc tự nhiên 2-4%. ðặc trưng của kiểu chuồng này là các dãy ô chuồng song song ñược sắp 
xếp cuốn vòng theo ñường bình ñộ của sườn ñồi. Lối cung cấp thức ăn ñi vào một phía (trước) 
của dãy ô chuồng, còn rãnh thoát và ñường ñi của bò thoát ra khỏi phía kia của hãy ô chuồng 
(phía thấp hơn). 
2.2. Kiểu chuồng hình răng cưa 
 ðây là kiểu chuồng gần giống kiểu chuồng trên, chỉ khác là các dãy ô chuồng ñược 
xếp thẳng hàng. Xây dựng kiểu chuồng này dễ dàng hơn và việc phân phát thức ăn cũng thuận 
tiện hơn so với kiểu chuồng trên. Kiểu chuồng này phù hợp với chăn nuôi quy mô lớn ở 
những nơi có nền ñất ñồng ñều với ñộ dốc tự nhiên 2-4%. 
2.3. Kiểu chuồng ñối ñầu/ñối ñuôi 
Kiểu chuồng này thường ñược áp dụng với quy mô chăn nuôi khá lớn. Các dãy ô 
chuồng xếp thẳng hàng và cứ hai dãy thì có một lối ñi ở giữa ñể cung cấp thức ăn, máng ăn và 
máng uống bố trí dọc theo hai bên lối ñi. Nếu có nhiều dãy, phía sau hai dãy ñối ñuôi có lối 
vào thu dọn phân và rãnh thoát ở giữa. Hình 4-1 là ví dụ về cách bố trí chuồng hai dãy ñối 
ñầu. Kiểu chuồng này phù hợp với những nơi bằng phẳng (ñộ dốc tự nhiên dưới 1%). 
Hình 4.1: Mặt cắt ngang của chuồng bò hai dãy ñối ñầu 
2.4. Các kiểu chuồng chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ 
 Trong ñiều kiện chăn nuôi bò nông hộ quy mô nhỏ, kiểu chuồng nuôi có thể thay ñổi 
tuỳ theo hoàn cảnh (số lượng bò, diện tích ñất, ñiều kiện thời tiết-khí hậu, vốn ñầu tư…). 
Chuồng có thể làm rất ñơn giản (hình 4-2). Tuy nhiên, cần ñảm bảo ñược những nguyên tắc 
cơ bản về xây dựng và vệ sinh chuồng nuôi. 
Kiểu chuồng một dãy là kiểu chuồng thích hợp cho chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ. ưu 
ñiểm của nó là có thể tận dụng, tiết kiệm ñược nguyên vật liệu, dễ ñặt vị trí. 
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 
109 
Hình 4-2: Chuồng bò ñơn giản quy mô nhỏ 
III. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÁC CHI TIẾT CHUỒNG TRẠI 
3.1. Hướng chuồng 
Mục tiêu chính của chuồng trại là bảo vệ cho gia súc không bị tác ñộng xấu của ñiều 
kiện thời tiết khí hậu. Do vậy, cần bố trí hướng chuồng phù hợp ñể tránh mưa tạt, gió lùa, ñảm 
bảo che nắng, thoáng mát và thoát nước tốt. Phải tuỳ theo ñiều kiện ñất ñai, ñịa thế mà chọn 
hướng chuồng sao cho hứng ñược gió mát và che ñược gió lạnh mùa ñông (ñặc biệt ñối với 
chuồng bê con). Thông thường nên ñể chuồng mở (không tường) về phía nam hoặc ñông nam 
ñể ñảm bảo có ánh sáng và thông thoáng tốt. 
3.2. Mặt bằng và nền chuồng 
Nền chuồng phải cao hơn mặt ñất bên ngoài khoảng 40-50cm ñể nước mưa không thể 
tràn vào chuồng. Trong chuồng có thể bố trí khu ñi lại tự do và nghỉ ngơi chung. Tuy nhiên, 
trong trường hợp này bò thường hay tranh giành và húc nhau. Vì thế, người ta thường chia 
thành ô cá thể có róng ngăn và cố ñịnh cho bò nằm nghỉ trong ñó. Trong ñiều kiện chật hẹp có 
thể thiết kế cho mỗi bò một ô riêng ñể chúng ñứng ăn và nằm nghỉ tại chỗ. Trong trường hợp 
này rãnh thoát chạy dọc phía sau qua các ngăn chuồng và chuồng ñược vệ sinh thường xuyên. 
Kích thước chỗ nằm cho trâu bò phải tuỳ theo chiều dài của cơ thể sao cho khi con vật ñứng 
dậy thì chân sau sát rãnh phân và nước ñái rơi thẳng xuống rãnh không làm bẩn chỗ nằm. 
Kích thước chỗ nằm có thể như sau: 
 Chiều dài (cm) Chiều rộng (cm) 
Trâu bò cái sinh sản 160-170 105-115 
Bê nghé > 6 tháng tuổi 140-150 80-100 
Trâu bò ñực, bò thiến 170-190 110-125 
Nền chuồng có thể ñược lát bằng gạch hoặc láng bê tông. Mặt nền chuồng không gồ 
ghề (khó vệ sinh), nhưng cũng không trơn trượt, có ñộ dốc hợp lý (2-3%), xuôi về phía rãnh 
thoát nước ñể bảo ñảm thoát nước dễ dàng khi dội rửa. Trên nền chuồng nơi cho bò nghỉ có 
thể sử dụng cát hoặc rơm rạ băm nhỏ, mạt cưa, lõi ngô băm vụn làm vật liệu lót nền giúp cho 
bò thoải mái. Hiện nay chuồng nuôi ở nước ta, ñặc biệt là ở các nông hộ chăn nuôi bò sữa có 
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 
110 
hiện tượng láng nền chuồng bằng xi-măng rất trơn (càng ngày càng mòn nên càng trơn) làm 
cho bò lúc nào cũng sợ bị trượt ngã, do ñó bị stress rất lớn và thường bị các bệnh về chân 
móng, nhất là bò nhập nội. Tốt nhất là trải nền chỗ bò ñứng ăn và chỗ nghỉ ngơi bằng các tấm 
lót cao su rất tiện lợi cho vệ sinh và bò ñược thoải mái. 
3.3. Tường chuồng 
 Tường chuồng bao quanh có thể cần phải có ñể tránh mưa hắt và ngăn trâu bò. Tường 
có ảnh hưởng lớn ñến tiểu khí hậu chuồng nuôi. Bình thường tường nên mở hướng ñông-nam 
ñể hứng gió mát và che tây-bắc ñể chắn gió lạnh (ñặc biệt nơi bò ñẻ và nuôi bê). ðối với ñiều 
kiện khí hậu của miền Nam, có thể không cần xây tường xung quanh chuồng. Tường có thể 
xây bằng gạch, ñá, bằng tấm bê-tông (có cột trụ), bằng gỗ hay một số vật liệu khác tuỳ theo 
ñiều kiện cụ thể. Bề mặt tường phải ñảm bảo dễ dàng quét rửa tiêu ñộc khi cần thiết. Mặt 
trong của tường nên quét vôi trắng, vừa ñảm bảo vệ sinh vừa tạo ra bề mặt phản chiếu ánh 
sáng trong chuồng tốt. 
3.4. Mái chuồng 
 Mái chuồng không những có tác dụng che mưa nắng mà có tầm quan trọng rất lớn 
trong việc ñiều hoà tiểu khí hậu xung quanh cơ thể gia súc. ðộ cao của mái cần phải tính toán 
sao cho không bị mưa hắt và gió lạnh thổi vào. Tuy nhiên, không nên làm mái quá thấp vì sẽ 
không thoáng khí, ít ánh sáng và làm cho không khí trong chuồng nóng và ẩm vào mùa hè. 
Mái chuồng cần có ñộ dốc vừa phải ñể dễ thoát nước, thông thoáng và tránh nước mưa hắt vào 
chuồng. Trong ñiều kiện nuôi bò chăn thả (ít ở trong chuồng) mái chuồng có thể ñể hở nóc tạo 
ñiều kiện cho việc thoát khí và thoát nhiệt ñược dễ dàng. Tuy nhiên, nếu ñể hở nóc nước mưa 
sẽ rơi vào trong chuồng, nên trong phương thức nuôi nhốt nên làm mái hai tầng có khoảng 
cách hở khoảng 0,4-0,6 m cũng giúp thoáng khí và thoát nhiệt ñược tốt. 
Vật liệu làm mái có ảnh hưởng rất lớn ñến nhiệt ñộ trong chuồng. Mái chuồng lợp ngói 
hay tranh, tre, nứa, lá sẽ giữ mát ñược tốt. Trong trường hợp chuồng quy mô nhỏ không nên 
lợp mái tôn hay fibroximăng vì sẽ rất nóng. Tuy nhiên, ñối với những chuồng lớn, khẩu ñộ 
mái rộng thì có thể phải dùng mái tôn, nhưng cần làm mái cao và thoáng. 
3.5. Máng ăn 
Trong ñiều kiện chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ cần phải có máng ăn trong chuồng cho 
trâu bò ñể ñảm bảo vệ sinh. Máng ăn nên xây bằng gạch láng xi măng. Không xây máng ăn 
quá sâu, dễ gây tồn ñọng thức ăn và khó vệ sinh. Các góc của máng ăn phải lượn tròn và trơn 
nhẵn, ñáy máng phải dốc và có lỗ thoát nước ở cuối ñể thuận tiện cho việc rửa máng. Thành 
máng phía trong (phía bò ăn) phải thấp hơn thành máng ngoài ñể thức ăn không rơi vãi ra lối 
ñi (hình 4-3). 
2-3% 
Hình 4-3: Máng ăn cho trâu bò 
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 
111 
Trong ñiều kiện chăn nuôi quy mô lớn có cơ giới hoá việc phân phát thức ăn thì có thể 
không cần làm máng ăn như trên. Thức ăn ñược cung cấp dọc theo lối ñi phía trước mỗi dãy 
chuồng trên dải nền cao hơn mặt nền chuồng (thường rải băng thảm nhựa) và có gờ cao phía 
trong ñể ngăn thức ăn rơi vào trong chỗ ñứng của con vật (hình 4-4). Cũng có thể làm máng 
ăn sâu hơn lối ñi ñể tiện cho việc phân phối thức ăn và vệ sinh bằng nước. Tuy nhiên, không 
ñược làm máng ăn quá sâu gây khó khăn cho trâu bò khi lấy thức ăn. Trong ñiều kiện chăn 
nuôi nông hộ quy mô nhỏ, phân phát thức ăn thủ công thì tốt nhất là làm máng ăn cao thành 
như ở hình 4-3 là tốt nhất. 
Hình 4-4: Vị trí lối cấp phát thức ăn 
Chiều dài của chỗ ăn cho mỗi bò bằng chiều rộng của chỗ nằm của nó, trừ cửa ra vào. 
Chiều rộng chỗ ăn cho các loại bò bê khi phân phát thức ăn thủ công có thể như sau: 
Loại gia súc Chiều rộng chỗ ăn (cm) 
Bò bê <250 kg 48-55 
Bò bê 250kg ñến giết thịt 55-66 
Bò cái trưởng thành 66-76 
3.6. Máng uống và hệ thống cấp nước 
Trước hế phải có nguồn ñược ñảm bảo ñược các yêu cầu chất lượng sạch, lành và 
ngon. Tốt nhất là dùng máng uống tự ñộng ñể cung cấp ñủ nước theo nhu cầu của bò. Nếu 
không có máng uống tự ñộng thì có thể làm máng uống bán tự ñộng như sau: nước từ tháp 
chứa ñược dẫn tới một bể nhỏ xây ở ñầu chuồng nuôi, ñầu ống dẫn có lắp một phao tự ñóng 
mở nước. Từ bể này có hệ thống ống dẫn tới các máng uống ở các ô chuồng. Khi bò uống 
nước, mực nước trong máng hạ xuống nên phao mở ra, nước từ tháp chảy vào bể cho ñến khi 
ñầy thì phao tự ñóng lại. Máng uống nên cố ñịnh ở ñộ cao 0,8m từ mặt ñất và giữ cho chúng 
có cùng mực nước với bể chứa nước (theo kiểu bình thông nhau). 
3.7. Róng ngăn và cửa ra vào 
Trong chuồng cần có hệ thống róng ñể phân chia vị trí và giới hạn phạm vi ñi lại của 
mỗi con bò (hình 4-5). Róng có thể làm bằng sắt, gỗ hay tre. Chiều cao của róng ngăn giứa 2 ô 
thường khoảng 80-100cm, chiều dài bằng 2/3 chỗ nằm. Ngoài róng ngăn ô cần có róng ngăn 
phía trước ngang tầm vai ñể bò không bước vào máng ăn hay máng uống. Các róng chuồng 
phải hơi tròn cạnh ñể tránh cho con vật bị xây xát. 
Lối cấp 
thức ăn 
Khu vực nghỉ ngơi (nền cát) 
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 
112 
Hình 4-5: Róng ngăn bò trong chuồng 
Cửa ra vào phải ñảm bảo ñủ cho từng con hay cả ñàn ñi qua ñược tự do, ñồng thời 
không trở ngại ñến người ñi lại cho ăn và quét dọn vệ sinh. Khung cửa ra vào phải có góc 
tròn, then cửa phải nấp vào cánh cửa, trên cửa không có ñinh hay móc ñể tránh cho người và 
gia súc không bị xây xát khi qua lại. Cửa ra vào nên có 2 cánh và mở ra phía ngoài. Thường 
chuồng bò cứ 25 con cần có 1 cửa lớn rộng 2-2,2m, cao 2-2,2m. 
3.8. Hệ thống làm mát 
Trong ñiều kiện mùa hè ở nước ta, khi nhiệt dộ và ẩm ñộ cao, việc áp dụng các giải 
pháp chống nóng là cần thiết ñể duy trì sức khoẻ và sức sản xuất cho trâu bò. Ngoài việc thiết 
kế chuồng nuôi hợp lý với hệ thống mái cho phép cách và thoát nhiệt tốt như ñã ñề cấp ở trên, 
về nguyên tắc có các giải pháp chống nóng bổ sung như sau: 
- Ngăn bức xạ mặt trời trực tiếp lên cơ thể bò thông qua việc làm các mái hay lán che 
mát ngoài khu vực chuồng nuôi. Mái che mát nên bố trí ở khu vực cho bò ăn uống hay nghỉ 
ngơi xung quanh sân chơi và trên ñồng cỏ (ñối với bò chăn thả). Mặt khác, cần trồng cây bóng 
mát dọc theo các lối ñi, xung quanh chuồng, trên ñồng cỏ và sân chơi. 
- Làm mát trực tiếp cho cơ thể gia súc bằng hệ thống quạt thông gió và/hay hệ thống 
phun nước. Quạt làm tăng lưu thông không khí xung quanh cơ thể (tăng ñối lưu nhiệt). Phun 
nuớc làm tăng bốc hơi nước từ bề mặt cơ thể. Tốt nhất là có hệ thống phun nước dạng sương 
mù kết hợp với quạt thông gió ñặt dọc theo lối cấp thức ăn vào mùa hè. Hệ thống làm mát này 
có hiệu quả cao trong cả ñiều kiện khí hậu khô cũng như ẩm. Tối thiểu cũng phải có hệ thống 
vòi phun nước áp suất cao ñể tắm dội trực tiếp lên cơ thể con vật vào những ngày nắng nóng. 
- Làm mát gián tiếp môi trường chuồng nuôi bằng phun nước áp suất cao cách tạo sương 
mù trong chuồng. Trong trường hợp cần thiết (thường ñối với ñực giống quý) có thể dùng máy 
ñiều hoà nhiệt ñộ không khí chuồng nuôi. 
3.9. Sân chơi và ñường ñi 
Cần có sân chơi có hàng rào ñể trâu bò có thể vận ñộng tự do trong ñó. Sân có thể lát 
bằng gạch hoặc ñổ bê tông với diện tích khoảng 15-20m2/con. Trong sân chơi cũng bố trí 
máng ăn, máng uống và cây bóng mát. 
ðường ñi cho ăn trong chuồng ñược bố trí tuỳ thuộc vào ñiều kiện chuồng trại (vị trí, 
kiểu chuồng...), phương thức chăn nuôi, phương tiện vận chuyển thức ăn. Phía ngoài chuồng 
cũng phải có hệ thống ñường ñi chắc chắn ñể vận chuyển thức ăn, chất thải và ñi lại theo dõi 
quản lý chung. Dọc hai bên ñường ñi ngoài chuồng cần có cây bóng mát. 
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 
113 
3.10. Hệ thống chế biến thức ăn và kho chứa 
Nếu quy mô chăn nuôi khá lớn cần phải xây dựng khu vực chế biến và phối trộn thức 
ăn kèm theo các kho chứa thức ăn tinh, kho chứa cỏ khô, bể ủ thức ăn xanh... Kho phải 
thoáng mát, tránh ánh nắng, luôn ñề phòng sự phát triển của các loại vi khuẩn, nấm mốc, tránh 
ruồi nhặng, các loại côn trùng và chuột gây hại. Các vật chứa thức ăn cần phải có nắp ñậy kín. 
3.11. Hệ thống can thiệp thú y 
Trong khu vực một trại cần có chuồng cách ly và phòng thú y. Chuồng thú y thường ñặt 
ở khu ñất riêng biệt, thấp hơn chuồng nuôi, xa khu vực chăn nuôi (khoảng 200m) và cuối 
hướng gió. Trong chuồng thú y phải có chỗ làm kho thuốc và dụng cụ thú y, có các ô chuồng 
ñể nuôi cách lý gia súc ốm với ñầy 
ñủ các phương tiện cung cấp thức ăn, 
nước uống, vệ sinh và làm mát. 
Trong phòng thú y cần có ñầy ñủ hệ 
thống thoát nước và xử lý tiêu ñộc 
nước bẩn. Một hệ thống róng can 
thiệp thú y là rất cần thiết cho việc 
quản lý gia súc khi cần phối giống, 
thiến, cắt móng, ñiều trị bệnh tật và 
can thiệp sản khoa (hình 4-6). Hệ 
thống này thường ñược làm kết hợp 
thành một phần của hệ thống bãi 
quây ñể dồn và cố ñịnh bò (hình 3-
7). 
Một róng ñiều trị (róng cố ñịnh 
bò) lưu ñộng cũng rất cần thiết ñể can thiệp bò trên bãi chăn hoặc ñối với những con bò không 
thể ñi lại ñược. 
3.12. Hệ thống bãi quây dồn và cố 
ñịnh gia súc 
Trong mỗi trại bò phải có hệ 
thống bãi quây ñể dồn bò khi cần cân, 
can thiệp thú y và xuất nhập bò. Hình 4-
7 phác thảo sơ ñồ của một hệ thống như 
vậy. Bãi quây và ñường dẫn phải có 
hàng rào khoẻ, chắc chắn vì mật ñộ lùa 
vào là rất ñông. Trong hệ thống này 
phải có ñường dẫn ñể ñưa bò vào róng 
cố ñịnh (khi cần can thiệp thú y) và ñưa 
bò lên ôtô khi cần xuất bán. Một hệ 
thống cân bò cũng có thể kết hợp lắp 
ñặt trên ñường dẫn bò trong hệ thống 
này. 
Hình 4-6: Róng tiêm phòng cho bò 
Hình 4-7: Sơ ñồ hệ thống bãi quây dồn bò 
CÇu xuÊt nhËp bß 
¤ dån bß 
Khu bß chê 
Rãng cè 
®Þnh bß 
§−êng dÉn 
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 
114 
3.13. Hệ thống vệ sinh và xử lý chất thải 
Hệ thống xử lý chất thải phải ñược thiết kế cẩn thận ngay từ ñầu ñể tránh ô nhiễm môi 
trường vì lượng phân, nước tiểu, nước rửa chuồng hàng ngày thải ra rất lớn. Trước hết cần có 
hệ thống cỗng rãnh thoát nước ñể cho nước bẩn chảy thoát khỏi nền chuồng. Rãnh thoát nước 
bẩn làm dọc theo chuồng và tập trung vào hố chứa. Từ hố chứa phân ñược tập trung thành 
từng ñợt vào nhà chứa và ủ phân trước khi chuyển ñi bón ruộng. Hố chứa phân phải cách 
chuồng ít nhất là 5m và cách giếng nước uống ít nhất là 100m. Hố chứa phân và nước thải 
phải trát kín ñể phân và chất thải không thấm ra ngoài ñất, cũng như mạch nước ngầm, ñồng 
thời không cho nước trên mặt ñất (nước mưa) chảy vào hố phân. 
Trong ñiều kiện chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ cần bố trí hố ủ phân phù hợp ñể tận 
dụng toàn bộ phân và cỏ ăn thừa cũng như chất ñộn ñưa vào hố ủ phân nhằm tăng khối lượng 
phân bón ruộng, tăng thu nhập cho người chăn nuôi, nhưng vẫn ñảm bảo vệ sinh. Nếu có ñiều 
kiện, tốt nhất là xây bể biogas ñể sản xuất khí cho ñun nấu, kết hợp tiệt trùng, nâng cao chất 
lượng phân và vệ sinh môi trường. 
IV. VỆ SINH CHUỒNG TRẠI 
4.1. Vệ sinh chuồng nuôi 
Vệ sinh chuồng nuôi có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi. Một môi trường sạch sẽ 
hạn chế tối ña sự phát triển của các mầm bệnh và tạo ñược tiểu khí hậu tốt cho sức khoẻ của 
gia súc. Vì vậy, cần có nội quy vệ sinh chuồng nuôi, trong ñó cần chú ý những ñiểm sau ñây: 
- Hàng ngày quét dọn sạch sẽ nền chuồng, lối ñi, khơi thông rãnh thoát phân và nước 
thải. 
- Luyện cho trâu bò ỉa ñái vào chỗ quy ñịnh, tốt nhất là ngoài chuồng. 
- Hàng tuần lau rửa cửa, vách, mái và kiểm tra nền chuồng ñể sửa chữa kịp thời. 
- Nếu có ñộn chuồng, không nên ñể phân lâu quá trong chuồng: mùa hè phải dọn mỗi 
tuân một lần, mùa ñông có thể kéo dài hơn, nhưng hàng ngày phải ñộn thêm ñể chuồng luôn 
luôn khô ráo. 
- Không ñể ñồ ñạc trên ñường ñi trong chuồng ñể người và gia súc qua lại ñễ dàng. 
- Thức ăn phải ñể trong nhà kho, ở chuồng chỉ dể thức ăn ñủ dùng trong ngày hay lấy 
theo từng bữa. 
- Phải có thiết bị phòng hoả và tập huần cho người chăn nuôi biết cách sử dụng những 
thiết bị ñó khi cần thiết. 
- Có biện pháp thường xuyên diệt ruồi, muỗi, chuột trong chuồng. Chuồng có thể làm hệ 
thống màn che muỗi. 
- Hàng năm ñịnh kỳ quét vôi, tẩy uế, kiểm tra toàn bộ chuồng ñể tu sửa những nơi bị hư 
hỏng. 
- Cung cấp ñầy ñủ nước sạch kết hợp với các loại hoá chất tẩy rửa và sát trùng và sử 
dụng các loại bàn chải thích hợp khi làm vệ sinh. 
4.2. Vệ sinh môi trường xung quanh chuồng nuôi 
 Tuỳ theo hoàn cảnh mà
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 gtcntraubo_c4_5655.pdf gtcntraubo_c4_5655.pdf