Mục tiêu
Sau khi kết thúc chuyên đề này học viên sẽ:
- Nắm đƣợc phƣơng pháp ghi chép số liệu trong trang trại chăn nuôi lợn.
- Biết cách quản lý và hạch toán kinh tế trong chăn nuôi lợn.
Nội dung 
- Quản lý: thiết lập sổ, bảng biểu theo dõi 
- Hạch toán: hiệu quả chăn nuôi, hiệu quả kinh tế
Thời gian: 3-3,5 giờ
              
                                            
                                
            
 
            
                 41 trang
41 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1466 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề 7 QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN KINH TẾ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  8 
CHUYÊN ĐỀ 7 
QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN KINH TẾ 
Mục tiêu 
Sau khi kết thúc chuyên đề này học viên sẽ: 
 - Nắm đƣợc phƣơng pháp ghi chép số liệu trong trang trại chăn nuôi lợn. 
 - Biết cách quản lý và hạch toán kinh tế trong chăn nuôi lợn. 
Nội dung 
- Quản lý: thiết lập sổ, bảng biểu theo dõi 
- Hạch toán: hiệu quả chăn nuôi, hiệu quả kinh tế 
 Thời gian: 3-3,5 giờ 
Nội dung chuyên đề 
I. THIẾT LẬP SỔ, BẢNG BIỂU THEO DÕI 
1.1. Các số liệu cần ghi chép 
1.2.1. Tổng hợp cuối tháng về số lƣợng, cơ cấu của các loại lợn trong trại: 
- Lợn cái: nái đẻ và nuôi con, nái có chửa và chờ phối, lợn cái hậu bị; 
- Lợn đực: đực sản xuất, đực hậu bị; 
- Lợn thịt: lợn choai, lợn vỗ béo; 
1.2.2. Tổng hợp hàng tháng về tình hình sản xuất của các loại lợn: 
- Lợn nái: tổng số ổ đẻ, tổng số lợn con cai sữa; 
- Lợn đực: số lần khai thác (số lần phối hoặc số nái đƣợc phối), kết quả phối 
giống; 
- Lợn thịt: số lƣợng, khối lƣợng xuất bán trong kỳ. 
 1.2.3. Các khoản chi phí đầu vào trong chăn nuôi lợn nái: 
 - Chi khấu hao lợn nái 
 - Chi phối giống 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  9 
 - Chi thức ăn cho lợn mẹ. 
 - Chi thức ăn cho lợn con từ khi tập ăn đến khi xuất, chuyển lợn con 
 - Chi thú y (tiêm phòng, chữa bệnh, ….). 
 - Chi khấu hao chuồng trại và sửa chữa 
 - Chi vật rẻ tiền mau hỏng (chổi, ủng, thúng , găng tay…) 
 - Chi khác : Điện, nƣớc, chất đốt, lãi tiền vay 
 - Chi lao động (thuê lao động hoặc lao động gia đình). 
1.2.4. Các khoản chi phí đầu vào trong chăn nuôi lợn đực giống: 
 - Chi khấu hao lợn đực giống 
 - Chi thức ăn (các loại thức ăn, giá thành, …) 
 - Chi khai thác, pha chế, bảo quản tinh dịch. 
 - Chi thú y (tiêm phòng, chữa bệnh, …). 
 - Chi khấu hao chuồng trại và sửa chữa 
 - Chi vật rẻ tiền mau hỏng (chổi, ủng, thúng , găng tay…) 
 - Chi khác : Điện, nƣớc, chất đốt, lãi tiền vay 
 - Chi lao động (thuê lao động hoặc lao động gia đình). 
1.2.5. Các khoản chi phí đầu vào trong chăn nuôi lợn thịt: 
 - Chi mua lợn giống ( kể cả chi phí vận chuyển ) 
 - Chi thức ăn. 
 - Chi thú y (tiêm phòng, chữa bệnh, …). 
 - Chi khấu hao chuồng trại, sửa chữa. 
 - Chi vật rẻ tiền mau hỏng (chổi, ủng, thúng , găng tay…) 
 - Chi phí khác: Điện, nƣớc, chất đốt, lãi xuất tiền vay 
 - Chi lao động (thuê lao động hoặc lao động gia đình). 
 1.2.3. Các khoản thu: 
 - Thu tiền bán lợn thịt, tiền bán lợn con, tiền bán phụ phẩm (phân). 
 - Tiền bán lợn loại thải… 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  10 
1.2. Yêu cầu ghi chép 
 - Nên ghi chép ngay mọi khoản chi hoặc thu để không quên. Trong trƣờng 
hợp sử dụng thức ăn tự có thì ghi chép theo từng đợt sử dụng. 
 - Ghi chép phải đầy đủ,chính xác, đúng với thực tế, không đƣợc ƣớc lƣợng. 
 - Cử ngƣời chuyên ghi chép . 
 - Ghi chép số liệu vào sổ riêng. 
II. CÁCH GHI CHÉP 
2.1. Ghi chép bảng tổng hợp cơ cấu đàn cuối tháng 
2.1.1. Mục đích: Nắm rõ đƣợc số lƣợng, cơ cấu đàn lợn trong trại để có kế 
hoạch chu chuyển đàn, bố trí nhân lực và vật tƣ phù hợp; 
2.1.2. Nội dung ghi chép bảng tổng hợp cơ cấu đàn cuối tháng 
Số 
TT 
Diễn giải Số 
lƣợng 
(con) 
Ghi chú 
(tăng, giảm trong tháng) 
 Tổng đàn 
1 Lợn cái 
 Trong đó: - Nái đẻ và nuôi con 
 - Nái chửa và chờ phối 
 - Lợn cái hậu bị 
2 Lợn đực 
 Trong đó: - Đực sản xuất 
 - Đực hậu bị 
3 Lợn thịt 
 Trong đó: - Lợn choai 
 - Lợn vỗ béo 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  11 
2.2. Ghi chép tổng hợp hàng tháng về tình hình sản xuất 
2.2.1. Mục đích: Từ tình hình sản xuất của đàn lợn cho phép đánh giá sự sinh 
trƣởng và phát triển của đàn lợn để điều chỉnh kỹ thuật chăn nuôi cho hợp lý; 
2.2.2. Nội dung ghi chép bảng tổng hợp hàng tháng về tình hình sản xuất 
Số 
TT 
Diễn giải Đơn vị 
tính 
Số lƣợng Ghi chú 
1 Sinh sản lợn nái 
 - Tổng số ổ sơ sinh ổ 
 - Tổng số lợn sơ sinh còn sống con 
 - Tổng số lợn cai sữa con 
2 Khai thác, phối giống lợn đực 
 - Tổng số lần khai thác lần 
 - Tổng số liều tinh sản xuất liều 
 - Tổng số nái đƣợc phối con 
 - Số lợn nái đƣợc phối có chửa con 
3 Sản xuất lợn thịt 
 - Số đầu lợn xuất bán con 
 - Khối lƣợng thịt lợn xuất bán kg 
2.3. Ghi chép đầu vào hạch toán cuối kỳ 
2.3.1. Mục đích: Tính toán chính xác mức lỗ /lãi trong chăn nuôi lợn, từ đó 
có quyết định đầu tƣ chăn nuôi có hiệu quả. 
2.3.2. Nội dung ghi chép các khoản chi phí cho chăn nuôi lợn nái 
Ngày 
tháng 
Chi phí (đồng) 
Ghi 
chú Giống 
Thức ăn Thú 
y 
(tiêm 
phòng, 
chữa 
bệnh) 
Chuồng 
trại 
(khấu hao, 
sửa chữa 
chuồng 
trại) 
Dụng 
cụ 
chăn 
nuôi 
Phối 
giống 
Chi 
phí 
khác Loại 
Số 
lƣợng 
(Kg) 
Thành 
tiền 
(VNĐ) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  12 
Tổng 
 Lưu ý : 
 + Giữa các lứa nuôi kế nhau cần được ghi riêng ra các bản khác nhau. 
 + Đối với các khoản đầu tư hàng ngày nên cộng dồn vào cuối tháng để ghi 1 
lần. 
 + Ghi các khoản mua ngoài và các khoản gia đình tự có. Đối với các khoản 
mua ngoài đơn giá được tính theo mức giá mua thực tế. Đối với các khoản gia đình 
tự có tính theo mức giá tại thị trường thời điểm đầu tư. 
 + Chi phí lao động gia đình: số giờ trung bình thực hiện các công việc liên 
quan tới việc chăm sóc và nuôi dưỡng /1 ngày X tổng số ngày nuôi. Kết quả được 
bao nhiêu chia cho 8 giờ thành số ngàycông ; sau đó nhân số ngày công này với 
giá lao động làm thuê tại địa phương. 
 + Đối với chuồng trại có thể tính khấu hao vào tổng chi phí với những 
chường xây kiên cố. Những chuồng làm bằng tre gỗ tận dụng có thể không cần tính 
khấu hao vì rất khó tính được chí làm chuồng 
2.3.3. Nội dung ghi chép các khoản chi phí cho chăn nuôi lợn đực 
Ngày 
tháng 
Chi phí (đồng) 
Ghi 
chú Giống 
Thức ăn Thú 
y 
(tiêm 
phòng, 
chữa 
bệnh) 
Chuồng 
trại 
(khấu hao, 
sửa chữa) 
Dụng 
cụ 
chăn 
nuôi 
Pha 
chế, 
bảo 
quản 
tinh 
Chi 
phí 
khác Loại 
Số 
lƣợng 
(Kg) 
Thành 
tiền 
(VNĐ) 
Tổng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  13 
2.3.4. Nội dung ghi các khoản chi phí cho chăn nuôi lợn thịt 
Ngày 
tháng 
Chi phí (đồng) 
Ghi 
chú Giống 
Thức ăn Thú 
y 
(tiêm 
phòng 
chữa 
bệnh) 
Chuồng 
trại 
(khấu hao, 
sửa chữa) 
Dụng 
cụ 
chăn 
nuôi 
Chi 
phí 
khác Loại 
Số 
lƣợng 
(Kg) 
Thành 
tiền 
(VNĐ) 
Tổng 
III. TÍNH TOÁN THU CHI TRONG CHĂN NUÔI LỢN 
 3.1. Tính toán các khoản chi 
3.1.1. Tính chi phí khấu hao lợn nái 
3.1.2. Tính chi phí khấu hao lợn đực giống 
3.1.3. Tính chi phí khấu hao chuồng trại 
 Ghi chú: 
Chi phí khấu hao lợn nái/lứa = 
Tổng chi phí mua lợn cái giống và nuôi đến khi 
phối giống lần đầu - thu hồi từ lợn loại thải 
Số lứa đẻ dự kiến của đàn lợn 
Chi phí khấu hao chuồng trại/lứa = 
Tổng chi phí xây dựng chuồng trại 
(gồm cả sửa chữa) 
Tổng số lứa lợn dự kiến nuôi trong 
chuồng nuôi đó 
Chi phí khấu hao lợn đực/tháng = 
Tổng chi phí mua lợn đực giống và nuôi đến khi 
khai thác lần đầu - thu hồi từ lợn loại thải 
Thời gian sử dụng khai thác dự kiến (tháng) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  14 
Tổng chi phí đầu tư cho 1 lứa lợn nái = Tổng các khoản ở bảng 2.2.2 
Tổng chi phí đầu tư cho 1 lứa lợn đực = Tổng các khoản ở bảng 2.2.3 
Tổng chi phí đầu tư cho 1 lứa lợn thịt = Tổng các khoản ở bảng 2.2.4 
3.2. Tính toán các khoản thu, chi và hiệu quả đầu tƣ chăn nuôi lợn 
3.2.1. Tính tổng thu cho lợn thịt và lợn nái 
Ghi chú: Lợn xuất chuồng bao gồm lợn thịt, lợn con và lợn loại thải (kể cả số 
bán, số để lại nuôi và cho biếu) 
3.2.2. Tính toán lỗ lãi từ chăn nuôi lợn 
Lưu ý : 
+ Khoản lãi trên bao gồm cả ghi phí công lao động, được gọi là thu nhập 
hỗn hợp. 
+ Khoản lãi mà tổng chi đã bao gồm chi phí lao động trong đó thì gọi là lãi 
ròng. 
3.2.3. Tỷ lệ hiệu suất đầu tư (Hiệu quả kinh tế chăn nuôi) 
Để tính hiệu quả đầu tƣ ngƣời ta cần tính tỷ lệ hiệu suất đầu tƣ, đó là tỷ lệ 
giữa tiền lãi so với tổng tiền đầu tƣ. Thông thƣờng tỷ lệ hiệu suất đầu tƣ đƣợc tính 
theo lứa hoặc một chu kỳ sản xuất là quý (3 tháng) hoặc năm (12 tháng) và áp dụng 
công thức sau: 
Tổng thu =  Khối lƣợng lợn xuất chuồng (kg) X đơn giá ( đồng/ 
kg) 
 + Tiền thu từ phân bón + Tiền bán tinh 
Lãi = Tổng thu - Tổng chi 
Tỷ lệ hiệu suất đầu tƣ = 
Tổng lãi (hay lỗ) X 100 
Tổng đầu tƣ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  15 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  16 
NHỮNG GỢI Ý VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 
 TT Nội dung Thời 
lƣợng 
Phƣơng 
pháp 
Phƣơng tiện hỗ trợ Ghi chú 
1 Khởi động, 
ôn bài 
10’ Sử 
dụng 
trò chơi 
Khởi động. 
Ôn bài. Chia lớp thành 3 nhóm 
và chuẩn bị trƣớc các câu hỏi, 
yêu cầu các nhóm trình bày để 
các nhóm khác nghe và bổ sung. 
2 Giới thiệu 
nội dung 
bài giảng 
10’ Thuyết 
trình 
Chuẩn bị nội dung giới thiệu 
ngắn gọn 
3 Thiết lập 
sổ, bảng 
theo dõi 
30’ Thuyết 
trình 
Chuẩn bị nội dung giới thiệu 
ngắn gọn; giới thiệu mẫu bảng 
4 Ghi chép 
thông tin 
vào sổ, 
bảng 
60’ Thuyết 
trình 
Chuẩn bị nội dung giới thiệu 
ngắn gọn; phân tích yêu cầu và ý 
nghĩa ghi chép thông tin trên các 
bảng mẫu 
Bài tập 
thực 
hành 
- Bài tập 1: phân nhóm ghi chép 
đầu vào 
Các phiếu, 
bảng biểu 
ghi chép 
5 Tính toán 
thu chi 
trong chăn 
nuuôi lợn 
60’ Thuyết 
trình 
Giới thiệu công thức tính thu, chi 
trong chăn nuôi lợn 
Bài tập 
thực 
hành 
- Bài tập 2: Dựa vào kết quả của 
bài tập 1, yêu cầu các nhóm tiếp 
tục tính lỗ, lãi từ chăn nuôi lợn? 
tính tỷ lệ hiệu suất đầu tƣ? 
Bút, giấy 
A0 để các 
nhóm 
trình bày 
bài tập. 
6 Tổng kết 
bài giảng 
40’ Các nội dung chính cần tổng kết: 
- Các số liệu ghi chép và lợi ích của việc 
ghi chép số liệu 
- Yêu cầu của việc ghi chép số liệu 
- Cách ghi chép số liệu, tính và hạnh toán 
thu - chi trong chăn nuôi lợn. 
Phiếu 
đánh giá 
toàn khoá 
tập huấn. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  17 
MỤC LỤC 
I. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG TẬP HUẤN 
1. Một số phƣơng pháp tập huấn 
 1.1 Phương pháp thuyết trình (giảng bài) 
 a) Mục đích 
 Nhằm cung cấp cho học viên những vấn đề mới, cung cấp một cách nhìn 
tổng quát về một vấn đề đã đƣợc tổng hợp và truyền đạt các sự kiện, các con số 
thống kê. 
 b) Nội dung 
 - Nội dung bài thuyết trình gồm 4 phần: 
 + Phần 1: Giới thiệu chủ đề (giới thiệu mục đích, ý nghĩa và các nội dung 
chính sẽ trình bày). 
 + Phần 2: Trình bày các nội dung chính (cần trình bày ngắn gọn và rõ ràng). 
 + Phần 3: Kết luận (tóm tắt và nhấn mạnh các nội dung chính). 
 + Phần 4: Thảo luận/phản hồi (đƣa ra các câu hỏi hoặc các gợi ý để học viên 
thảo luận hoặc phản hồi). 
 - Yêu cầu của nội dung: 
 + Nội dung đáp ứng nhu cầu ngƣời nghe; 
 + Nội dung phù hợp với mục đích của bài giảng; 
 + Nội dung phải rõ ràng, súc tích, sắp xếp logic dễ hiểu phù hợp với đối 
tƣợng; có các ví dụ minh họa cụ thể. 
 c) Các tiến hành 
 Để tiến hành thuyết trình đạt hiệu quả cao, tập huấn viên cần chú ý rèn luyện 
kỹ năng và thực hiện tốt một số nội dung sau: 
 - Tốc độ nói và giọng nói: nói to chậm rãi, vừa phải, có thể dùng giữ liệu để 
nhấn mạnh nội dung chính. 
 - Ngôn ngữ và cử chỉ: sử dụng ngôn ngữ địa phƣơng gần gũi dễ hiểu, không 
dùng những từ ngữ kỹ thuật khó hiểu; cử chỉ thân thiện lôi cuốn ngƣời nghe và 
đúng mực. 
 - Thái độ và tác phong: thái độ nhiệt tình, tự tin nhƣng không thái quá; mắt 
nhìn bao quát, thân thiện với ngƣời nghe. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  18 
 - Sử dụng trang thiết bị và giáo cụ trực quan hỗ trợ: sử dụng bảng viết chữ to 
hoặc bảng lật; có tranh ảnh, hình vẽ hoặc mô hình mẫu để minh hoạ. 
- Khi trình bày: chọn vị trí phù hợp để nhìn rõ mọi ngƣời, tuy nhiên không 
quá cách biệt; không đứng yên một chỗ, nhƣng không đi lại quá nhiều; không quay 
lƣng về phía ngƣời nghe. 
 - Khi học viên đặt câu hỏi hoặc phản hồi các thắc mắc: lắng nghe (nếu cần có 
thể ghi chép) và trả lời các câu hỏi của học viên với thái độ nhã nhặn, khiêm tốn. 
Nếu vấn đề hoặc câu hỏi mà học viên nêu quá khó, có thể đƣa ra nhóm để ngƣời 
khác trả lời hoặc yêu cầu trả lời vào dịp khác để tìm hiểu thêm tài liệu. 
 d) Những điều cần chú ý khi áp dụng phƣơng pháp thuyết trình 
 - Chỉ áp dụng khi giới thiệu một nội dung hoàn toàn mới và phƣơng pháp này 
không nên áp dụng nhiều trong một bài giảng, tránh trình bày lý thuyết suông; 
 - Nên kết hợp với các phƣơng pháp động não, thảo luận nhóm; 
 - Khi áp dụng phƣơng pháp này phải chuẩn bị kỹ nội dung, tránh thuyết trình 
dài, vận dụng các kỹ năng để nâng cao hiệu quả tập huấn. 
 - Cần chuẩn bị phần nội dung cơ bản trên bảng lật hoặc in ra giấy phát cho 
học viên để tạo điều kiện học viên bám sát bà, đồng thời cũng cần chuẩn bị nội 
dung chi tiết để học viên nghiên cứu về sau. 
 - Luôn luôn có giáo cụ trực quan để sử dụng khi tập huấn. 
1.2. Phương pháp thảo luận nhóm 
 a) Mục đích thảo luận nhóm 
 Thông qua giao tiếp cá nhân nhƣ nghe, nói, tranh luận, lãnh đạo, … nhằm 
phát triển khả năng suy luận, cách giải quyết vấn đề của các học viên, tạo cho học 
viên chủ động và hiểu sâu các vấn đề, tình huống đƣợc đề cập. 
 b) Nội dung 
 - Xác định số nhóm: 
 Ngoài việc xác định số ngƣời còn phải xác định số nhóm. Vì các nhóm cần 
báo cáo kết quả trƣớc toàn thể nên phải lập kế hoạch thời gian cho báo cáo phù hợp. 
Càng nhiều nhóm thì quy trình báo cáo càng dài, trừ khi chọn một hình thức báo 
cáo khác thay cho báo cáo miệng. 
 - Xác định số người trong 1 nhóm: 
 Một nhóm phải có đủ số ngƣời để giải quyết các vấn đề đƣợc giao, nhƣng 
không nên quá đông. Kinh nghiệm thực tế cho thấy một nhóm từ 4 - 7 ngƣời là tốt. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  19 
 - Các hình thức thành lập nhóm: 
 + Thành lập ngẫu nhiên: đếm, chọn theo dãy bàn, bắt thăm thẻ hoặc số, vv.. 
 + Theo sở thích: có nhiều công việc khác nhau và các thành viên có thể lựa 
chọn công việc mà họ thích. 
 + Ngồi gần nhau: học viên tự ghép nhóm trƣớc khi đƣợc giao công việc. 
 Lưu ý: các nhóm làm việc dài hạn trong suốt qúa trình tập huấn cần được 
lựa chọn một cách cẩn thận, trong đó có tính đến các yếu tố như sở thích và quan 
hệ bạn bè, cá nhân. Ở trong giai đoạn đầu, nếu có vướng mắc về hợp tác thì có thể 
phải thay đổi cơ cấu nhóm. 
 - Thảo luận theo nhóm: 
 + Khi nhóm làm việc, tập huấn viên không nên can thiệp quá nhiều vào nội 
dung thảo luận của các nhóm. Theo dõi nhóm thảo luận, nếu thấy học viên không rõ 
vấn đề cần hỗ trợ họ thảo luận đúng mục tiêu và nội dung đƣa ra. 
 + Khi thời gian gần hết, các nhóm đã kết thúc công việc cần nhắc nhở các 
nhóm tổng hợp kết quả thảo luận lên giấy A0 và cử ngƣời lên báo cáo kết quả. 
 - Báo cáo kết quả: 
+ Báo cáo tóm tắt các ý chính và có ý kiến nhận xét đánh giá của các nhóm 
khác và của tập huấn viên. 
 + Tổng kết và rút kinh nghiệm. 
 c) Cách tiến hành thảo luận (dành cho tập huấn viên) 
Để tiến hành thảo luận nhóm, tập huấn viên cần thực hiện các nội dung theo 
trình tự sau: 
 - Nêu mục đích thảo luận nhóm; khái quát hoạt động thảo luận. 
 - Nêu câu hỏi, vấn đề hoặc nội dung sẽ đề cập thảo luận cho các nhóm (giao 
chung hoặc giao riêng các câu hỏi hoặc vấn đề khác nhau cho các nhóm). 
 - Chia nhóm, phân công nhóm trƣởng, thƣ ký. 
 - Công bố phòng thảo luận hoặc chỗ làm việc cho mỗi nhóm ở đâu. 
 - Cung cấp các vật tƣ cần thiết (giấy A0, bút,....) 
 - Nõi rõ thời gian thảo luận. 
 - Sản phẩm mong đợi là cái gì? Bao nhiêu? 
 - Nhóm sẽ tiến hành ra sao? 
 - Giải thích thắc mắc sau khi phân nhóm và phân công công việc. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  20 
 Điều khiển: 
 + Theo dõi tiến độ của nhóm; điều chỉnh thời gian nếu cần thiết; giải quyết 
những điểm mâu thuẫn. 
 + Thông báo thời gian kết thúc thảo luận (trƣớc khi kết thúc khoảng 15 phút) 
 + Hỗ trợ nhóm tổ chức báo cáo. 
 + Thực hiện các hoạt động tổng kết và rút kinh nghiệm. 
1.3. Phương pháp trình diễn kỹ năng (thực hành) 
 a) Mục đích 
 Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng cho: 
 - Giới thiệu quy trình thực hiện một biện pháp kỹ thuật hoặc giới thiệu chính 
xác cái gì cần phải làm trong quy trình kỹ thuật cụ thể. 
 - Tạo ra khả năng cho các học viên thực hiện các thao tác riêng biệt một cách 
thành thạo. 
 b) Nội dung 
 - Giới thiệu các bƣớc tiến hành quy trình. 
 - Tập huấn viên trình diễn cách làm. 
 - Học viên thực hành các thao tác. 
 - Tập huấn viên theo dõi và đánh giá. 
 c) Cách tiến hành 
 Một buổi trình diễn kỹ năng thƣờng có 2 bƣớc cơ bản: 
 Bước 1: Lập kế hoạch và chuẩn bị 
 - Xây dựng danh mục kiểm tra kỹ năng để cung cấp nhƣ một tài liệu phát tay. 
 - Sắp đặt không gian, môi trƣờng thực hiện. 
 - Thu thập tất cả các công việc, thiết bị, phụ kiện và hiện vật trực quan, đảm 
bảo các hạng mục đó là điều kiện tốt, đƣợc tổ chức phù hợp. 
 + Nếu có bƣớc nào đó tiêu phí thời gian (ví dụ: làm ấm tinh trƣớc khi phối 
cho lợn nái) thì phải chuẩn bị một vài liều tinh đã đƣợc làm ấm trƣớc khi trình diễn. 
Trong qúa trình thực hiện, tập huấn viên có thể giải thích là "trong thực tế, để làm 
ấm lọ tinh trƣớc khi phối cho lợn nái cần 30-40 phút" qua đó học viên biết đƣợc 
thời gian để họ áp dụng. Sau đó tiếp sang bƣớc khác. 
 + Các phƣơng tiện trình diễn cần đƣợc để gần tầm tay, cần thiết hƣớng dẫn 
bổ sung khi nào cần dùng đến chúng và dùng chúng nhƣ thế nào. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  21 
 - Thực tập các thao tác trình diễn trƣớc, đặc biệt là lần đầu tiên tiến hành 
trình diễn trƣớc học viên. 
 Bước 2: Trình diễn và thực hành (bao gồm có 2 phần) 
 - Phần 1: Tập huấn viên trình diễn: 
 Trong khi trình diễn một kỹ năng nên thực hiện theo tình tự sau: 
 + Nói với các học viên một cách chính xác cái gì sẽ đƣợc trình diễn (nêu khái 
quát toàn bộ sự trình diễn ngay lúc bắt đầu; sử dụng tranh ảnh, mô hình hay hiện 
vật thực tế để chỉ rõ cái gì sẽ là sản phẩm khi kết thúc). 
 + Gắn liền kỹ năng này với các công việc trƣớc đây và sau này. 
 + Phân phát danh mục kiểm tra, kiểm tra kỹ năng cho từng học viên và giải 
thích tại sao phải kiểm tra và kiểm tra nhƣ thế nào. 
 + Bố trí chỗ ngồi thích hợp sao cho mỗi học viên đều có thể nhìn và nghe 
thấy tập huấn viên nói và làm. 
 + Trình diễn các bƣớc một cách chậm rãi và giới thiệu cách tốt nhất và chung 
nhất để làm việc đó (không nên trình diễn nhanh vì có thể có một số ngƣời không 
theo dõi kịp việc thực hiện một số thao tác; không làm học viên lầm lẫn do giới 
thiệu nhiều thao tác khác nhau). 
 + Giữ các bƣớc theo trình tự phù hợp. 
 + Lƣu ý những điểm quan trọng và những điểm cần kiểm tra an toàn ( có thể 
tạm ngừng để nhấn mạnh những điểm chốt, đặt câu hỏi để chắc chắn rằng các học 
viên đang theo dõi). 
 + Sau khi trình diễn xong, cho học viên lặp lại kỹ năng. 
 + Đặt những câu hỏi tóm tắt (ví dụ: Những điểm quan trọng cần phải nhớ là 
gì? Mục đích của kỹ năng này là gì?....) 
 Nếu cần thiết, lặp lại toàn bộ hay một số phần của cuộc trình diễn. 
 - Phần 2: Học viên thực hành 
 Để thực hành của học viên có hiệu quả, cần thực hiện các bƣớc nhƣ sau: 
 + Một học viên sẽ lặp lại cuộc trình diễn có sự chỉ dẫn của giảng viên. 
 + Học viên khác sẽ làm lại với sự giúp đỡ của một học viên khác có sử dụng 
bản danh mục kiểm tra kỹ năng. 
 + Cho học viên tự thực tập cho đến khi họ có thể thực hiện theo tiêu chuẩn đã 
quy định. 
 c) Những gợi ý và lời khuyên 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  22 
 - Khi thao tác một kỹ năng, nên đƣa mắt về phía học viên chứ không chỉ đơn 
thuần quay mặt về phía thiết bị, vị trí thực hiện công việc mà nói. 
 - Hãy sử dụng các giáo cụ trực quan để giải thích những bƣớc phức tạp (có 
thể dùng sơ đồ, hình vẽ hoặc trình tự các bƣớc thực hiện trên bảng treo tƣờng hoặc 
in ra làm tài liệu cầm tay trong suốt thời gian thực hành). 
 - Khi thao tác bằng tay, chỉ các hƣớng (phải hoặc trái) hay biểu thị vòng quay 
theo chiều kim đồng hộ, hoặc ngƣợc chiều kim đồng hồ phải đảm bảo sao cho học 
viên hiểu đúng ý. 
 - Hãy lôi cuốn học viên cùng tham gia vào cuộc trình diễn bằng cách đặt các 
câu hỏi nhƣ: Bây giờ tôi phải làm gì? Tại sao phải làm nhƣ vậy? nếu tôi làm khác 
thì sao?... 
 - Nếu những vật tƣ mà học viên sử dụng để thực hành không có ở nơi làm 
việc của họ thì hãy đặt câu hỏi xem có thể sử dụng những vật tƣ nào khác để thực 
hiện kỹ năng này. 
 Tóm lại, một cuộc trình diễn ở nên có hiệu quả nếu nó được lập kế hoạch và 
chuẩn bị kỹ lưỡng. Nên đặt câu hỏi và khuyến khích học viên đặt câu hỏi. Hãy lặp 
lại những bước quan trọng nhất và điểm lại những biện pháp bảo vệ an toàn. Cần 
có thái độ nghiêm túc đối với việc trình diễn. Sau khi trình diễn xong, các học viên 
phải sẵn sàng thực hiện theo hướng dẫn. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  23 
Bảng hƣớng dẫn thực hiện trình diễn một kỹ năng 
Giảng viên đã Có Không 
Trƣớc khi trình diễn 
1. Sắp xếp chỗ trình diễn? 
2. Tập hợp toàn bộ các dụng cụ, thiết bị, đồ dùng giáo cụ trực quan? 
3. Lập bảng hƣớng dẫn thực hiện kỹ năng 
4. Để các dụng cụ ở nơi gần trình diễn? 
5.Tập trình diễn trƣớc? 
Trong khi trình diễn 
6.Nêu rõ kỹ năng cần đƣợc trình diễn? 
7.Phát bản hƣớng dẫn thực hiện kỹ năng? 
8.Gắn kỹ năng đang học với những kỹ năng học trƣớc? 
9.Đảm bảo tất cả mọi ngƣời đều nghe thấy và nhìn thấy? 
10.Nói với học viên cách làm 
11.Thao tác các bƣớc một cách chậm rãi 
12.Mỗi lần chỉ cần trình bày một thao tác 
13.Trình diễn các bƣớc theo đúng trình tự 
14.Sử dụng các giáo cụ trực quan để giải thích rõ những bƣớc phức 
tạp 
15.Nhấn mạnh những điểm phải kiểm tra an toàn quan trọng 
16. Thu hút học viên bằng cách đặt những câu hỏi tổng hợp 
17.Lặp lại toàn bộ hoặc từng phần cuộc trình diễn, nếu cần 
 Ghi chú: Đới với những cuộc trình diễn tốt, tất cả các bước đều phải được 
tích vào cột có. 
 1.4. Nghiên cứu tình huống 
 a) Mục đích 
 Để thảo luận những vấn đề tổng quát dựa vào một tình huống tiêu biểu nhằm 
nâng cao kỹ năng thảo luận nhóm và kỹ năng giải quyết vấn đề theo nhóm của các 
học viên. 
 b) Nội dung 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  24 
 - Giới thiệu các bƣớc thực hiện. 
 - Đƣa ra tình huống và tổ chức tìm cách giải quyết. 
 - Học viên thảo luận tìm cách giải quyết. 
 - Tập huấn viên theo dõi, đánh giá và hƣớng dẫn lựa chọn cách giải quyết có 
tính khả thi. 
 c) Cách tiến hành 
 - Giới thiệu tình huống để học viên làm quen và hiểu rõ hơn về tình huống 
(có thể đọc, viết lên bảng hoặc in ra làm tài liệu phát cho học viên). 
 - Nêu câu hỏi thảo luận hoặc nêu vấn đề cần giải quyết. 
 - Cho học viên có thời gian để giải quyết tình huống (cá nhân hoặc theo 
nhóm). 
 - Cá nhân hoặc các nhóm cử đại diện trình bày cách giải quyết tình huống 
của mình hoặc của nhóm (nếu là cá nhân thì cần mời 2 - 3 học viên trình bày để biết 
đƣợc các ý tƣởng khác nhau). 
 - Thảo luận về tất cả những khả năng giải quyết đã đƣợc trình bày. 
 - Hỏi học viên tình huống này có quan hệ gì đến hoàn cảnh của học viên hiện 
tại. 
 - Lựa chọn các cách hoặc giải pháp giải quyết tình huống có tính khả thi 
nhất. 
 d) Những điều cần lƣu ý khi sử dụng nghiên cứu tình huống 
 - Tình huống phải gần gũi với kinh nghiệm của ngƣời học. 
 - Vấn đề nêu ra trong tình huống nên phức tạp và đa dạng. 
 - Không nên chỉ có một giải pháp đúng mà nên có nhiều giải pháp. 
 - Tập huấn viên cần đầu tƣ thời gian để xây dựng một số tình huống (nếu nhƣ 
không có sẵn). 
 - Các câu hỏi để dẫn dắt thảo luận cần đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng phù hợp. 
1.5. Các phương pháp đánh giá tập huấn có sự tham gia 
 a) Mục đích 
 - Tạo điều kiện cho học viên bày tỏ tâm trạng, quan điểm, đƣa ra những nhận 
xét, đánh giá khách quan về đợt tập huấn. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  25 
 - Giúp tập huấn viên nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong khoá tập 
huấn của mình để từ đó cải tiến nội dung và phƣơng pháp tập huấn cho phù hợp với 
trình độ của học viên. 
 b) Nội dung 
 - Giới thiệu hình thức, phƣơng pháp đánh giá. 
 - Hƣớng dẫn cách đánh giá 
 - Thực hành đánh giá theo các phƣơng pháp khác nhau. 
 - Tập huấn viên theo dõi và nhận xét 
 c) Nguyên tắc: 
 - Học viên đánh giá độc lập, bí mật (không cần ghi tên ngƣời đánh giá). 
 - Tôn trọng ý kiến của học viên. 
 - Tuyên bố kết quả đánh giá cho cả lớp biết. 
 d) Các hình thức đánh giá 
 - Đánh giá cho từng ngày học. 
 - Đánh giá cho cả khoá học. 
 đ) Các phƣơng pháp đánh giá 
 - Phương pháp đánh giá cho từng ngày. 
 Để đánh giá cho từng ngày tập huấn, tuỳ trƣờng hợp hoặc nội dung mà có thể 
sử dụng 1 trong 3 cách sau: 
 + Thƣớc đo tâm trạng: Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng cho các khoá tập 
huấn dài ngày (từ 5 ngày trở lên). Mỗi thành viên sẽ dùng bút đánh dấu vào đƣờng 
mũi tên để biểu thị tâm trạng của mình trong ngày học. Vị trí đánh dấu càng cao 
biểu thị tâm trạng càng tốt. 
 + Bảng hình ảnh thể hiện sự hài lòng: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng tƣơng 
tự nhƣ phƣơng pháp trên. Các thành viên đánh dấu vào ô phù hợp để biểu thị tâm 
trạng hoặc sự hài lòng của mình về ngà
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 pages_from_kt_chan_nuoi_lon_sinh_san_huong_nac_7_.pdf pages_from_kt_chan_nuoi_lon_sinh_san_huong_nac_7_.pdf