Kinh tế thị trường càng phát triển cạnh tranh càng trở nên gay gắt, quyết 
liệt hơn. Cạnh tranh vừa là công cụ để chọn lựa vừa là công cụ đào thải các 
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường. Các doanh nghiệp hoạt 
động trong môi trường kinh doanh luôn biến động cùng nhiều cơ hội và 
nguy cơ tiềm ẩn với mức độ cạnh tranh khốc liệt nhất. Vì thế để giữ vững và 
nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải 
luôn có biện pháp tiếp cận thị trường một cách có chủ động, phù hợp và sẵn 
sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe doạ cũng như áp lực cạnh tranh trên thị 
trường. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh 
doanh theo định hướng thị trường, phải ứng dụng hoạt động marketing vào 
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Trong đó việc xây dựng và 
hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho khách hàng sẽ là công cụ cạnh tranh 
sắc bén nhất, hiệu quả nhất của doanh nghiệp để đi đến thành công. 
 Đối với Công ty Nhựa cao cấp Hàng không, khách hàng đa phần là 
khách công nghiệp bởi vậy khách hàng công nghiệp đóng một vai trò hết 
sức quan trọng, nó là một thị trường mà Công ty cần phải luôn chú ý và đầu 
tư rất nhiều. 
Từ nhận thức trên trong quá trình thực tập tại Công ty Nhựa cao cấp 
Hàng Không và được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa 
marketing mà trực tiếp là Th.S. Phạm Thị Huyền cùng với sự giúp đỡ chỉ 
bảo, tạo điều kiện thực tập tốt của các cô chú cán bộ công nhân viên trong 
Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không, tôi đã lựa chọn đề tài “Chiến lược sản 
phẩm cho khách hàng công nghiệp tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng 
Không”
              
                                            
                                
            
 
            
                
87 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Chiến lược sản phẩm cho khách hàng tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chiến lược sản phẩm 
cho khỏch hàng tại 
Cụng ty Nhựa cao cấp 
Hàng Khụng 
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
Lời Mở Đầu 
 Kinh tế thị trường càng phát triển cạnh tranh càng trở nên gay gắt, quyết 
liệt hơn. Cạnh tranh vừa là công cụ để chọn lựa vừa là công cụ đào thải các 
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường. Các doanh nghiệp hoạt 
động trong môi trường kinh doanh luôn biến động cùng nhiều cơ hội và 
nguy cơ tiềm ẩn với mức độ cạnh tranh khốc liệt nhất. Vì thế để giữ vững và 
nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải 
luôn có biện pháp tiếp cận thị trường một cách có chủ động, phù hợp và sẵn 
sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe doạ cũng như áp lực cạnh tranh trên thị 
trường. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh 
doanh theo định hướng thị trường, phải ứng dụng hoạt động marketing vào 
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Trong đó việc xây dựng và 
hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho khách hàng sẽ là công cụ cạnh tranh 
sắc bén nhất, hiệu quả nhất của doanh nghiệp để đi đến thành công. 
 Đối với Công ty Nhựa cao cấp Hàng không, khách hàng đa phần là 
khách công nghiệp bởi vậy khách hàng công nghiệp đóng một vai trò hết 
sức quan trọng, nó là một thị trường mà Công ty cần phải luôn chú ý và đầu 
tư rất nhiều. 
 Từ nhận thức trên trong quá trình thực tập tại Công ty Nhựa cao cấp 
Hàng Không và được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa 
marketing mà trực tiếp là Th.S. Phạm Thị Huyền cùng với sự giúp đỡ chỉ 
bảo, tạo điều kiện thực tập tốt của các cô chú cán bộ công nhân viên trong 
Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không, tôi đã lựa chọn đề tài “Chiến lược sản 
phẩm cho khách hàng công nghiệp tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng 
Không” 
 Mục đích của đề tài nhằm phân tích tình hình thực trạng thị trường các 
khách hàng công nghiệp tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không, để qua đó 
đề xuất các chiến lược, biện pháp marekting mix phù hợp cho các sản 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
phẩm, góp phần giữ vững nâng cao lợi thế của Công ty Nhựa cao cấp Hàng 
Không trong điều kiện sản xuất kinh doanh mới. 
 Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần: 
 Chương I .Khái quát về marketing và chiến lược sản phẩm 
trong hoạt động kinh doanh 
 Chương II. Ngành nhựa và công ty nhựa cao cấp hàng không 
 Chương III. một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm 
cho khách hàng công nghiệp. 
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Khách hàng công nghiệp. 
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khách hàng công nghiệp trong ngành 
Nhựa Việt nam. 
Phương pháp nghiên cứu: Dùng 4 chiến lược bộ phận của marketing 
mix để nghiên cứu đề tài, đặc biệt đề tài có tên: "Chiến lược sản phẩm cho 
khách hàng công nghiệp tại Công ty Nhựa cao cấp Hàn không" vì thế đề tài 
chú trọng đến chiến lược sản phẩm, áp dụng nhiều lý thuyết của chiến lược 
sản phẩm cho khách hàng công nghiệp. 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
Chương I 
Khái quát về marketing và chiến lược sản phẩm 
trong hoạt động kinh doanh 
I. Khái quát về marketing 
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó 
mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn 
thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị 
với những người khác. 
Muốn biết được khách hàng thích gì cần gì? người làm 
marketing cần phải tìm hiểu nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng 
ngoài ra cần phải tìm hiểu về giá trị mà sản phẩm mang lại, chi phí 
của khách hàng bỏ ra mua sản phẩm có thoả mãn và phù hợp với giá 
trị mà khách hàng bỏ ra hay không. Chính vì thế người làm marketing 
cần phải hiểu rõ từng khái niệm sau đây: 
* Khái niệm nhu cầu, mong muốn và yêu cầu: 
+ Nhu cầu: của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt 
một sự thoả mãn cơ bản nào đó. Người ta cần có thức ăn quần áo, nơi 
ở, sự an toàn, của cải, sự quý trọng và một vài thứ nữa để tồn tại. 
Những nhu cầu này không phải do xã hội và người làm marketing tạo 
ra, mà người làm marketing chỉ là người khám phá ra những nhu cầu 
để các nhà sản xuất sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu 
cầu của con người. 
+ Mong muốn: Là sự ao ước có được những gì cụ thể để thoả 
mãn những nhu cầu sâu xa hơn đó. ở mỗi một xã hội khác nhau, điều 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
kiện sống cũng khác nhau bởi vậy mong muốn cũng thường rất khác 
nhau. 
+ Yêu cầu: Mong muốn được hưởng những sản phẩm cụ thể 
được hậu thuẫn của khả năng và thái độ sẵn sàng mua chúng. Mong 
muốn trở thành yêu cầu khi có sức mua hỗ trợ. 
* Sản phẩm: Theo marketing thì sản phẩm là bất cứ thứ gì có 
thể đem chào bán để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn. ý nghĩa 
quan trọng của sản phẩm vật chất bắt nguồn không phải chủ yếu từ 
việc sở hữu chúng, mà chính có được những dịch vụ mà nó đem lại. 
* Giá trị, chi phí, sự thoả mãn: 
- Giá trị là sự đánh giá của người tiêu dùng về khả năng chung 
của sản phẩm thoả mãn những nhu cầu của mình. Giá trị của sản 
phẩm đem lại lợi ích cho người tiêu dùng sản phẩm. 
- Chi phí: là tổng hợp những khoản mà người tiêu dùng phải bỏ 
ra để có được sản phẩm mà họ muốn mua. 
- Sự thoả mãn là mức độ của của trạng thái cảm giác của người 
tiêu dùng bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu 
dùng sản phẩm với những kỳ vọng của họ. 
* Trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ 
- Trao đổi: là hành động tiếp nhận một sản phẩm mong muốn từ 
một người nào đó bằng cách đưa cho người một thứ gì đó. Trao đổi là 
khái niệm quyết định tạo nền móng cho marketing. Trao đổi chỉ xảy 
ra khi có năm điều kiện sau: ít nhất phải có hai bên, mỗi bên phải có 
một thứ gì đó có thể có giá trị với bên kia, mỗi bên đều có khả năng 
giao dịch và chuyển giao hàng hoá của mình, mỗi bên đều có thể có 
giá trị với bên kia, mỗi bên đều có khả năng giao dịch và chuyển giao 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
hàng hoá của mình, mỗi bên đều có quyền tự do khước từ hay chấp 
nhận bên kia, mỗi bên đều tin chắc mình nên hay muốn giao dịch với 
bên kia. 
- Giao dịch: 
Marketing giao dịch là một bộ phận của ý tưởng lớn hơn 
marketing quan hệ. 
Có thể nói, những khái niệm này rất quan trọng nó giúp người 
làm marketing hiểu được cần làm những gì để tạo được uy tín đối với 
khách hàng, qua đó tạo được danh tiếng. 
2. Marketing - mix: 
Marketing - mix là một tập hợp các biến số mà công ty có thể 
kiểm soát và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng đạt tới 
những tác động và gây được những ảnh hưởng có lợi cho khách hàng 
mục tiêu: 
Các bộ phận của marketing hỗn hợp được biết đến như là 4P: 
+ Chiến lược sản phẩm 
+ Chiến lược giá cả 
+ Chiến lược phân phối 
+ Chiến lược xúc tiến khuyếch trương 
Doanh nghiệp 
Thị trường -
khách hàng 
Marketing - 
mix 
P4 
P2 
P1 
P3 
Sơ đồ 1: 4 chiến lược bộ phận 
của marketing mix trong 
doanh nghiệp 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
- Chiến lược giá cả: là việc xác định các mục tiêu của chiến 
lược giá, lựa chọn các phương pháp định giá, chiến lược giá của công 
ty. 
- Chiến lược phân phối: bao gồm các vấn đề như thiết lập các 
kiểu kênh phân phối, lựa chọn các trung gian thiết lập mối liên hệ 
trong kênh và toàn bộ mạng lưới kênh, các vấn đề về dự trữ, kho bãi, 
phương thức vận chuyển… 
- Chiến lược xúc tiến và khuyếch trương: là mọi hoạt động của 
công ty nhằm truyền bá thông tin về sản phẩm và dịch vụ của công 
ty, nó bao gồm các hoạt động như: Quảng cáo, kích thích tiêu thụ và 
các hoạt động khuyến mại. 
Ba chiến lược bộ phận góp phần vào hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp nhưng để nghiên cứu về chiến lược sản phẩm cho khách 
hàng công nghiệp, điều tốt yếu phải nghiên cứu về chiến lược sản 
phẩm là chủ yếu. 
3. Chính sách sản phẩm: 
Sản phẩm hàng hoá là tất cả những cái, những yếu tố có thể thoả 
mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích 
cho họ và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích 
thu hút sự chú ý mua sắm hay tiêu dùng hoặc sử dụng. 
Theo quan điểm này sản phẩm hàng hoá bao bồm cả vật thể vô 
hình và hữu hình. 
Một chiến lược sản phẩm của một công ty có thể bao gồm: 
- Bước 1: Mục tiêu của chính sách sản phẩm 
- Bước 2: Phát triển chủng loại sản phẩm 
- Bước 3: Củng cố chính sách nhãn hiệu sản phẩm 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
- Bước 4: Thực hiện đổi mới sản phẩm 
- Bước 5: Hoàn thiện chính sách bao bì và dịch vụ khách hàng 
- Bước 6: Xác định các chiến lược marketing cho từng nhóm sản 
phẩm theo các giai đoạn trong chu kỳ sống của nó. 
II. marketing trong hoạt động kinh doanh 
1. Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh 
Nhận định về vai trò của marketing, nhiều nhà kinh doanh nổi 
tiếng đưa ra những ý kiến khác nhau: 
Theo Rey Corey: "Marketing bao gồm mọi hoạt động mà công 
ty sử dụng để thích nghi với môi trường của mình một cách sáng tạo 
và có lợi". Còn Peter Prucker cho rằng: "Marketing là hết sức cơ bản 
đến mức độ không thể xem nó là một chức năng riêng biệt. Nó là toàn 
bộ các công việc kinh doanh dưới góc độ kết quả cuối cùng, tức là 
dưới góc độ khách hàng. Thành công trong kinh doanh không phải do 
người sản xuất mà do chính khách hàng quyết định". 
Các ý kiến tuy có khác nhau về mặt này hay mặt khác nhưng 
cùng chung một quan điểm cho rằng marketing liên quan đến mọi 
hoạt động của doanh nghiệp, từ thị trường các yếu tố đầu vào như 
nguyên vật liệu, lao động, vốn đến các thị trường đầu ra là các khách 
hàng của công ty. Trên thực tế, quản trị marketing bao gồm những 
nhiệm vụ, những con người liên quan đến thị trường khách hàng là 
chủ yếu. Tuy vậy một quan niệm phiến diện về vai trò và nhiệm vụ 
của marketing là kích thích nhu cầu có khả năng thanh toán những 
sản phẩm của công ty là hoàn toàn không đầy đủ. Marketing còn có 
nhiệm vụ tác động đến mức độ, thời điểm và cơ cấu nhu cầu có khả 
năng thanh toán theo một cách nào đó giúp tổ chức đạt được mục 
tiêu. 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
Trong một doanh nghiệp có 4 bộ phần chức năng: 
+ Sản xuất: Đóng vai trò tạo ra sản phẩm: 
+ Tài chính: Làm nhiệm vụ 
+ Nhân lực: Một doanh nghiệp có một nguồn nhân lực dồi dào 
cả về lượng và chất thì sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những 
phát minh, sáng kiến đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp: 
+ Marketing: Một doanh nghiệp luôn cần có hoạt động 
marketing, nó giúp doanh nghiệp xây dựng được hình ảnh của mình 
trên thị trường, trong tâm chí khách hàng. Việc tiêu thụ sản phẩm 
gần như hoàn toàn phụ thuộc vào các hoạt động Marketing 
Vì vậy marketing phải phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác 
trong công ty. Như David Packard của Công ty Hewlett Packard phát 
biểu: 
"Marketing là vô cùng quan trọng đến mức độ không thể phó 
thác nó cho bộ phận marketing" Mỗi bộ phận trong tổ chức hoạt động 
nếu chỉ chọn cách có lợi cho mình sẽ không đem lại hiệu quả cao 
nhâts cho hệ thống, việc giao mục tiêu cụ thể xuống từng bộ phận 
trong tổ chức càng cụ thể càng tốt. Nó giúp các phòng ban của công 
ty định hướng cụ thể hơn. Chính vì vậy mà marketing đòi hỏi phải 
được phát triển về cả marketing đối nội và marketing đối ngoại, thậm 
chí marketing đối nội phải được đi trước một bước. Việc tuyển dụng 
và huấn luyện động viên đội ngũ cán bộ công nhân viên tạo điều kiện 
cho quá trình phục vụ khách hàng một cách chu đáo. 
2. Marketing - mix : Các công cụ cơ bản của marketing: 
Chiến lược marketing rất quan trọng đối với các hoạt động 
marketing của doanh nghiệp. Nó tham gia vào tất cả các phần của 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
hoạt động kinh doanh bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường khám 
phá nhu cầu khách hàng cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. 
Chiến lược marketing mix là phối thức tạo nên chiến lược 
marketing, trong đó có 4 chiến lược bộ phận. Trong marketing mix ta 
sẽ có chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cho sản phẩm, chiến lược 
kênh hoàn thiện việc tiêu thụ một cách hiệu quả nhất, chiến lược xúc 
tiến hỗn hợp cho việc quảng bá sản phẩm, tạo được uy tín hình ảnh 
của công ty, làm mọi người biết về những sản phẩm của doanh 
nghiệp. 
Nói chung mỗi một chiến lược bộ phận của chiến lược 
marketing mix đều ảnh hưởng rất sâu đến các hoạt động marketing, 
nếu thiếu một chiến lược hoặc chiến lược đó không phù hợp thì hiệu 
quả bị hạn chế rất nhiều thậm chí vấn đề tiêu thụ sản phẩm không đạt 
được theo ý muốn. Mỗi một chiến lược sản phẩm cần phải được đặt 
trong một thể thống nhất, việc phát huy tối đa hiệu quả từng chiến 
lược một làm chiến lược marketing mix đạt hiệu quả cao nhất. 
3. Chiến lược sản phẩm trong phối thức marketing: 
Theo dòng lịch sử phát triển của các phương thức sản xuất kinh 
doanh, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến chiến lược sản 
phẩm và đặt chiến lược sản phẩm vào vị trí chủ đạo trong chiến lược 
kinh doanh của mình. Theo các nhà kinh tế, người tiêu dùng sẽ thích 
những hàng hoá có chất lượng cao nhất, tính năng sử dụng tốt nhất, vì 
vậy doanh nghiệp phải thường xuyên sử dụng hàng hoá của mình. 
Mặc dù đây là một hướng phát triển mạnh mẽ, song quan điểm 
này nhanh chóng bộc lộ những hạn chế của nó. Người bán hàng 
thường bị những quan điểm marketing thiển cận chi phí, quá yêu 
thích những hàng hoá của mình đến nỗi bỏ qua nhu cầu của khách 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
hàng. Trong thực tế, khách hàng mua, tiêu dùng sản phẩm để giải 
quyết một nhu cầu nào đó, song nhu cầu có thể được thoả mãn bằng 
những phương thức khác phù hợp hơn, hiệu quả hơn. 
Trong vài thập kỷ qua, hầu hết các công ty đều hướng ra thị 
trường, quan tâm nhiều hơn đến khách hàng, đến nhu cầu của người 
tiêu dùng.. Là một chiến lược bộ phận, chiến lược bộ phận đảm bảo 
cho chiến lược tổng thể thực hiện đúng hướng và có hiệu quả. Các 
nhà sản xuất phải xác định được sản phẩm hay dịch vụ cụ thể sẽ cung 
cấp trên thị trường. Nếu các nhà sản xuất kinh doanh không xây dựng 
được chiến lược sản phẩm đúng mà đưa ra thị trường những sản phẩm 
không phù hợp với nhu cầu và mong muốn của thị trường thì mọi nỗ 
lực marketing khác cũng bằng không. Không có chiến lược sản phẩm, 
các chiến lược giá cả, phân phối, xúc tiến dường như không còn lý do 
để tồn tại. Tác động đến các bộ phận khác trong marketing - mix, 
chiến lược sản phẩm đồng thời chịu tác động ngược trở lại. Sản phẩm 
của công ty khó lòng xâm nhập thị trường của công ty nếu không 
được định giá cạnh tranh hay không được sự hỗ trợ linh hoạt của 
chiến lược giá. Nó không được khách hàng biết đến nếu không được 
thông tin kịp thời. Ngay cả khi hiểu biết về sản phẩm, thấy được nhu 
cầu về nó, và xác định được nhu cầu này có khả năng thanh toán 
khách hàng cũng không thể mua sản phẩm nếu không có điều kiện 
tiếp xúc nó. 
Là một bộ phận chiến lược marketing của công ty, luôn có tác 
động tương hỗ với các bộ phận khác, song chiến lược sản phẩm phải 
đi trước một bước. Trình độ sản xuất càng cao thì vai trò chiến lược 
sản phẩm càng to lớn. Chỉ khi hình thành được chiến lược sản phẩm, 
doanh nghiệp mới có hướng đầu tư, nghiên cứu thiết kế, sản xuất 
hàng loạt. Chiến lược sản phẩm phải đảm bảo cho người tiêu dùng sẽ 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
chấp nhận sản phẩm, đồng thời có thể mở rộng phát triển thị trường 
trên cơ sở coi trọng công tác cải tiến, chế tạo sản phẩm mới, cũng 
như việc theo dõi chu kỳ sống của sản phẩm. Ngoài ra nó còn đảm 
bảo đưa sản phẩm ra thị trường được tiêu thụ với tốc độ nhanh trên cơ 
sở áp dụng những biện pháp giành thắng lợi trong cạnh tranh. Nếu 
chính sách sản phẩm không đảm bảo một sự tiêu thụ chắc chắn tức là 
doanh nghiệp không có thị trường chắc chắn để tiêu thụ sản phẩm thì 
những hoạt động của doanh nghiệp sẽ rất mạo hiểm, có thể dẫn tới 
những thất bại cay đắng. 
Chiến lược sản phẩm không chỉ đảm bảo cho sản xuất kinh 
doanh đúng hướng mà còn gắn bó chặt chẽ với các chiến lược bộ 
phận khác nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược kinh doanh 
trong từng thời kỳ nhất định. 
4. Chiến lược sản phẩm với việc xây dựng lợi thế cạnh tranh 
Tạo dựng và tăng cường khả năng cạnh tranh trong kinh doanh 
mỗi công ty đều xây dựng cho mình một chiến lưọc tạo điểm khác 
biệt, không chỉ giới hạn trong yếu tố sản phẩm mà đã phát triển mạnh 
ra các yếu tố phi vật chất. Tuy vậy tạo điểm khác biệt trên khía cạnh 
sản phẩm vẫn luôn được coi là nòng cốt, then chốt của chiến lược 
cạnh tranh. Mỗi công ty đều cố gắng cho khách hàng thấy được sản 
phẩm của mình hoàn hảo với giá cạnh tranh và đảm bảo dễ kiếm. 
Nhằm dẫn đầu về sản phẩm, công ty luôn cố gắng cung ứng cho 
khách hàng những sản phẩm, dịch vụ đổi mới, tăng thêm lợi ích cho 
khách hàng và hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Tạo điểm khác biệt 
cho sản phẩm phải tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của từng loại 
hàng hoá cụ thể. 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
Về tính chất của sản phẩm: Công ty phải thu thập thông tin từ 
khách hàng, ý kiến nhận xét về các đặc tính tốt xấu của sản phẩm, 
các đặc tính bổ sung… trước mỗi tính chất cần ước tính chi phí và lợi 
ích đạt được. Đặc biệt không thể thiếu là thông tin về mối tương quan 
giữa các tính chất của sản phẩm. 
- Về công dụng của sản phẩm 
- Độ bền của sản phẩm: quan trọng đối với các loại của sản 
phẩm có mức độ công nghệ chậm đổi mới. 
- Độ tin cậy: cần thiết cho sản phẩm có mức độ phức tạp về kỹ 
thuật, giá trị lớn. 
- Khả năng sửa chữa: Đối với các sản phẩm có giá trị cao khả 
năng thay thế thấp. 
- Kiểu dáng: Phải hài hoà đẹp, bao gói được xem là công cụ tạo 
kiểu dáng mạnh nhất, tuy nhiên đối với các khách hàng công nghiệp 
kiểu dáng và bao gói của sản phẩm chỉ cần ở nó là sự đảm bảo cho 
sản phẩm không bị vỡ hoặc bị hỏng, điều cần nhất ở sản phẩm là chất 
lượng cao. 
- Ba cấp độ cấu thành sản phẩm: 
Mỗi công ty khi xây dựng chiến lược sản phẩm phải xem xét ba 
cấp độ các yếu tố cấu thành đơnvị sản phẩm hàng hoá. 
- Sản phẩm cơ bản: trả lời câu hỏi về thực chất sản phẩm thoả 
mãn những điểm lợi ích cốt yếu mà khách hàng theo đuổi là gì? Điều 
quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp là nhà quản trị 
marketing phải nghiên cứu tìm hiểu khách hàng để phát hiện ra 
những đòi hỏi về các khía cạnh lợi ích khác nhau tiềm ẩn trong nhu 
cầu của họ. 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
- Sản phẩm hiện thực: là những yếu tố phản ánh sự có mặt thực 
tế trên sản phẩm, nó thể hiện khả năng thành công trong việc cải tiến 
các bộ phận khác của sản phẩm. Nhờ những yếu tố này mà nhà sản 
xuất khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường, phân biệt hàng 
hoá của mình với các hãng khác. 
- Sản phẩm bổ sung: Đó là những yếu tố như: Tính tiện lợi như 
lắp đặt, những dịch vụ bổ sung sau khi bán, điều kiện bảo hành, 
những điều kiện hình thức tín dụng... Chính nhờ những yếu tố đã tạo 
ra sự đánh giá mức độ hoàn chỉnh khác nhau, trong sự nhận thức của 
người tiêu dùng, về mặt hàng hay những nhãn hiệu cụ thể. Khi mua 
những lợi ích cơ bản của một hàng hoá bất kì khách hàng nào cũng 
thích mua nó ở mức độ hoàn chỉnh nhất. Đến việc mình, chính mức 
độ hoàn chỉnh vừa lợi ích cơ bản mà khách hàng mong đợi lại phụ 
thuộc vào những yếu tố bổ sung mà nhà kinh doanh cung cấp cho họ. 
Vì vậy, từ góc độ nhà kinh tế các yếu tố bổ sung trở thành một trong 
những vũ khí cạnh tranh của các nhãn hiệu hàng hoá. 
5. Cạnh tranh theo quan điểm marketing 
Ngày nay, sự nhận thức về mọi mặt trong kinh doanh ngày càng 
trở nên sâu sắc và điều cốt lõi của một doanh nghiệp. Khi kinh doanh 
là tìm hiểu và nhận biết được đối thủ cạnh tranh, để từ đó đi nghiên 
cứu, tìm hiểu các đối thủ này, xem xét nguồn lực của các đối thủ này 
đề ra biện pháp cạnh tranh có hiệu quả. Nhiều doanh nghiệp đã từng 
bị phá sản bởi đối thủ cạnh tranh quá mạnh, đánh giá sai đối thủ cạnh 
tranh hoặc phương pháp đem ra ứng dụng chưa đúng nên không đạt 
hiệu quả. Muốn đạt hiệu quả trong cạnh tranh tất cả mọi doanh 
nghiệp đều phải nhận thúc được "vai trò của marketing" trong cạnh 
tranh, tuy nhiên có nhiều quan điểm marketing khác nhau, có quan 
điểm marketing hướng tới sản xuất, có quan điểm hướng tới khách 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
hàng hoặc sản phẩm với chất lượng cao nhưng những quan điểm này 
không còn phù hợp cho sự cạnh tranh của thời nay. 
Thực tế cho thấy cạnh tranh theo quan điểm marketing cần phải 
xác định đúng nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu từ đó 
tìm mọi cách đảm bảo sự thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng 
những phương thức có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. 
Nhiều doanh nghiệp có thể mạnh trong sản xuất hay sản phẩm 
của họ đạt chất lượng cao nhưng nhiều người lại không biết đến 
những sản phẩm của doanh nghiệp, điều này cũng chỉ vì họ chưa xác 
định đúng nhu cầu của khách hàng, chưa khám phá được nhu cầu của 
khách hàng, họ chỉ biết sản xuất và sản xuất sản phẩm với chất lượng 
cao mà không quan tâm đến sự thoả mãn của khách hàng. Ngược lại 
quan điểm marketing hiện đại bao giơ cũng tập trung vào khách hàng 
nhất định gọi là thị trường mục tiêu, biết cách phối hợp các yếu tố 
marketing cũng như giữa hoạt động marketing và hoạt động khác của 
doanh nghiệp để tạo cho các doanh nghiệp phục vụ tốt nhất sự thoả 
mãn khách hàng và đặc biệt việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp dựa 
trên cơ sở việc tăng mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng. 
5.1. Các cấp độ cạnh tranh. 
Ta có thể phân biệt 4 mức độ cạnh tranh căn cứ vào mức độ 
thay thế của sản phẩm: 
* Cạnh tranh nhãn hiệu Công ty có thể xem những Công ty khác 
có bán sản phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng một số khách hàng với 
giá tương tự là các đối thủ cạnh tranh của mình. Chẳng hạn như Công 
ty Nhựa cao cấp Hàng không có thể xem đối thủ cạnh tranh chủ yếu 
của mình là những Công ty Nhựa Song Long, Công ty Nhựa Tiền 
Phong và những Công ty sản xuất đồ Nhựa với chất lượng cao giá phù 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
hợp. Công ty không thấy mình cạnh tranh với một số nhà sản xuất đồ 
Nhựa với chất lượng thấp hơn mà giá ngang bằng với Công ty. 
* Cạnh tranh này: Công ty có thể xem một cách rộng hơn tất cả 
những Công ty sản xuất cùng một loại hay một lớp sản phẩm đều là 
đối thủ cạnh tranh của mình. Trường hợp này Công ty sẽ thấy mình 
đang cạnh tranh với tất cả các Công ty sản xuất sản phẩm Nhựa. 
* Cạnh tranh công dụng: Công ty còn có thể xem một cách rộng 
hơn nữa là tất cả các Công ty sản xuất ra những sản phẩm thực hiện 
một dịch vụ là đối thủ cạnh tranh của mình. 
* Cạnh tranh chung: Có thể xét theo nghĩa rộng hơn nữa là tất 
cả công ty đang kiếm tiền của cùng một người tiêu dùng đều là đối 
thủ cạnh tranh của mình. Công ty thấy mình sẽ cạnh tranh với những 
công ty đang bán những hàng hoá gia dụng... 
5.2. Lợi thế cạnh tranh 
Lợi thế cạnh tranh là những yếu tố của doanh nghiệp mà những 
yếu tố này là những ưu điểm, những điểm mạnh của doanh nghiệp so 
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. 
5.3. Vị thế cạnh tranh: 
Khi một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh trên thị trường, từ 
những yếu tố mang lại lợi thế cạnh tranh, Công ty có thể xây dựng 
cho mình một thế đứng từ các lợi thế cạnh tranh, điều này chính là vị 
thế cạnh tranh của doanh nghiệp. 
* Những tiêu thức đánh giá vị thế cạnh tranh: Muốn xem một 
doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh hay không điều cần xem là doanh 
nghiệp có những yếu tố nào là điểm mạnh mà có thể dựa vào đó tạo 
vị thế cạnh tranh, như vậy cần phải lấy một số tiêu thức để đánh giá 
so sánh các điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp cạnh tranh. 
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
 For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
mar14_362.pdf