Chuyên đề Công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam Vinacodeco

Đầu tư là hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như tăng năng lực sản xuất quốc gia và doanh nghiệp. Đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý, đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau nhằm thúc đẩy nền kinh tế ngày một phát triển đa dạng. Hiện nay, tại Việt Nam ngành xây dựng, kinh doanh bất động sản được đánh giá là phát triển mạnh và sôi động nhất trong các ngành nghề đầu tư trong lĩnh lực xây dựng cơ bản, là tiền đề để các lĩnh vực khác có điều kiện phát triển nhanh chóng. Sự góp phần của các công ty xây dựng vào đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng các công trình cần thiết của quốc gia hiện nay là rất đáng kể.

Công ty Cổ Phần Đầu tư và Thiết kế Xây Dựng Việt Nam được thành lập năm 2003, cho tới nay tham gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng chưa lâu nhưng tình hình đầu tư của công ty ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu phát triển, mục tiêu mở rộng sản xuất. Hiện nay, tại Công ty công tác lập dự án đang được coi là một trong những hoạt động quan trọng và được đầu tư nhiều. Công tác lập dự án của Công ty trong thời gian qua đã đạt được những bước chuyển biến đáng kể, các dự án được lập ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và quy mô đầu tư. Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và đáp ứng nhu cầu phát triển Công ty cần nâng cao năng lực hoạt động, hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư.

Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam, tôi đã trực tiếp tìm hiểu tình hình thực tế công tác lập dự án đầu tư tại Công ty và đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam Vinacodeco”.

Chuyên đề thực tập gồm có 2 phần:

Chương I: Thực trạng công tác lập dự án tại công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam Vinacodeco.

Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam.

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1163 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam Vinacodeco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2008 – 2009 của công ty. 5 Bảng 1.2: Bảng khai năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật 6 Bảng 1.3:Bảng khai năng lực công nhân 7 Bảng 1.4: Một số công trình và dự án mà công ty đã và đang thực hiện 8 Bảng 1.5: các dự án đầu tư đã và đang thực hiện 18 LỜI MỞ ĐẦU Đầu tư là hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như tăng năng lực sản xuất quốc gia và doanh nghiệp. Đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý, đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau nhằm thúc đẩy nền kinh tế ngày một phát triển đa dạng. Hiện nay, tại Việt Nam ngành xây dựng, kinh doanh bất động sản được đánh giá là phát triển mạnh và sôi động nhất trong các ngành nghề đầu tư trong lĩnh lực xây dựng cơ bản, là tiền đề để các lĩnh vực khác có điều kiện phát triển nhanh chóng. Sự góp phần của các công ty xây dựng vào đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng các công trình cần thiết của quốc gia hiện nay là rất đáng kể. Công ty Cổ Phần Đầu tư và Thiết kế Xây Dựng Việt Nam được thành lập năm 2003, cho tới nay tham gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng chưa lâu nhưng tình hình đầu tư của công ty ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu phát triển, mục tiêu mở rộng sản xuất. Hiện nay, tại Công ty công tác lập dự án đang được coi là một trong những hoạt động quan trọng và được đầu tư nhiều. Công tác lập dự án của Công ty trong thời gian qua đã đạt được những bước chuyển biến đáng kể, các dự án được lập ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và quy mô đầu tư. Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và đáp ứng nhu cầu phát triển Công ty cần nâng cao năng lực hoạt động, hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam, tôi đã trực tiếp tìm hiểu tình hình thực tế công tác lập dự án đầu tư tại Công ty và đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư  và Thiết kế Xây dựng Việt Nam Vinacodeco”. Chuyên đề thực tập gồm có 2 phần: Chương I: Thực trạng công tác lập dự án tại công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam Vinacodeco. Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam. CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 1.1.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần Đầu tư Thiết kế và Xây dựng Việt Nam tiền thân là Công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Việt Nam được thành lập theo giấy phép thành lập doanh nghiệp số 0103002796 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 11 tháng 9 năm 2003. Tên giao dịch là Viet Nam contruction and investment – design joint stock company viết tắt là VINACODECO.,JSC. Trụ sở chính tại tầng 17 tòa nhà 71 Nguyễn Chí Thanh phường Láng Hạ Quận Đống Đa thành phố Hà Nội. Qua quá trình phát triển và trưởng thành, công ty đã mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và để phù hợp hơn với các lĩnh vực mới công ty đã đổi tên thành công ty cổ phần Đầu tư Thiết kế và Xây dựng Việt Nam với những ngành nghề kinh doanh chính là : Đầu tư, thức hiện các Dự án về Đô thị, nhà ở,khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, xây dựng các công trình dân dụng,giao thông, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật… Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang phát triển vượt bậc, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước đang tiến triển mạnh mẽ. Công ty cũng không nằm ngoài guồng quay chung của nền kinh tế Đất nước, Công ty đã không ngừng đầu tư để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện đại hóa trang thiết bị, nâng cao năng lực hoạt động Đầu tư và Xây dựng của công ty. Công ty đã tập hợp được đông đảo các cán bộ Công nhân viên, chuyên viên, kỹ sư có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực Đầu tư, Quản lý dự án và Xây lắp. 1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi; Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội, ngoại thất; Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị và dụng cụ sản xuất trong lĩnh vực xây dựng; Dịch vụ vận chuyển hang hóa Thiết kế kiến trúc : Các công trình dân dụng như nhà ở và công trình công cộng, công trình công nghiệp như nhà, xưởng sản xuất, công trình phụ trợ, nhà kho,công trình kỹ thuật phụ thuộc; Tư vấn giám sát công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; Thi công đường điện 35KVA Thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy; Lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư, văn phòng cho thuê, dịch vụ công cộng ( trung tâm thương mại, khu thể thao vui chơi giải trí, trường học, nhà trẻ, bệnh viện, mẫu giáo); Kinh doanh khai thác các dịch vụ của các dự án trên; Kinh doanh bất động sản; 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban a. Giám đốc công ty Giám đốc Công ty là người chỉ huy, quản lý, điều hành, đại diện tư cách pháp nhân cao nhất của Công ty; Giám đốc Công ty có quyền quyết định cao nhất về quản lý người lao động, điều hành sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh - tài chính của Công ty, b. Phòng kế hoạch đầu tư Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp vệc cho Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty trong các lĩnh vực: Tham mưu về chủ trương đầu tư, hướng dẫn các đơn vị lập dự án, thiết kế kỹ thuật, dự toán, thẩm định hồ sơ, hiệu quả dự án, lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu, đấu giá và các công việc liên quan khác..đối với các dự án và công trình đầu tư mới hoặc đầu tư chiều sâu, nâng cấp, cải tạo của các đơn vị trực thuộc Công ty; trình Lãnh đạo Công ty kết quả đấu thầu, đấu giá, chỉ định thầu, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản nêu trên. Hướng dẫn lập các hồ sơ, kiểm tra việc thực hiện trong suốt quá trình từ đầu tư thành lập dự án đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng theo đúng quy định về đầu tư xây dựng của Chính phủ, Quản lý công tác đầu tư xâu dựng cơ bản của Công ty thông qua các hình thức: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đề xuất hướng giải quyết các vướng mắc trong quá trình thẩm định dự án, triển khai dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng, Thực hiện các công việc do Lãnh đạo Công ty giao phó Lập dự toán chi tiết và tổng dự toán công trình; Lập dự toán đề cương khảo sát, lập dự án, thiết kế; Nghiên cứu các đơn giá định mức dự toán riêng cho các công trình sân bay và các công trình đặc biệt khác; Nghiên cứu các vấn đề về giá, chi phí thực hiện dự án. Phòng Kinh tế - kỹ thuật Thực hiện quản lý kỹ thuật cho tất cả các dự án của Công ty; Tham gia góp ý phương án theo yêu cầu của Giám đốc công ty và Giám đốc dự án; Theo dõi việc áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng; Nghiên cứu, đề xuất cải tiến Hệ thống chất lượng cho phù hợp với các văn bản Pháp luật và tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty; Chủ trì soạn thảo tài liệu của Hệ thống chất lượng; Thường trực Hội đồng khoa học của Công ty; Thực hiện các công việc khác do Giám đốc công ty giao Phòng Tài chính Kế toán Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực: Thực hiện công tác kế toán tài chính đối với hoạt động kinh doanh của Công ty và kế toán tài chính văn phòng Công ty, Tổ chức công tác kế toán và tài chính doanh nghiệp, với chức năng giám đốc, phân phối và tổ chức luân chuyển vốn, Xây dựng kế hoạch tài chính để chủ động cân đối vốn phục vụ có hiệu quả cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển, Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế tài chính, Tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra quyết toán và kiểm tra việc sử dụng vốn và tài sản trong Công ty. Phòng Tổ chức hành chính Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực: Tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị tại Văn phòng Công ty, Tổ chức thực hiện công tác thông tin, văn thư lưu trữ, điều kiện và phương tiện làm việc tại Văn phòng Công ty, Tổ chức thực hiện công tác tổng hợp hoạt động của Văn phòng Công ty, Thường trực ban thi đua, giúp Lãnh đạo theo dõi công tác thi đau của Công ty, Thực hiện các công việc do Lãnh đạo Công ty giao phó Sơ đồ tổ chức công ty: Hội đồng quản trị Phòng đầu tư kinh doanh Phòng kế hoạch – kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Các ban quản lý dự án Các đội thi công xây lắp Tổ giải phóng mặt bằng Tổ kỹ thuật Tổ kinh tế tài chính Các tổ sản xuất Các xưởng chế tạo ban giám đốc 1.1.4. Năng lực công ty 1.1.4.1. Năng lực tài chính Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2008 – 2009 của công ty. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 doanh thu thuần bán hàng 78.263.647.326 52.654.328.970 lợi nhuận gộp 9.880.065.325 6.111.230.035 doanh thu hoạt đông tài chính 5.328.333 431.254.675 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 3.860.506.318 3.270.508.163 tổng lợi nhuận trước thuế 3.860.506.318 3.270.508.163 chi phí thuế TNDN hiện hành 1.080.941.796 915.742.286 lợi nhuận sau thuế TNDN 2.779.564.549 2.354.765.877 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của công ty trong thời gian qua cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng nhanh chóng. Qua các năm cho thấy, doanh thu tăng dần chứng tỏ hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Lợi nhuận ròng năm 2008 mới chỉ có 3.270.508.163 đồng thì đến năm 2009 con số này đã lên tới  3.860.506.318 đồng. Doanh thu thuần năm 2009 tăng 25.609.318.356 đồng so với năm 2008; tức là tăng 48,63% so với năm 2008. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng đáng kể, năm 2008 đã tăng 118%. Đây là con số đáng mừng về hoạt động đầu tư của Công ty. 1.1.4.2. Nhân lực của công ty Công ty có đội ngũ cán bộ là những người có năng lực có trách nhiệm nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, trong việc cùng nhau xây dựng Công ty. Với đội ngũ kỹ sư giỏi, công nhân tay nghề cao đã góp phần giúp Công ty ngày một lớn mạnh và phát triển hơn trong các lĩnh vực. Công ty với đội ngũ cán bộ chuyên môn gồm 225 nhân viên. Cụ thể: Số cán bộ quản lý và kỹ sư : 52 người. Cao đẳng và Trung cấp : 23 người. Số công nhân lành nghề: 150 người. Bảng 1.2: Bảng khai năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật TT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề Số lượng Thâm niên > 5 năm >10 năm > 15 năm 1 Đại học và trên đại học 52 Kỹ sư xây dựng 9 4 2 3 Kiến trúc sư 6 3 2 1 Kỹ sư đường bộ 7 4 1 2 Kỹ sư cầu đường 5 3 2 Kỹ sư kinh tế xây dựng 7 4 2 1 Kỹ sư điện nước 5 1 1 3 Kỹ sư cơ khí 4 2 1 1 Cư nhân kinh tế 9 5 2 2 2 Cao đẳng 13 Cao đẳng xây dựng 6 2 3 1 Cao dẳng giao thông 4 2 2 Cao đẳng kinh tế 3 2 1 3 Trung cấp 10 Trung cấp cầu đường 3 1 1 1 Trung cấp xây dựng 4 2 1 1 Trung cấp khảo sát 2 1 1 Trung cấp cơ khí 1 1 Tổng cộng 75 Bảng 1.3:Bảng khai năng lực công nhân TT Công nhân theo nghề Số lượng Bậc 2/7 Bậc 3/7 Bậc 4/7 Bậc5/7 Bậc 6/7 1 Công nhân lái xe ôtô 12 2 8 2 2 Công nhân lái máy xúc 2 1 1 3 Công nhân lái máy lu 4 2 2 4 Công nhân lái máy ủi 3 2 1 5 Công nhân lái máy san 2 1 1 6 Thợ sửa chữa 2 1 1 7 Công nhân nề 40 5 15 20 8 Công nhân thi công cầu đường 30 5 15 10 9 Công nhân mộc 14 5 2 4 3 10 Công nhân gia công sắt thép 15 5 6 2 2 11 Công nhân trang trí nội ngoại thất 11 5 4 2 12 Công nhân lắp đặt điện nước 10 3 3 2 2 13 Công nhân vận hành cẩu tháp 2 1 1 14 Công nhân vận hành máy vận thăng 3 3 Tổng cộng 150 1.1.4.3. Kết quả đạt được trong thời gian hoạt động của công ty cho đến nay Bảng 1.4: Một số công trình và dự án mà công ty đã và đang thực hiện Tên hợp đồng Giá trị do nhà thầu thực hiện Thời hạn hợp đồng Tên cơ quan ký hợp đồng Địa điểm xây dựng Khởi công Hoàn thành Nhà máy Mì Vị Hương – cty cổ phần thực phẩm Thiên Hương chi nhánh phía bắc 13.587.000.000 2003 2004 Công ty cổ phần Thực Phẩm Thiên Hương Hưng Yên Công ty cổ phần may thương mại Mỹ Hưng 14.965.000.000 2003 2004 Công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng Hưng Yên Nhà máy thức ăn chản nuôi Thiên Hà – cty CP đầu tư Hà Việt 15.623.000.000 2004 2005 Nhà máy thức ăn chăn nuôi Thiên Hương – Cty Đầu tư Hà Việt Hưng Yên Trung tâm vân hóa thể thao và giải trí Vĩnh Phúc 40.490.126.905 2004 2005 Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hoàng Quy Vĩnh Yên công trình cao tầng CT5 – khu đô thị Sông Đà – Mễ Trì – Hà Nội 44.100.532.000 2005 2007 BQL các DA đô thị khu vực Hà Nội Cty CP ĐT PTĐT &KCN Sông Đà Hà Nội Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Sông Đà 21.562.396.000 2005 2006 BQL các DA đô thị khu vực Hà Nội Cty CP ĐT PTĐT&KCN Sông Đà Hà Nội Công trình khách sạn Sông Đà – Hạ Long – Quảng Ninh 35.650.178.000 2004 2006 BQL các DA Quảng Ninh Cty CP ĐT PTĐT&KCN Sông Đà Quảng Ninh Hạ tầng kỹ thuật dự án khách sạn Sông Đà 4.987.462.000 2004 2005 BQL các DA Cty CP ĐT PTĐT&KCN Sông Đà Quảng Ninh Dự án xây dựng nhà lớp học trạm lộ 1.454.053.000 2006 2007 UBND Trạm Lộ Bắc Ninh Công trình xây dựng nhà máy thức ăn chăn nuôi GUYOMARCH 4.752.730.000 2006 2007 Công ty GUYOMARC’H PHÁP HÀ NỘI Công trình khu thấp tầng TT4 – khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì – Hà nội 12.371.058.000 2005 2006 BQL các DA đô thị khhu vực Hà Nội Cty ĐT PTĐT&KCN Sông Đà Hà Nội Công trình trung tâm giải trí thanh thiếu niên 23.646.229.000 2007 2009 Cty CP Thương mại Dịch vụ&Du Lịch Thái Hoàng Vĩnh Phúc Công trình cao tầng CT1 – khu đô thi Sông Đà 52.265.348.000 2006 2008 BQL các DA đô thị khu vực Hà Nội Cty CP ĐT PTĐT&KCN Sông Đà Hà Nội GÓI THẦU SỐ 09: Xây dựng đường trục chính tuyến 1 và hạng mục thoát nước mưa, cây xanh - dự án HTKTC làng văn hóa các dân tộc Việt Nam 34.116.845.057 2008 2009 Ban đầu tư và xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung Hà Nội GÓI THẦU SỐ 13: Xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải, hệ thống thu gom rác – dự án Đầu tư XD khu các làng dân tộc , làng VH – DT các dân tộc Việt 3.148.966.200 2008 2009 Ban quản lý dự án 195 thuộc Ban Quản lý Làng Văn Hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam Hà Nội Công trình văn phòng công ty bến xe khách công ty Hoàng Hà 78.302.999.000 2009 2010 Công ty CP Hoàng hà Thái Bình 1.2. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty Đặc điểm của các dự án tại công ty. Là một trong những Công ty hàng đầu về đầu tư xây dựng, đặc điểm của các dự án tại Công ty mang đầy đủ đặc điểm của một dự án đầu tư. Ngoài ra, còn có những đặc điểm riêng của dự án được lập tại Công ty: Một là, các dự án được lập tại công ty chủ yếu là các dự án đầu tư về lĩnh vực xây dựng như xây dựng khu đô thị mới, khu chung cư cao tầng, văn phòng cho thuê, các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các công trình công cộng,… Hai là, các nguồn vốn huy động chủ yếu để thực hiện các dự án được lập tại công ty là vốn tự có của chủ đầu tư, các nguồn vốn huy động khác (như vốn được tài trợ từ các tổ chức, vốn góp từ các đối tác liên doanh,…) và một phần vốn vay tùy theo từng dự án cụ thể. Ba là, thời gian để thực hiện dự án tại công ty nhiều loại và từ 2 – 7 năm,. Cụ thể: dự án xây dựng nhà ở dành cho người thu nhập thấp tại Mê Linh Vĩnh Phúc có thời gian thực hiện 6 năm, khu đô thị mới Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội có thời gian thực hiện dự án là 3 năm;dự án cải tạo chung cư cũ khu tập thể Kim Liên dự kiến thực hiện trong 3 năm… Bốn là, các dự án của Công ty chủ yếu là các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, khu nhà ở văn phòng cho thuê,…nên kỹ thuật không phức tạp dựa trên thông số kỹ thuật sẵn có, thay đổi linh hoạt theo từng dự án cụ thể. 1.2.1. Công tác tổ chức Công ty cổ phần Đầu tư Thiết kế và Xây dựng Việt Nam là công ty tư nhân, có nhiệm vụ, chức năng chính là: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi; Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội, ngoại thất; Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị và dụng cụ sản xuất trong lĩnh vực xây dựng; Dịch vụ vận chuyển hang hóa Thiết kế kiến trúc : Các công trình dân dụng như nhà ở và công trình công cộng, công trình công nghiệp như nhà, xưởng sản xuất, công trình phụ trợ, nhà kho,công trình kỹ thuật phụ thuộc; Khoan khảo sát địa chất; Tư vấn giám sát công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; Thi công đường điện 35KVA Thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy; Lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư, văn phòng cho thuê, dịch vụ công cộng ( trung tâm thương mại, khu thể thao vui chơi giải trí, trường học, nhà trẻ, bệnh viện, mẫu giáo); Kinh doanh khai thác các dịch vụ của các dự án trên; Kinh doanh bất động sản; Nhân sự cho công tác lập dự án: Hoạt động đầu tư tại Công ty có sự tham gia của tất cả các phòng ban trong Công ty, phối hợp giữa các phòng ban để đảm bảo tính hiệu quả cho công tác đầu tư tại Công ty. Công tác lập dự án do phòng quản lý phát triển dự án đảm nhận, các phòng ban khác có trách nhiệm thu thập các dữ liệu thông tin liên quan và phân tích các vấn đề của dự án cần lập, kết hợp với phòng quản lý phát triển dự án lên kế hoạch đầu tư. Giám đốc Công ty là người điều hành tổng thể toàn bộ dự án: chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng thành viên và pháp luật hiện hành. Các trách nhiệm chính của giám đốc gồm - Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại. - Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty. - Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ công ty. - Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của công ty. - Đề xuất các chiến lược kinh doanh, đầu tư cho Hội đồng thành viên. - Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hóa vật tư thiết bị. - Quyết định ngân sách hoạt động cho các đơn vị và các phòng ban cụ thể trong công ty theo kế hoạch phát triển - Quyết định các chỉ tiêu về tài chính. - Giám sát toàn bộ hệ thống hoạt động trong công ty. Chủ nhiệm Công trình: Là người chịu trách nhiệm chính đối với Công ty và Chủ đầu tư về chất lượng và tiến độ Dự án; - Tổ chức quản lí điều hành công trường - Triển khai chỉ đạo và giám sát thi công đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng, khối lượng, tiến độ an toàn và trật tự tại công trình; - Làm việc với chủ đầu tư và các bộ phận có liên quan tại công trường; - Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về công việc được giao; - Báo cáo tiến độ dự án hàng tháng Các chủ trì: Căn cứ vào chuyên ngành được giao, các chủ trì phối hợp với các nhân viên thiết kế trực tiếp thực hiện công tác lập Dự án. Bộ phận khảo sát: Thực hiện công tác Khảo sát, thu thập các số liệu phục vụ cho công tác lập Dự án; Bộ phận thiết kế: Thực hiện công tác bóc tách khối lượng, tính toán khái toán, dự toán, tổng dự toán đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật cho công trình. Phòng kỹ thuật: Thực hiện công tác kiểm tra kỹ thuật đối với Dự án trước khi hồ sơ được Giám đốc ký, đóng dấu và giao nộp cho Chủ đầu tư. Công tác lập dự án tại Công ty do phòng kế hoạch đầu tư đảm nhận, phòng có 8 thành viên, là những người có trình độ đại học và thạc sỹ, có kinh nghiệm trong công tác lập dự án và là nhiệt huyết với công việc, vì thế hiệu quả và chất lượng dự án ngày một được nâng cao hơn. Trong quá trình lập dự án, luôn có sự giám sát của các phòng ban và giám đốc tránh những sai sót không đáng có có thể xảy ra. Góp phần nâng cao chất lượng dự án, từ đó hoàn thiện dần công tác lập dự án tại Công ty. Quy trình lập dự án Nhận nhiệm vụ kế hoạch lập dự án Nghiên cứu kế hoạch và tài liệu liên quan, thu thập tài liệu cần thiết Lập đề cương Lưu hồ sơ Thẩm định In, đóng quyển, ký, đóng dấu, nộp cho chủ đầu tư Lập dự án và kiểm tra Duyệt đề cương Phòng kế hoạch đầu tư Các phòng ban có liên quan Phòng kế hoạch đầu tư Chủ đầu tư Phòng kế hoạch đầu tư và kết hợp với các phòng ban khác Phòng hành chính tổng hợp Tư vấn thẩm định của chủ đầu tư Phòng hành chính Dựa vào sơ đồ trên ta có thể thấy trình tự thực hiện cũng như nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể như sau: ·Bước 1: Nhận nhiệm vụ, kế hoạch dự án. Cán bộ được phân công dự thảo và thỏa thuận hợp đồng thuộc phòng kế hoạch chịu trách nhiệm trong việc xem xét các điều kiện của hợp đồng trước khi trình Giám đốc Công ty quyết định ký kết. Đối với các công việc phức tạp hoặc các công việc phải đấu thầu, Trưởng phòng kế hoạch đầu tư có trách nhiệm tham gia thảo luận, nêu rõ các yêu cầu, thống nhất điều kiện của hợp đồng, phối hợp lập và giải thích các điều kiện cần phải đáp ứng trong hồ sơ dự thầu. · Bước 2: Thu thập tài liệu cần thiết và nghiên cứu kế hoạch, tài liệu. Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ, những phòng ban có liên quan tiến hành thu thập các dữ liệu, lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tư. Chủ nhiệm dự án chủ trì việc lập kế hoạch soạn thảo dự án. Kế hoạch  gồm các nội dung: -       Xác định từng bước công việc của quá trình soạn thảo dự án. -       Dự tính phân công công việc cho từng thành viên của Công ty. -       Dự tính chuyên gia (ngoài Công ty) cần huy động tham gia giải quyết những vấn đề thuộc nội dung dự án khi gặp các vấn đề phức tạp cần có sự hỗ trợ tư vấn. -       Xác định cụ thể các điều kiện vật chất và các phương tiện để thực hiện các công việc soạn thảo dự án nhằm đem lại hiệu quả cao nhất dự án được ra đời. -       Dự trù kinh phí để thực hiện quá trình soạn thảo dự án. -       Mức kinh phí cho mỗi dự án cụ thể tùy vào quy mô dự án. -       Lập lịch trình soạn thảo dự án. · Bước 3: Lập đề cương. Phòng kế hoạch đầu tư tập hợp các thành viên tham gia dự án cùng góp ý kiến để xây dựng nên đề cương của dự án, tạo điều kiện cho sự tham gia thuận lợi của từng thành viên sau này. · Bước 4: Phê duyệt đề cương. Phòng kế hoạch đầu tư trình đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí soạn thảo lên Giám đốc, sau khi Giám đốc thông qua đề cương phòng quản lý phát triển dự án tiến hành thực hiện lập dự án. · Bước 5: Thực hiện lập dự án và kiểm tra Sau khi đề cương được phê duyệt, kinh phí của dự án được phân bổ, phòng kế hoạch đầu tư tiến hành lập dự án. Trong quá trình lập dự án thường xuyên được phòng kế hoạch xem xét, đối chiếu, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng hay kiến nghị nhằm cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Các phòng, cán bộ có liên quan, các chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ tiến hành thực hiện chương trình đánh giá theo đúng kế hoạch và nhiệm vụ quy định sau khi lập dự án xong. Sử dụng kết quả đánh giá nội bộ để thi hành các biện pháp khắc phục các vấn đề còn tồn tại. ·Bước 6 : In, đóng quyển, đóng dấu. Trong trường hợp in ấn gặp sai sót nhiều lúc dẫn đến tốn kém, lãng phí, thậm chí nếu không phát hiện ra sai sót đôi khi còn có những hậu quả khó lường. Chính vì vậy để tăng sự tin cậy và chính xác, cần kiểm tra khâu này một cách kỹ càng. Công việc này được giao cho phòng hành chính. · Bước 7 : Thẩm định dự án đầu tư được lập. Chủ đầu tư hoặc một số tổ chức tư vấn thẩm định (ngoài Công ty) thẩm định dự án. Nhằm mục đích tăng tính khả thi cho dự án. Bước 8 : Lưu hồ sơ Công tác lập dự án tại Công ty do phòng kế hoạch đầu tư đảm nhận, phòng có 5 thành viên, là những người có trình độ đại học và thạc sỹ, có kinh nghiệm trong công tác lập dự án và là nhiệt huyết với công việc, vì thế hiệu quả và chất lượng dự án ngày một được nâng cao hơn. Trong quá trình lập dự án, luôn có sự giám sát của các phòng ban và giám đốc tránh những sai sót không đáng có có thể xảy ra. Góp phần nâng cao chất lượng dự án, từ đó hoàn thiện dần công tác lập dự án tại Công ty. Cơ sở lập dự án Hiện nay, các công trình xây dựng đều phải tiến hành các công tác, thủ tục đầu tư theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước. Công ty VINACODECO cũng đã thực hiện đầy đủ những yêu cầu pháp lý : + Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngà 26/11/2003 của Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. + Luật Đầu Tư số 59/2005/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khóa XI kỳ họp thứ 8. + Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều luật của Luật đầu tư. + Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 do Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2005. + Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 về luật bảo vệ môi trường + Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình + Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về sửa đổi, bổ sung 1số điều của nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình. + Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất lượng Công trình XD. Một số phương pháp lập dự án mà công ty thường hay sử dụng : phân tích đánh giá dựa trên các chỉ tiêu: Phân tích độ nhạy, Phân tích rủi ro; Mỗi phương pháp sẽ được áp dụng với từng dự án cụ thể sao cho phù hợp nhất. 1.2.2. Các nội dung nghiên cứu trong quá trình lập dự án Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư Để giải quyết phần này công ty thường xem xét, phân tích những khía cạnh sau: Tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu thực hiện dự án Đáp ứng nhu cầu phát triển của địa bàn thực hiện dự án Phù hợp với quy hoạch phát triển của đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112060.doc
Tài liệu liên quan