Tia X sau khi đi qua cơthể sẽ giảm năng 
lượng ở nhiều mức độ khác nhau.
Mức độ giảm năng lượng sẽ được các 
detectors thu nhận ở nhiều góc độ, dưới 
tín hiệu số.
Tín hiệu số thu được sẽ được xử lý và tái 
tạo qua máy vi tính thành hình ảnh
              
                                            
                                
            
 
            
                 131 trang
131 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 856 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu CT scan in pneumology nguyên tắc kỹ thuật hình ảnh bình thường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CT SCAN IN PNEUMOLOGY
NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT
HÌNH ẢNH BÌNH THƯỜNG
TRIỆU CHỨNG HỌC
BS LÊ HỮU LINH
LỊCH SỮ
 10/1895 ROENGEN PHÁT HIỆN RA TIA X
 1967 HOUSFIELD TÌM RA NGUYÊN TẮC 
LƯU TRỬ HÌNH ẢNH BẰNG KỸ THUẬT SỐ
 1/10/1971 MÁY CT ĐẦU TIÊN ĐẶT TẠI 
LONDON
 1991 MÁY CT ĐẦU TIÊN CÓ TẠI VIỆT 
NAM ĐẶT Ở BV HỮU NGHỊ HÀ NỘI
 1993 MÁY CT CÓ TẠI TPHCM ĐẶT Ở BV 
115
NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT
Tia X sau khi đi qua cơ thể sẽ giảm năng 
lượng ở nhiều mức độ khác nhau.
Mức độ giảm năng lượng sẽ được các 
detectors thu nhận ở nhiều góc độ, dưới 
tín hiệu số.
Tín hiệu số thu được sẽ được xử lý và tái 
tạo qua máy vi tính thành hình ảnh
-1000 HU
KHÍ
0 HU
NÖÔÙC
1000 HU
KIM LOAÏI
CỬA SỔ
Mắt người: 20 độ xám.
Máy vi tính: 2000 độ 
xám.
Do vậy cần quan tâm tới 
một khoảng nhất định
CỬA SỔ
-1000HU +1000HU
14.TMĐ
20.CĐMC
43.ĐMVT
44.TMVT
ARTIFACTS
•Cử động hô hấp.
•Cử động của tim, mạch máu.
•Dị vật
•Hiệu ứng thể tích một phần
Partial volume effect
1cm
0.5cm
0.5cm
CROSS SECTION 
ANATOMY
TRUNG THẤT
4.ĐMCC
5.ĐMDĐ
8.TTMCTĐP 
9.TTMCTĐT
42.TMGD
KQ
2.TQ
C.CRT
Z.XS1
47.ĐMN
45.ĐRCT
KQ
XU
XĐ
7.TĐMCTĐP
11.Tm gian 
sườn trên P
12.Tm gian 
sườn trên T
10.TMCT
Y.Sụn sườn
14.TMĐ
20.CĐMC
43.ĐMVT
44.TMVT
19.MNT
21.ĐMCL
22.ĐMCX
27.ĐMPT
29.TMPTT
26. ĐMPP
15.TMBĐ
28.TMPTP
17.Tồn dư
Tuyến ức
23.Phểu thất P
25.Tiểu nhĩ T
24.Tiểu nhĩ P
28.TMPTP
29.TMPTT
33.Nhĩ T
30.TMPDP
31.TMPDT
32.Nhĩ P
34.Thất P
35. Thất T
36. Vách LT
37. ĐMVP
40.Ôáng ngực
49.Gan
52.Dạ dày
51.Lách 
Trụ hoành 
(mũi tên)
16. TMCD
53. Tuyến 
thượng thận
54 Thận
RỐN PHỔI 
VÀ HỆ 
THỐNG 
PHẾ 
QUẢN –
MẠCH 
MÁU
NHU MÔ PHỔI
 ANATOMIE DU 
LOBULE 
PULMONAIRE 
SECONDAIRE
MÀNG PHỔI: Rảnh liên thùy lớn
SCISSURE AZYGOS
TRIỆU CHỨNG HỌC
ĐÔNG ĐẶC PHẾ NANG
 Tình trạng thay thế khí trong phế nang bỡi 
chất dịch, tế bào hoặc các chất vô định hình 
được biểu hiện trên CT scan bằng hình ảnh 
đông đặc các khoảng khí. 
 Đó là bóng mờ của nhu mô xóa bờ mạch máu 
và thành phế quản, bên trong có air 
bronchogram. Đông đặc phế nang thường phân 
bố có hệ thống (thùy hoặc phân thùy), nhưng 
cũng có thể không theo hệ thống (nhiều đám 
mờ giới hạn không rõ, một bên hoặc lan tỏa).
Viêm phổi thùy lưỡi: Đám đông đặc phế nang, có air 
bronchogram bên trong, giới hạn sau là rảnh liên thùy
Viêm phế quản phổi: Nhiều nốt mờ giới hạn không rõ, có 
khuynh hướng tụ đám.
Viêm phổi do pneumocystic: Đám đông đặc phế nang hai bên, 
ưu thế trung tâm, có hang và air bronchogram bên trong
Nhồi máu phổi (thuyên tắc 
phổi): Đám đông đặc phế 
nang có hình tứ giác, đáy 
dựa vào màng phổi, bờ 
trong phồng, các mạch 
máu phổi cắm vào bên 
trong
Liquid bronchogram: Đông đặc kéo dài hoặc do tắc nghẽn, các khí bên trong 
phế quản bị hấp thu, thay vào đo là chất tiết, sau khi tiêm cản quang, nhu mô 
phổi bắt thuốc, còn lòng phế quản không bắt thuốc tạo nên dấu liquid 
bronchogram
NGUYÊN NHÂN CỦA ĐÔNG 
ĐẶC PHẾ NANG
Cấp tính:
 Bệnh phổi nhiễm 
trùng.
 Phù phổi.
 Xuất huyết phế nang.
 Nhồi máu phổi.
 Bệnh u hạt Wegener
Mạn tính:
 K tiểu phế quản phế 
nang.
 Lymphom phổi.
 Viêm phổi mạn 
tính.
 BOOP, Viêm phổi 
eosinophile.
DÀY MÔ KẼ
 Dày mô kẽ phổi là do có sự hiện diện của 
chất dịch hoặc mô xơ, hoặc cacù tế bào 
viêm thâm nhiễm trong mô kẽ.
 Khảo sát mô kẽ cần thực hiện ở các lát 
cắt mỏng với độ phân giải cao.
 Mô kẽ phổi được chia làm 3 phần. Phần 
trung tâm gồm mô kẽ quanh phế quãn –
mạch máu. Phần ngoại biên là mô kẽ 
quanh tiêu thùy. Phần bên trong tiểu 
thùy gồm các vách phế nang
Dày mô kẽ quanh phế 
quản- mạch máu :
* Lymphangite 
carcinomatose.
* Sarcome de Kaposi.
* Xơ hóa mô kẽ
* Sarcoidose
Sarcoidose: Dày mô kẽ quanh 
phế quản – mạch máu.
Dày mô kẽ quanh tiểu thùy:
* Lymphangite carcinomatose
* Phù mô kẽ
* Bệnh phổi mạn tính thâm nhiễm 
lan tỏa.
* Sarcoidose.
* Silicose, pneumoconiose.
* Xơ hóa mô kẽ phổi.
Lymphangite 
carciomatose: Dày 
mô kẽ gian tiểu 
thùy: các tiểu thùy 
xuất hiện nhiều 
dưới dạng các đa 
giác nhỏ vùng đáy 
phổi phải.
Ung thư PQ thùy dưới phải có hình ảnh của lymphangite 
carciomatose: Dày mô kẽ gian tiểu thùy và dày mô kẽ phế 
quản – mạch máu (dày vách PQ và các nốt nhỏ trung tâm tiểu 
thùy).
Xơ hóa mô kẽ: Dày mô kẽ quanh tiểu thùy và quanh phế 
quản-mạch máu, xoắn vặn các cấu trúc phổi.
Dày mô kẽ trong tiểu thùy
 Là các dãi mờ nhỏ, đan chéo nhau cùng với động 
mạch trung tâm tiểu thùy, vách tiểu thùy và mô kẽ 
cận màng phổi tạo thành một mạng lưới mảnh.
 Một dạng khác của dày mô kẽ trong tiểu thùy là hình 
ảnh mặt kính mờ.
 Nguyên nhân: Bệnh phổi thâm nhiễm mạn tính, viêm 
phế nang xơ hóa (xơ hóa phổi vô căn, xơ cứng bì, 
viêm đa khớp dạng thấp và abestose).
Viêm phế nang xơ hóa do bệnh tạo keo: thâm nhiễm ở hai đáy phổi 
với các dãi mờ hình cung song song màng phổi và hình ảnh mặt 
kính mờ.
TỔN THƯƠNG NỐT:
VI NỐT (<5mm)
NỐT (5 đến 30mm)
MASS (>30mm)
Vi nốt mô kẽ: bờ rõ, 
mờ,theo phân bố của mạch 
bạch huyết
 Bệnh lý lan theo mạch bạch 
huyết hoặc quanh mạch bạch 
huyết: Sarcoidose, silicose, 
pneumoconiose, lymphangite 
carcinomatose.
 Bệnh lý mô kẽ lan theo đường 
máu: Lao kê, K dạng kê, nấm 
(histoplasmose, blastomycose, 
candidose), Virus (CMV, herpes, 
varicelle).
 Khác: Pneumocystic carinii, 
Amylose, vi sạn phế nang, 
Ossification pulmonaire.
Vi nốt tiểu phế quản phế 
nang: bờ không rõ, Mờ ít, 
trung tâm tiểu thùy
 Bệnh lý tiểu phế quản hoặc quanh 
tiểu phế quản: Phế quản phế viêm, 
lao cấp, lao atypique, 
panbronchiolite diffuse, 
bronchiolite obliterant, dãn phế 
quản, mucovisidose, bệnh phổi tăng 
nhậy cảm, viêm tiểu phế quản ở 
người hút thuốc lá, pneumopathie 
d’hypersensibilite, abestose, 
histiocytose X.
 Bệnh lý mạch máu hoặc quanh 
mạch máu: OAP, CHA, Talcose..
 A sơ đồ của một tiểu 
thùy
 B Bệnh lý lan theo 
mạch bạch huyết hoặc 
quanh mạch bạch 
huyết: các vi nốt phân 
bố quanh tiểu thùy và 
trung tâm tiểu thùy.
 C Bệnh lý lan theo 
đường máu: các vi nốt 
lan tỏa không có vùng 
ưu thế.
Bệnh lý lan theo mạch bạch huyết - sarcoidose: các vi 
nốt phân bố quanh tiểu thùy ( theo trục phế quản mạch 
máu, cận màng phổi.
Bệnh lý lan theo 
đường máu – ung 
thư phổi do di 
căn từ tuyến 
giáp: vi nốt lan 
tỏa không vùng 
ưu thế.
 Bệnh lý lan theo tiểu phế 
quản – Panbronchiolite 
diffuse: vi nốt trung tâm 
tiểu thùy, bờ không rõ, 
giữ khoảng cách với 
động mạch trung tâm 
tiểu thùy. Mặt phân cách 
màng phổi thì trơn láng 
và tự do với tất cả các vi 
nốt.
TỔN THƯƠNG NỐT
 Nốt phế nang: giới hạn 
mờ, khó xác định. Đó là 
tình trạng đông đặc phế 
nang dạng tròn. Nguyên 
nhân rất nhiều: phế 
quản phế viêm, lao, 
virus, K tiểu phế quản –
phế nang, lymphome, 
BOOP
 Nốt mô kẽ: Giới hạn rõ.
 Nốt đơn độc.
 Tổn thương đa nốt: Mạn 
tính: sarcoidose, silicose, 
pneumoconiose, 
adenocarcinome pul. 
Primitif a forme 
multicentrique. SIDA: 
sarcome de Kaposi. Cấp
tính: aspergilose pul 
invasive, candidose, 
CMV, herpes virus, lao, 
Pneumocystic carinii
 Aspergilose 
pulmonaire invasie:
Nốt thùy giữa được 
bao quanh bỡi một 
vòng mặt kính mờ. 
Mặt kính mờ cũng 
có trong thùy dưới 
phải.
 Aspergilose pulmonaire 
invasie: diễn tiến một vài 
ngày sau, ở giữa nốt xuất 
hiện một ốc đảo do họai 
tử.
 K phổi di căn từ một osteosarcome
 Ung thư phổi di căn theo đường máu: Đa nốt 
quanh mạch máu
MASS
 Ung thư phổi, lymphome.
 Lao, kyste hydatique, cryptococose.
 Fibrose (silicose, pneumoconiose, xơ
xẹp..)
 Xẹp phổi tròn: mass, bờ không đều, tiếp 
xúc với màng phổi đang viêm dày, mạch 
máu và phế quản lân cận bị cuốn vào 
thương tổn.
 Xẹp phổi tròn mass, bờ không đều, tiếp xúc với màng phổi 
đang viêm dày, mạch máu và phế quản lân cận bị cuốn vào 
thương tổn.
KÉN KHÍ, HANG VÀ NHU MÔ 
BỊ XOẮN VẶN
 KÉN KHÍ: sang thương chứa khí, vách mỏng (<3mm).
 Nhiều kén khí: histiocytose X, Lymphangiomyomatose.
 Kén khí đơn độc hoặc chỉ vài kén khí: Nguyên nhân nhiễm trùng 
(pneumatocele, embolie septique, một hang tồn lưu sau hoại thư
phổi, phổi biệt trí sau khi tháo dịch, kyste hydatique vở, 
pneumocystose, lao). Nguyên nhân do u (ung thư phổi di căn từ 
sarcome, teratome, papillomatose laringo - tracheo - bronchique). 
Nguyên nhân bẩm sinh (kyste bronchogenique, malformation 
congenitale adenoid kystique).
 Chẩn đóan phân biệt của kén khí: giãn phế quản dạng túi và các 
bóng (bulle) khí (vách của bóng khí mỏng hơn và thường nằm ở 
cận màng phổi). Đôi khi rất khó phân biệt giữa kén khí hoặc bóng 
khí.
 Histiocytose X: Nhiều kén khí lan tỏa khắp hai phổi
Phổi biệt trí
Nốt và mass tạo hang
 Nốt tạo hang có vách dày hơn kén khí.
 Nguyên nhân: phế quản, phế viêm 
(staphilococcie, lao), thyên tắc phổi 
nhiễm trùng, di căn phổi, histiocytose X, 
viêm đa khớp dạng thấp, bệnh 
Wergener..
 Mass tạo hang: lao, K, silicose và 
pneumoconiose (fibrose tạo hang).
 Abces phổi ở 
phân thùy 6 
phổi trái: đám 
đông đặc phổi 
ở vùng ngọai 
vi có tạo hang 
trung tâm
Khí phế thủng
 Đó là các khỏang giãm đậm độ nổi bật rõ với 
phổi bình thường xung quanh nhưng không có 
vách riêng biệt.
 Khí phế thủng trung tâm tiểu thùy, khí phế 
thủng tòan tiểu thùy (nếu ở cận màng phổi còn 
được gọi khí phế thủng cận thành), khí phế 
thủng cận sẹo xơ.
 Nếu kén khí phế thủng lớn hơn 1cm được gọi là 
bóng (bulle) khí.
 Nhiễm trùng phổi trên nền khí phế thủng:khí phế thủng trung 
tâm tiểu thùy. Bên phải là hình ảnh ứ dịch trong các phế nang.
Hình ảnh tổ ong (rayon de miel)
 Đó là sự hiện diện của các kén khí phổi có lớp 
vỏ dày và xơ, mặt trong được lót bởi lớp biểu 
mô tiểu phế quản.
 Hình ảnh tổ ong là tình trạng hủy nhu mô phổi 
tạo kén khí và đó thường là biểu hiện giai đọan 
chót của xơ hóa phổi bất kể nguyên nhân.
 Hình ảnh tổ ong thường thấy ở vùng ngọai 
biên.
 Fibrose pulmonaire idiopathique: Hình ảnh dày mô kẽ 
trong tiểu thùy dạng tổ ong ưu thế vùng ngọai biên.
Giãn phế quản và giãn tiểu phế 
quản do xoắn vặn
 Tình trạng xơ phổi sẽ kéo theo sự gia 
tăng áp lực qua phổi (pression 
transpulmonaire) và tăng kháng lực đàn 
hồi (résistace élastique), do đó sẽ có một 
tình trạng co kéo khí đạo gây ra giãn phế 
quản – tiểu phế quản thụ động 
 Giãn phế quản do 
xoắn vặn
Dấu hiệu của bệnh lý khí quản, 
phế quản và tiểu phế quản
Bệnh lý của khí đạo gần (đường kính > 2mm):
Hẹp lòng khí đạo
Dày vách khí đạo
Giãn lòng khí đạo
Tình trạng tích tụ các chất tiết.
Bệnh lý của khí đạo xa (đường kính < 2mm):
Bóng mờ nhỏ trung tâm tiểu thùy
Nhu mô tăng sáng do giãm tưới máu.
Nhốt khí thì thở ra (piegeage expiratoire)
Hẹp khí quản sau lao
Hẹp khí quản sau lao
Hẹp phế quản gốc trái do K
 Amylose khí phế quản:Dày thành phế quản kéo 
theo hẹp không đều phế quản thùy trên trái. 
Dãn phế quản:
 Hình ống
 Hình chuổi ngọc
 Hình túi
Triệu chứng:
 Dày vách.
 Đường ray
 Chuổi ngọc.
 Vòng nhẫn cườm
 Tình trạng tích tụ chất tiết 
PQ trong PQ bị giãn: Hình 
ở tư thế nằm ngữa là mộ nốt 
mờ, trong khi ở tư thế nằm 
sấp sau khi vổ lưng và cho 
khạc là hình vòng nhẫn 
cườm (giãn phế quản). 
 Bệnh lý khí đạo xa –
Panbronchiolite diffuse:
vi nốt trung tâm tiểu 
thùy, bờ không rõ, giữ 
khoảng cách với động 
mạch trung tâm tiểu 
thùy. Mặt phân cách 
màng phổi thì trơn láng 
và tự do với tất cả các vi 
nốt.
 Bệnh lý khí đạo xa – Panbronchiolite diffuse
 Viêm tiểu phế quản co thắt: Hình ảnh khác biệt 
giữa hít vào và thở ra. Ở thì thở ra có những vùng 
tăng sáng do nhốt khí.
Dấu hiệu của bệnh lý màng phổi.
 Tràn dịch màng phổi hai bên gây 
ra xẹp phổi thụ động của một 
phần thùy dưới phải: TDMP 
thấy ở sau dây chằng tam giác 
(mũi tên), phần phổi thông khí 
thấy phía trước dây chằng
 TDMP hai bên, tự do bên trái, 
tạo vách bên phải. TDMP rảnh 
liên thùy lớn phải (đầu mũi tên):
ghi nhận bên phải có dày màng 
phổi thành (mũi tên) và xẹp phổi 
thụ động một phần thùy dưới. 
 Tràn dịch màng phổi phải 
lượng ít: Ghi nhận trụ hòanh 
di lệch, lớp dịch nằm phía 
trong cơ hòanh (đầu mũi tên)
 Mũ màng phổi: Ghi nhận 
tình trạng lá thành màng 
phổi dày và bắt thuốc cản 
quang. Trong lòng túi dịch có 
một bóng khí nhỏ (mũi tên) 
và phía trước là phần phổi 
xẹp thụ động.
Dày và vôi hóa màng phổi
 Mesotheliome ác tính
 Lipome của màng phổi
Dấu hiệu bệnh 
lý trung thất
 Mass mật độ mỡ: bướu 
mỡ trong trung thất 
giữa. Lát cắt ngang qua 
phế quản trung gian và 
phế quản gốc trái. Đám 
mỡ lồi về phía nhu mô 
(đầu mũi tên) và bao bọc 
động mạch chủ xuống và 
thực quản (mũi tên)
Mass mật độ dịch
Kén:
 Các lọai kén của ống 
ruột nguyên thủy trước, 
kén tuyến ức, kén màng 
phổi màng tim, kén của 
ống ngực, kyste 
hydatique.
U kén hóa:
 Thymome, teratome, 
lymphome, u thần kinh, 
hạch lao, di căn từ tinh 
hòan (mang thành phần 
teratome).
Giả kén:
 Hematoma.
 Nang giả tụy.
 TDM tim đóng kén
 Meningocèle.
 Hematome nội thành thực 
quản.
 Mucocele oesophage.
 Extravasation mediastinale 
d’une nutrition parentérale.
 Ascite lồi vào trung thất hoặc 
bao quanh một thoát vị 
hòanh.
 Mass mạch máu:
ngấm thuốc hòan 
tòan sau khi tiêm 
thuốc.
 Nguyên nhân:
Phình, giả phình, 
giãn, dị dạng
 Hình CT bên:
phình động mạch 
chủ đọan nằm 
ngang có 
thrombus thành 
(đầu mũi tên).
Mass mật độ mô
Lao hạch trung thất - chuổi hạch trung thất trước trái và chuổi hạch vú trong 
phải: hạch có chứa các nốt nhỏ giãm đậm độ bên trong do họai tữ. Ghi chú có 
dị dạng mạch máu đi kèm (tỉnh mạch chủ trên bên trái).
Lymphome: Phì đại chuổi hạch trung thất trước thân TM cánh 
tay đầu trái và mass mật độ mô ở trung thất trước trái bao 
quanh động mạch cảnh chung và dưới đòn trái.
 Ung thư phế quản phổi xâm lấn trung thất: U phổi xâm lấn lớp 
mỡ trung thất trước carina và xâm lấn TM chủ trên (mũi tên). 
Ghi nhận iình ảnh tăng hệ tuần hòan bàng hệ (đầu mũi tên).
BN: NỮ 55T
HO RA MÁU,LƯỢNG ÍT,VÀI LẦN TRONGTHÁNG.
Case report 1
CASE 2
Bn nam 
30t 
nhập 
viện vì 
ho ra 
máu, sốt 
chiều.
Case report 3
NAM 70 TUỔI
Ho ra máu, khò khè khoảng vài tháng Tiếng rít thì thở 
vào.Hút thuốc lá.CNhh:tắc nghẽn có hồi phục với thuốc dãn 
phế quản.
Case 4
CASE REPORT 5
BN Nöõ, 
57 tuoåi. 
Ho ra 
maùu töø 
1972. 1968 
coù bò 
thöông do 
hoûa khí.
BN đã điều 
trị nhiều 
nơi nhưng 
vẫn chưa 
có chẩn 
đoán.
BN NAM 45T NHẬP VIỆN VÌ ĐAU NGỰC
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ct_nguc_giai_phau_2_6091.pdf ct_nguc_giai_phau_2_6091.pdf