Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân ngoại trú bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Bệnh tim mạch là bệnh đi kèm thường gặp nhất ở BN BPTNMT. ĐTĐ là công cụ tầm soát

bệnh tim mạch đầu tay, thông dụng và rẻ tiền nhất. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ ĐTĐ bất thường khá cao ở

nhóm BN BPTNMT trong đợt kịch phát, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào ở nhóm BN ngoại trú. Mục đích của

nghiên cứu này nhằm phát hiện những đặc điểm của ĐTĐ ở nhóm BN này.

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm ĐTĐ ở BN ngoại trú BPTNMT.

Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 112 BN ngọai trú BPTNMT.

Kết quả: 58,0% BN có ĐTĐ bất thường. Tỷ lệ ĐTĐ bất thường tăng dần theo từng giai đoạn trong đó

GOLD I (33,3%), GOLD II (43,2%), GOLD III (65,1%), GOLD IV (78,3%) (p < 0,05). Tỷ lệ ĐTĐ bất thường

tăng dần theo từng nhóm, trong đó nhóm A (27,3%), nhóm B (45,7%), nhóm C (60,0%), nhóm D (71,4%).

Kết luận: nghiên cứu này gợi ý cần tầm soát ĐTĐ thường quy ở BN ngọai trú BPTNMT.

Từ khóa: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; bệnh nhân; Điện tâm đồ

pdf6 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 449 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân ngoại trú bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 14  ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ Ở BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ   BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH  Đặng Huỳnh Anh Thư*, Lê Thị Tuyết Lan*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Bệnh tim mạch là bệnh đi kèm thường gặp nhất ở BN BPTNMT. ĐTĐ là công cụ tầm soát  bệnh tim mạch đầu tay, thông dụng và rẻ tiền nhất. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ ĐTĐ bất thường khá cao ở  nhóm BN BPTNMT trong đợt kịch phát, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào ở nhóm BN ngoại trú. Mục đích của  nghiên cứu này nhằm phát hiện những đặc điểm của ĐTĐ ở nhóm BN này.  Mục tiêu: Mô tả đặc điểm ĐTĐ ở BN ngoại trú BPTNMT.  Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 112 BN ngọai trú BPTNMT.  Kết quả: 58,0% BN có ĐTĐ bất thường. Tỷ lệ ĐTĐ bất thường tăng dần theo từng giai đoạn trong đó  GOLD I (33,3%), GOLD II (43,2%), GOLD III (65,1%), GOLD IV (78,3%) (p < 0,05). Tỷ lệ ĐTĐ bất thường  tăng dần theo từng nhóm, trong đó nhóm A (27,3%), nhóm B (45,7%), nhóm C (60,0%), nhóm D (71,4%).  Kết luận: nghiên cứu này gợi ý cần tầm soát ĐTĐ thường quy ở BN ngọai trú BPTNMT.  Từ khóa: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; bệnh nhân; Điện tâm đồ  ABSTRACT   THE ECG CHARACTERISTICS OF COPD OUTPATIENTS  Dang Huynh Anh Thu, Le Thi Tuyet Lan  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 14 ‐ 19  Background: Cardiovascular disease is the most common comorbidities in COPD patients. ECG is the most  popular and cheapest cardiovascular disease screening tool. Some research showed the high rate abnormal ECG in  exerbation COPD patients, but there still have no research in outpatient. The purpose of this study was to detect  the characteristics of ECG in this group of patients  Objectives: Description the ECG characteristics in COPD outpatients.  Method: descriptive cross‐sectional study with 112 COPD outpatients.  Results: The rate of abnormal ECG is 58%. Abnormal ECG increases with each stage, including GOLD I  (33.3%), GOLD II (43.2%), GOLD III (65.1%), GOLD IV (78.3%) (p <0,05). The rate of abnormal ECG also  increase in each group, including group A (27.3%), group B (45.7%), group C (60.0%), group D (71.4%)  Conclusion: This study suggests the routine screening in COPD outpatients with ECG.  Keywords: COPD, ECG, patients  ĐẶT VẤN ĐỀ  Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là  một bệnh  lý  toàn  cầu gây  tử vong  đứng hàng  thứ tư trên thế giới. GOLD (Global Initiative for  Chronic  Obstructive  Lung  Disease)  2011  đã  nhấn mạnh vai trò của các bệnh lý đi kèm “Đợt  cấp và các các bệnh lý đi kèm góp phần vào độ  nặng  của  từng  người  bệnh”(1).  Bệnh  tim mạch  được  xem  là  nhóm  bệnh  đi  kèm  thường  gặp  nhất ở bệnh nhân BPTNMT, bệnh không những  gây tổn thương tim phải mà còn ảnh hưởng đến  tim  trái, các rối  loạn nhịp,  thiếu máu cục bộ cơ  tim, xơ vữa động mạch, tắc mạch. Trong đó phổ  * Bộ môn Sinh lý, ĐH Y Dược TP.HCM  Tác giả liên lạc: BS. Đặng Huỳnh Anh Thư  ĐT: 01634892409  Email: thudanghuynhanh@gmail.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Hô Hấp  15 biến là suy tim mạn và bệnh mạch vành và tần  suất  của  hai  bệnh  này  khoảng  từ  10  –30%  và  nguy cơ mắc bệnh suy tim mạn trên bệnh nhân  BPTNMT là 4,5 lần so sánh với nhóm chứng có  độ  tuổi  tương  ứng.  Ước  tính  sự  sụt  giảm mỗi  10% FEV1 sẽ làm gia tăng tử vong do tim mạch  28% và gia tăng biến cố bệnh mạch vành 20%(3).  Nhiều  tác giả  trên  thế giới cho rằng bệnh nhân  bị  BPTNMT  làm  tăng  nguy  cơ mắc  bệnh  tim  mạch gấp 2 ‐ 3 lần. Kết hợp đồng thời của bệnh  phổi và bệnh tim mạch thường làm người bệnh  có  tiên  lượng xấu hơn. Vì vậy  cần  được  chú ý  phát hiện, đánh giá và có những biện pháp điều  trị  thích hợp. Mặc dù vậy, có khá  ít bệnh nhân  BPTNMT có kèm bệnh lý tim mạch được điều trị  nhằm  làm  giảm  nguy  cơ  và  ngăn  ngừa  biến  chứng nhất là ở bệnh nhân ngoại trú. Điện tâm  đồ là công cụ tầm soát bệnh tim mạch đầu tay,  thông  dụng  và  rẻ  tiền  nhất. Hiện  nay  tại Việt  Nam có vài nghiên cứu cho  thấy  tỉ  lệ điện  tâm  đồ  bất  thường  khá  cao  ở  nhóm  bệnh  nhân  BPTNMT trong đợt kịch phát tuy nhiên chưa có  nghiên  cứu  nào  về  những  đặc  điểm  của  điện  tâm đồ ở bệnh nhân BPTNMT điều trị ngoại trú.  Do đó chúng  tôi  thực hiện nghiên cứu này với  hy vọng phát hiện sớm những biến đổi về  tim  mạch trên bệnh nhân ngọai trú BPTNMT.  MỤC TIÊU  Mục tiêu tổng quát: mô tả đặc điểm điện tâm  đồ ở bệnh nhân ngoại trú BPTNMT.  Mục tiêu chuyên biệt:  ‐ Khảo sát đặc điểm các  thông số điện  tâm  đồ ở bệnh nhân ngoại trú BPTNMT.   ‐ Khảo sát đặc điểm và tỉ lệ điện tâm đồ bất  thường ở bệnh nhân ngoại trú BPTNMT.  ‐ Tìm mối liên quan giữa tỉ lệ điện tâm đồ bất  thường và độ nặng BPTNMT theo GOLD 2011.  ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Những bệnh nhân đến khám và được chẩn  đoán BPTNMT  tại Phòng khám  thăm dò  chức  năng hô hấp Bệnh viện Đại học Y Dược Thành  phố Hồ Chí Minh từ 06/2012 đến 06/2013.  Phuơng pháp nghiên cứu  Nghiên cứu cắt ngang mô tả.  Tiêu chuẩn chọn bệnh  Các  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  xác  định  BPTNMT  theo  tiêu  chí  của GOLD  2011  ở mọi  giai đoạn bệnh, đang ở trong tình trạng ổn định  và đồng ý tham gia nghiên cứu.  Tiêu chuẩn loại trừ  Bệnh nhân đang  trong  tình  trạng không ổn  định  (như  đợt  cấp  BPTNMT,  tràn  khí  màng  phổi,  tràn dịch màng phổi), bệnh nhân  có  tiền  căn bệnh  lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh  van tim, bệnh mạch vành.  Thu thập số liệu  Bệnh  nhân  đến  khám  được  hỏi  tiền  sử,  bệnh sử, mức độ khó thở theo thang điểm khó  thở của mMRC và bộ câu hỏi CAT; khám lâm  sàng tìm âm thổi bệnh lý của tim; đo huyết áp  để  loại  trừ những BN  tăng huyết  áp;  chụp X  quang  loại  trừ  lao,  tràn dịch màng phổi,  tràn  khí màng phổi, đo hô hấp ký. Bệnh nhân phù  hợp  với  tiêu  chuẩn  chọn  bệnh  sẽ  được  tiến  hành thu thập các thông tin cơ bản, nhân  trắc  như  tuổi, giới  tính, BMI,  tình  trạng hút  thuốc  lá và được đo điện tâm đồ.  Kết quả điện tâm đồ được đọc bởi tác giả và  các bác sĩ  tim mạch bệnh viện Đại học Y Dược  TP.HCM. Các thông số ĐTĐ được đo bằng mắt  thường, dùng kính phóng đại khi cần. Chúng tôi  tuân thủ theo chỉ dẫn của “Common standards  in  quatitative  electrocardiography”  Working  Party (CSE Working Party)(4) và theo tiêu chuẩn  của Henryative J.L Marriott(2).  Các  thông  số  đuợc  nhập  liệu  và  phân  tích  bằng chương trình Stata 10. Kết quả được trình  bày dưới dạng tỉ  lệ hay trị số  trung bình và độ  lệch  chuẩn,  giá  trị  lớn  nhất,  nhỏ  nhất.  Dùng  phép kiểm  chi bình phương  (Chi‐Squared  test)  để so sánh sự khác biệt tỉ lệ giữa các nhóm.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 16 Nghiên  cứu  được  thực  hiện  với  sự  chấp  thuận  của hội  đồng y  đức  trong nghiên  cứu y  sinh học Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.  KẾT QUẢ  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  gồm  112  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán BPTNMT  điều  trị ngoại  trú tại Phòng khám thăm dò chức năng hô hấp  Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí  Minh từ 06/2012 đến 06/2013.  Đặc điểm chung   ‐ Độ tuổi trung bình: 67,0 ± 10,4 tuổi, đa số tử  60 tuổi trở lên chiếm 71,4%.  ‐ BN chủ yếu  là nam giới chiếm 90,2%, tỉ  lệ  nam/nữ là 9/1.  ‐ 61,6% BN có chỉ số khối cơ thể trung bình;  27,7 % thiếu cân; 9,8% dư cân và 0,9% béo phì.  ‐ 91,1 % BN có hút thuốc lá với số gói trung  bình theo đơn vị chuẩn quốc tế là 30 ± 19,6; có  79,5 % BN đã cai  thành công; 8,9% BN không  hút  thuốc  lá  trong  số đó  có 30% hút  thuốc  lá  thụ động.  ‐ 66,9% BN đã được chẩn đoán BPTNMT, đa  số  được phát  hiện  bệnh<5  năm  (78,7%).  56,8%  BN chưa được phát hiện BPTNMT  trước đó có  tắc nghẽn mức độ nặng trở lên (GOLD 3‐4).  Chẩn đoán BPTNMT và đánh giá mức độ  nặng theo GOLD 2011  ‐ Trị số  trung bình FEV1  (%) của đối  tượng  nghiên cứu là 47,8 ± 17,9.  ‐ GOLD 3 chiếm tỷ lệ cao nhất 38,4%, kế tiếp  là GOLD  2  chiếm  33%, GOLD  4  chiếm  20,6%,  GOLD 1 chiếm tỷ lệ thấp nhất với 8,0%.  ‐ 25,9% BN có tiền sử ≥ 2 đợt kịch phát/năm,  trong  đó  phần  lớn  là  những  bệnh  nhân  tắc  nghẽn đường dẫn khí nặng và rất nặng (GOLD  3&4) chiếm 75,9%.  ‐ 72,3 % bệnh nhân có mức độ khó thở theo  mMRC từ giai đoạn trở lên, triệu chứng khó thở  ở bậc 2  là nhiều nhất chiếm 34,8%. BN có  tổng  điểm CAT ≥ 10 chiếm tỷ lệ cao (81,3%).  ‐  BN  thuộc  nhóm D  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (50%),  nhóm  B  chiếm  31,3%,  nhóm  A  chiếm  9,8%, nhóm C chiếm thấp nhất 8,9%.  Đặc  điểm  các  thông  số  trên  ĐTĐ  ở  BN  ngoại trú BPTNMT  Bảng 1: Đặc điểm các thông số  Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Nhịp tim (nhịp/phút) 86,8 13,8 60 125 Trục QRS (độ) 75,3 40,3 -72 134 Trục sóng P (độ) 74,9 14,9 30 102 Thời gian QRS (giây) 0,080 0,013 0,050 0,150 Thời gian P (giây) 0,081 0,016 0,040 0,130 Thời gian PR (giây) 0,151 0,027 0,120 0,220 Thời gian QT (giây) 0,348 0,039 0,200 0.440 Thời gian QTc (giây) 0,417 0,046 0,330 0,650 Bảng 2: Kết quả biên độ các sóng ở chuyển đạo ngoại  biên (mm)  P Q R S T DI Trung bình 0,42 0,03 3,55 1,95 1,55 Độ lệch chuẩn 0,27 0,15 2,17 3,55 1,22 Giá trị nhỏ nhất 0,0 0 0,5 0 0 Giá trị lớn nhất 1,0 1 16 18 11 DII Trung bình 1,7 0,09 7,11 1,35 2,70 Độ lệch chuẩn 0,72 0,32 3,78 1,85 1,06 Giá trị nhỏ nhất 0,2 0 1 0 0 Giá trị lớn nhất 4 2 18 8 7 DIII Trung bình 1,3 0,15 4,27 1,36 1,53 Độ lệch chuẩn 0,62 0,52 3,19 1,89 1,36 Giá trị nhỏ nhất -1 0 0 0 -3 Giá trị lớn nhất 3,5 4 16 8 5 aVR Trung bình -0,96 1,39 1,0 3,81 -1,89 Độ lệch chuẩn 0,49 2,07 1,41 3,03 0,936 Giá trị nhỏ nhất -3 0 0 0 -5 Giá trị lớn nhất 1,5 7 10 10 2 aVL Trung bình -0,41 0,26 2,11 1,87 0,05 Độ lệch chuẩn 0,52 0,71 2,55 2,24 1,14 Giá trị nhỏ nhất -1,5 0 0 0 -3 Giá trị lớn nhất 1,5 4 18 10 4 aVF Trung bình 1,41 0,09 5,16 1,55 1,88 Độ lệch chuẩn 0,62 0,31 3,53 1,99 1,24 Giá trị nhỏ nhất -0,5 0 0,5 0 -4 Giá trị lớn nhất 3 2 18 7 5 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Hô Hấp  17 Bảng 3: Kết quả biên độ các sóng ở chuyển đạo trước  ngực (mm)  V1 P Q R S T Trung bình 0,59 0,07 2,08 7,71 1,19 Độ lệch chuẩn 0,42 0,38 1,88 4,12 1,76 Giá trị nhỏ nhất -1,0 0 0,3 0 -2,5 Giá trị lớn nhất 1,5 2,5 11 20 8 V2 Trung bình 0,53 0,03 4,04 10,15 3,81 Độ lệch chuẩn 0,28 0,26 2,57 4,57 2,09 Giá trị nhỏ nhất -0,5 0 0,5 0 -1 Giá trị lớn nhất 1,5 2 15 25 10 V3 Trung bình 0.63 0,03 7,04 9,36 5,08 Độ lệch chuẩn 0.29 0,15 3,85 4,48 1,99 Giá trị nhỏ nhất 0 0 0,5 0 0,5 Giá trị lớn nhất 1,5 1 19 23 11 V4 Trung bình 0,71 0,03 11,21 6,56 4,94 Độ lệch chuẩn 0,39 0,12 4,97 3,96 1,97 Giá trị nhỏ nhất 0 0 1 0 0,5 Giá trị lớn nhất 2 0,5 22 18 12 V5 Trung bình 0.58 0,10 14,0 4,35 4,44 Độ lệch chuẩn 0.26 0,58 5,86 3,24 1,76 Giá trị nhỏ nhất 0 0 4 0 0,5 Giá trị lớn nhất 1,6 6 28 15 9 V6 Trung bình 0,69 0,08 11,27 2,46 3,52 Độ lệch chuẩn 0,34 0,27 5,21 2,40 1,26 Giá trị nhỏ nhất 0 0 0 0 1 Giá trị lớn nhất 1,5 1,5 27 14 7 Đặc điểm và tỉ lệ diện tâm đồ bất thường ở  BN ngoại trú BPTNMT  Trong số 112 BN làm ĐTĐ thì có 65 /112 BN  (chiếm  58,0%)  có  kết  quả  điện  tâm  đồ  bất  thuờng. Trong đó Trong đó  trục QRS  lệch phải  chiếm 33,9%,  trục P  lệch phải chiếm 53,6%,  tim  xoay theo chiều kim đồng hồ chiếm 41,1%, điện  thế  thấp  chiếm  15,2%,  loạn nhịp  chiếm  35,7 %  (nhịp nhanh xoang 18,6%  , NTT nhĩ 7,1%, rung  nhĩ  6,2%, NTT  thất  3,6%),  rối  loạn dẫn  truyền  chiếm 11,6% (trong đó chủ yếu bloc nhánh phải  7,1%),  dày  nhĩ  trái  chiếm  4,5%,  dày  thất  trái  chiếm 3,6%, BTTMCB chiếm 17%.  Mối liên quan giữa ĐTĐ bất thường và độ  nặng giới hạn đường dẫn khí BPTMT theo  GOLD 2011  Tỷ lệ ĐTĐ bất thường chung tăng dần theo  từng giai  đoạn: GOLD  I  có 33,3%, GOLD  II  có  43,2%, GOLD  III  có  65,1%, GOLD  IV  có  78,3%  ĐTĐ bất thường.Sự khác biệt giữa các tỷ lệ ĐTĐ  bệnh lý theo độ nặng tắc nghẽn đường dẫn khí  có ý nghĩa thống kê (p<0,05).  Bảng 4: Đặc điểm ĐTĐ bất thường theo độ nặng  giới hạn đường dẫn khí BPTNMT theo GOLD 2011  Biểu hiện ĐTĐ Phân loại giai đoạn bệnh p GOLD I (n=9) GOLD II (n=37) GOLD III (n=43) GOLD IV (n=23) n % n % n % n % Trục QRS lệch phải 0 0,0 9 24,3 14 32,6 15 65,2 < 0,01 Trục P lệch phải 2 22,2 15 40,5 26 60,5 17 73,9 < 0,05 Tim xoay theo chiều kim đồng hồ 2 22,2 10 27,0 19 44,2 15 65,2 < 0,05 Điện thế thấp 0 0,0 3 8,1 10 23,3 4 17,4 > 0,05 Dày nhĩ phải 1 11,1 4 10,8 11 25,6 7 30,4 < 0,05 Dày thất phải 0 0,0 2 5,4 5 11,6 5 21,7 < 0,05 Dày nhĩ + thất phải 0 0,0 1 2,7 6 14,0 4 17,4 < 0,05 Dày nhĩ trái 0 0,0 1 2,7 3 7,0 1 4,4 > 0,05 Dày thất trái 1 11,1 1 2,7 1 2,3 1 4,4 > 0,05 Loạn nhịp 1 11,1 10 27,0 16 37,2 13 56,5 > 0,05 Rối loạn dẫn truyền 0 0,0 2 5,4 7 16,3 4 17,4 > 0,05 Dấu hiệu TMCT 2 22,2 5 13,5 8 18,6 4 17,4 > 0,05 Mối  liên  quan  giữa  điện  tâm  đồ  bất  thường  và  độ  nặng  đánh  giá  kết  hợp  BPTNMT theo GOLD 2011  Tỷ lệ ĐTĐ bất thường chung tăng dần theo  từng nhóm: nhóm A có 27,3% , nhóm B có 45,7),  nhóm C có 60,0%, nhóm D có 71,4% ĐTĐ bệnh  lý. Sự khác biệt giữa các tỷ lệ ĐTĐ bệnh lý theo  độ nặng đánh giá kết hợp BPTNMT theo GOLD  2011 có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 18 Bảng 5: Đặc điểm ĐTĐ bất thường theo độ nặng  đánh giá kết hợp BPTNMT theo GOLD 2011  Biểu hiện ĐTĐ Phân loại giai đoạn bệnh p GOLD I (n=9) GOLD II (n=37) GOLD III (n=43) GOLD IV (n=23) n % n % n % n % Trục QRS lệch phải 0 0,0 9 24,3 14 32,6 15 65,2 < 0,01 Trục P lệch phải 2 22,2 15 40,5 26 60,5 17 73,9 < 0,05 Tim xoay theo chiều kim đồng hồ 2 22,2 10 27,0 19 44,2 15 65,2 < 0,05 Điện thế thấp 0 0,0 3 8,1 10 23,3 4 17,4 > 0,05 Dày nhĩ phải 1 11,1 4 10,8 11 25,6 7 30,4 < 0,05 Dày thất phải 0 0,0 2 5,4 5 11,6 5 21,7 < 0,05 Dày nhĩ + thất phải 0 0,0 1 2,7 6 14,0 4 17,4 < 0,05 Dày nhĩ trái 0 0,0 1 2,7 3 7,0 1 4,4 > 0,05 Dày thất trái 1 11,1 1 2,7 1 2,3 1 4,4 > 0,05 Loạn nhịp 1 11,1 10 27,0 16 37,2 13 56,5 > 0,05 Rối loạn dẫn truyền 0 0,0 2 5,4 7 16,3 4 17,4 > 0,05 Dấu hiệu TMCT 2 22,2 5 13,5 8 18,6 4 17,4 > 0,05 KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN  Nhịp tim trung bình  là 86,8 ± 13,8  lần/phút,  cao  hơn  nhịp  tim  trung  bình  ở  người  bình  thường là do tình trạng thiếu oxy mạn tính ở BN  BPTNMT. Trị số trung bình của góc QRS là 75,3°  ± 40,3,  lệch sang phải hơn so với  trị số ở người  bình  thường và  trục QRS  lệch phải  chiếm  tỉ  lệ  cao 32,1% phù hợp với  tình  trạng  lớn  thất phải  và  thay  đổi  tư  thế  tim  thẳng  đứng  ở  BN  BPTNMT. Trục sóng P trung bình là 74,9° ± 14,9,  lệch  sang  phải  hơn  so  với  trị  số  ở  nguời  bình  thường  phù  hợp  với  khuynh  hướng  lớn  nhĩ  phải. Biên độ sóng P  trung bình ở DI  thấp hơn  so với người bình thường là do trục sóng P lệch  dần sang phải ở BN BPTNMT. Khi trục sóng P >  +75° thì sóng P trở nên nhỏ ở chuyển đạo DI và  âm ở chuyển đạo aVL, sóng P có thể đẳng điện ở  DI khi trục sóng P > +90°; biên độ sóng P trung  bình ở DII, DIII, aVF, V1‐6 cao hơn so với người  bình  thường  điều  này  cũng  phù  hợp  ở  BN  BPTNMT vì biên độ sóng P cao nhọn ở DII, DIII,  aVF  là  biểu  hiện  của  P  “phế”,  tức  là  thay  đổi  sóng P của  lớn nhĩ phải do bệnh phổi. Biên độ  sóng R trung bình ở DI, DII, DIII, V1‐6 thấp hơn  so với người bình thường do sự ứ khí của phổi  trong lồng ngực dẫn đến tăng thể tích phổi làm  tăng khoảng cách từ tim đến điện cực nên giảm  dẫn truyền tín hiệu điện đến các điện cực. Biên  độ  sóng S  trung bình  ở DI, DII, DIII, V4‐6  cao  hơn so với người bình thường phù hợp với tình  trạng  lớn  thất phải và  trục QRS  lệch phải  làm  xuất hiện sóng S sâu ở DI, DII, DIII và V4‐6 khi  so sánh với tác giả Trần Đỗ Trinh(5).  Tỷ  lệ  ĐTĐ  bất  thường  trong  nghiên  cứu  chúng tôi là 58% cho thấy sự thay đổi ĐTĐ ở BN  BPTNMT là rất thường gặp kể cả ở BN ngoại trú  khi mà họ  đang  ở  tình  trạng  ổn  định. Các  rối  loạn  chủ yếu  là  các  thay  đổi  trên  cấu  trúc  tim  phải. Ngoài  ra  còn  phát  hiện  ra  các  biểu  hiện  bệnh  lý  tim mạch  đi  kèm  trên  các  đối  tượng  chưa biết có bệnh lý tim mạch trước đó đặc biệt  là  tỉ  lệ biểu hiện  thiếu máu  cơ  tim  chiếm 17%,  rung nhĩ 6,2%. Điều này  đáng  chú ý vì  sự kết  hợp đồng thời của bệnh phổi và bệnh tim mạch  thường  làm người bệnh có  tiên  lượng xấu hơn,  nhiều triệu chứng hơn, kết cục lâm sàng xấu hơn  và khả năng gắng sức kém hơn ,vì vậy cần được  chú  ý  phát  hiện,  đánh  giá  và  có  những  biện  pháp điều trị thích hợp.  Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy tỷ lệ  ĐTĐ bất thường chung tăng dần theo từng giai  đoạn  từ GOLD  I  –  IV  và  tăng  dần  theo  từng  nhóm  từ  A  –D  (p  <0,05). Như  vậy,  BPTNMT  càng  giai  đoạn  nặng  thì  càng  hay  gặp  những  biểu hiện bệnh lý trên ĐTĐ. Tỷ lệ trục QRS lệch  phải,  trục P  lệch phải,  tim xoay  theo chiều kim  đồng hồ, biểu hiện tâm phế mãn trên ĐTĐ tăng  dần  (p<0,05).  Đây  là  hậu  quả  tất  yếu  của  BPTNMT  lên  tim  phải.  Ở  BPTNMT  thiếu  oxy  phế nang cấp kéo theo co mạch máu phổi, thiếu  oxy máu  nặng  cũng  làm  cơ  tim  và  tuần  hoàn  mạch vành chịu một stress thiếu oxy. Tình trạng  thiếu oxy máu mạn gây ra các biến đổi cấu trúc  mạch máu phổi làm tái cấu trúc tuần hoàn phổi  dẫn đến gia tăng sức cản mạch máu phổi. Phản  ứng tăng tạo hồng cầu trong BPTNMT làm tăng  độ nhớt máu và như thế làm tăng sức cản mạch  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Hô Hấp  19 máu phổi dẫn đến tăng áp lực động mạch phổi.  BPTNMT giai  đoạn  càng nặng  thì  các  rối  loạn  càng thể hiện rõ. Hậu quả là làm tăng gánh thất  phải,  nhĩ  phải  và  là  nguyên  nhân  của  các  bất  thường điện tâm đồ nêu trên.  KIẾN NGHỊ  Nên tầm soát điện tâm đồ thường quy ở các  bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, kể cả  bệnh  nhân  đang  ở  tình  trạng  ổn  định  để  sớm  phát hiện các thay đổi tim mạch do hậu quả của  bệnh và cả bệnh lý tim mạch đi kèm.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. GOLD (2011) “Global strategy for diagnosis management and  prevention of COPD”. NHLBI/WHO workshop report 2011.  2. Mariott  H  (1998)  “Practical  Electrocardiography”.  William  and Wilkins.  3. Sin  DD,  Man  SF  (2005)  “Chronic  obstructive  pulmonary  disease  as  a  risk  factor  for  cardiovascular  morbidity  and  mortality”. Proc Am Thorac Soc;2(1):8‐11.  4. The  CSE  Working  Party  (1985)  “Recommendations  for  measurement standards in quantitative electrocardiography”.  Eur Heart J, 6(10), 815‐825.  5. Trần Đỗ Trinh (1990) “Khảo sát các thông số điện tim đồ cơ  bản ở người bình thường Việt Nam  ‐ các giới hạn bệnh  lý”.  Luận án phó tiến sĩ; Đại học Y Hà Nội  Ngày nhận bài báo: 01/11/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013  Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf14_2121.pdf
Tài liệu liên quan