Các hợp chất vô cơ và hữu cơ trong nước tự nhiên có thể tồn tại ở dạng ion hòa tan, 
khí hòa tan hoặc rắn hoặc lỏng. Chính sự phân bố của các hợp chất này quyết định 
bản chất của nước tự nhiên: nước ngọt, nước lợ hay nước mặn; giàu dinh dưỡng hay 
nghèo dinh dưỡng; nước cứng hoặc nước mềm; nước bị ô nhiễm nặng hay nhẹ.
              
                                            
                                
            
 
            
                
31 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đặc tính hóa học của môi trường nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
CHƯƠNG 3 
ĐẶC TÍNH HÓA HỌC CỦA MÔI TRƯỜNG NƯỚC 
1 THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NƯỚC THIÊN NHIÊN 
Các hợp chất vô cơ và hữu cơ trong nước tự nhiên có thể tồn tại ở dạng ion hòa tan, 
khí hòa tan hoặc rắn hoặc lỏng. Chính sự phân bố của các hợp chất này quyết định 
bản chất của nước tự nhiên: nước ngọt, nước lợ hay nước mặn; giàu dinh dưỡng hay 
nghèo dinh dưỡng; nước cứng hoặc nước mềm; nước bị ô nhiễm nặng hay nhẹ... 
Chúng ta có gặp trong nước thiên nhiên hầu hết các nguyên tố có trong vỏ trái đất và 
trong khí quyển, song chỉ có một số nguyên tố có số lượng đáng kể, nhiều nguyên tố 
này ta gọi là thành phần chính của nước thiên nhiên (nguyên tố đa lượng). Những 
nguyên tố là thành phần chính của nước thiên nhiên là: H, O, N, C, Na, Ca, Mg, I, Cl, 
S , K, Fe, Mn, Br, Si, P. Ngoài ra, còn có nhiều nguyên tố khác với số lượng ít hơn 
(nguyên tố vi lượng): Al, Zn, Cu, Mo, Co, B, F,... Nước tự nhiên là dung môi tốt để 
tan hầu hết các acid, baz và muối vô cơ. 
- Các hợp chất hữu cơ hòa tan như: đường, acid béo, amino acid, acid humic, 
tanin, vitamine, peptid, protein, urea, sắc tố thực vật và vài hợp chất sinh hóa 
khác... 
- Các chất vẩn hữu cơ như: keo hay các sản phẩm phân hủy của các hợp chất 
hữu cơ, động thực vật phù du, vi sinh vật... 
- Các chất vẩn vô cơ như: keo sét hay các loại hạt sét thô. 
Ta nhận thấy rằng tổng nồng độ các ion hòa tan trong nước biển cao hơn so với trong 
nước sông. Sự hòa tan các chất rắn (ion) trong nước chính là yếu tố quyết định độ 
mặn của nguồn nước. Nồng độ các ion hòa tan càng cao độ dẫn điện (EC) của nước 
càng cao. Độ mặn được định nghĩa là tổng chất rắn hòa tan (TDS) trong nước. Do vậy 
độ mặn có thể được xác định qua độ dẫn điện. Độ dẫn điện (EC) được đo bằng qua 
đơn vị micro Siemen/cm (S/cm). 
24 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Đặc tính hóa học của môi trường nước 
Bảng 3-1. Thành phần các phần tử hòa tan trong nước biển và nước sông trên thế giới 
Phần tử 
Nước biển 
Nồng độ (mg/L) Xếp hạng 
Yếu tố đa lượng 
19.340 
10.770 
2.712 
1.294 
412 
399 
140 
65 
9 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
Chloride 
Sodium 
Sulfate 
Magnesium 
Calcium 
Potassium 
Bicarbonate 
Bromide 
Strontium 
Boron 
Silicon 
Fluoride 
Nitrogen 
Phosphorus 
(K ) 
- 
(Cl ) 
+ 
(Na ) 
2- 
(SO ) 
4 
2+ 
Mg ) 
2+ 
(Ca ) 
+ 
(HCO ) 
- 
3 
- 
(Br ) 
+ 
(Sr ) 
(B) 
(Si) 
(F) 
(N) 
(P) 
Yếu tố vi lượng mg/L 
4,500 
(5.000) 
1.400 
(250) 
(35) 
11 
5 
3 
3 
2 
2 
1 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
Molybdenum (Mo) 
Zinc 
Iron 
Cooper 
Manganese 
Nickle 
Aluminum 
(Zn) 
(Fe) 
(Cu) 
(Mn) 
(Ni) 
(Al) 
Nước sông 
Nồng độ (mg/L) 
8 
6 
11 
4 
15 
2 
58 
- 
- 
10 
13.100 
100 
230 
20 
1 
20 
670 
7 
7 
0,3 
(400) 
Xếp hạng 
5 
6 
4 
7 
2 
8 
1 
- 
- 
15 
3 
12 
11 
13 
18 
14 
9 
17 
16 
19 
10 
Theo Nicol 1960, Burton 1976, and Liss 1976 (Trích dẫn bởi C.K. Lin & Yang Yi, 2001). Xếp hạng và các yếu tố vi lượng ở nước biển được 
chú ý và sắp hạng riêng biệt trong khi ở nước ngọt các yếu tô được xếp hạng chung. Giá trị trong dấu ngoặc là giá trị trung bình. 
+ 
Nồng độ ion H trong dung dịch biểu thị bằng trị số pH, pH = - lg[H ]. Khái niệm pH + 
được phát triển từ quá trình ion hóa của nước: 
+ 
2 PH 
2.1 Động thái của ion H trong môi trường nước 
H O + H O = H O + OH hay đơn giản hơn là H O =H + OH 2 2 3 2 
+ - + - 
(2.1) 
Hằng số cân bằng K w của quá trình phân ly trên phụ thuộc vào nhiệt độ của nước. Thí 
dụ, trong môi trường nước sạch ở nhiệt độ 25 C K = 10 w 
[H ][OH ] = K = 10 w 
+ - -14 
(2.2) 
o -14 
(Bảng 3-2). 
Từ phương trình (2.1) mỗi phân tử nước phân ly thành 1 ion H và 1 ion OH , nên 
[H ]=[OH ]. Thế vào phương trình (2.2) ta được: + - 
[H ][H ] = K = 10 w 
+ + -14   [H ] = 10 = 0,0000001 mole/L + -7 
+ - 
Để tránh sử dụng giá trị số quá nhỏ, các nhà hóa học đã chuyển đổi giá trị nồng độ 
[H ] thành -lg[H ] = pH vào đầu những năm của thế kỷ 1900. + + 
25 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
-7 
pH = lg[10 ] = 7 
Bảng 3-2. Hằng số ion hóa của nước, K w theo Garrels và Christ (1965) 
Nhiệt độ 
0 
10 
20 
30 
40 
Kw 
0,1139 x 10 
-14 
-14 
0,2920 x 10 
-14 
0,6809 x 10 
-14 
1,496 x 10 
-14 
2,919 x 10 
Nhiệt độ 
5 
15 
25 
35 
Kw 
0,1846 x 10 
-14 
-14 
0,4505 x 10 
-14 
1,008 x 10 
-14 
2,089 x 10 
+ 
Mặc dù pH bằng 7 thường là điểm trung tính (điểm mà nồng độ [H ] bằng nồng độ 
[OH ], nhưng không hoàn toàn đúng ngoại trừ trường hợp nhiệt độ là 25 C, khi đó 
- 
K =10 . Thí dụ, ở nhiệt độ 35 C thì điểm trung tính là: -14 
[H ] = 2,1 x 10 
-6,84 
[H+] = 10 
pH = 6,84 
+ 2 
o 
-13,68 
=10 
w 
-14 
o 
Thang đo pH thường là 0-14, nhưng giá trị pH có thể cao hơn 14 hoặc nhỏ hơn 0. 
+ 
Dung dịch chứa nồng độ [H ] lớn hơn 1 mole/L thì pH nhỏ hơn 0 hoặc dung dịch có 
-14 
nồng độ nhỏ hơn 10 
+ 
mole/L thì giá trị pH lớn hơn 14. Thí dụ, dung dịch chứa nồng 
+ -16 -16 
thì pH = -lg[10 ] = 16. 
Ion H có trong môi trường nước chủ yếu là sản phẩm của quá trình thủy phân các ion 
Fe và Al trao đổi trong keo đất, quá trình oxy hóa các hợp chất của sắt và lưu 
huỳnh (quá trình oxy hóa đất phèn tiềm tàng - FeS 2). Quá trình oxy hóa đất phèn tiềm 
tàng thường làm pH giảm thấp (dưới 4,5). 
3+ 3+ 
2FeS + 7O + 2H O = 2FeSO + 4H + 2SO 2 2 2 4 4 
+ 2- 
2FeSO 4 + 1/2O 2 + H 2SO 4 = Fe 2(SO 4) 3 + H 2O 
FeS + 7Fe (SO ) + 8H O = 15FeSO + 18H + 8SO 2 2 4 3 2 4 
Fe (SO ) + 6H O = 2Fe(OH) + 6H + 3SO 2 4 3 2 2 
+ 
+ 
2 
4 
độ [H ]=10 thì pH = -lg[10] = -1; hay [H ] = 10 
+ 
2- 
4 
pH của nước còn bị giảm do quá trình phân hủy hữu cơ, hô hấp của thủy sinh vật, hai 
quá trình này giải phóng ra nhiều CO , CO phản ứng với nước trạo ra H và + 2 2 
bicarbonate làm giảm pH của nước. Các phương trình phản ứng như sau: 
C 6H 12O 6 + O 2 CO 2 + H 2O + Q 
CO 2 + H 2O = H 2CO3 
H CO = H + HCO 
2 3 + 
- 
3 
26 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Đặc tính hóa học của môi trường nước 
Ngược lại, quá trình quang hợp của thực vật hấp thu CO 2 làm pH tăng dần, khi CO 2 tự 
do hòa tan trong nước bị hấp thụ hoàn toàn thì pH tăng lên 8,34. Do thực vật quang 
hợp hấp thụ CO 2 nhanh hơn lượng CO 2 tạo ra từ quá trình hô hấp của thủy sinh vật 
nên thực vật phải lấy CO từ sự chuyển hóa HCO và sinh ra nhiều carbonate làm - 2 
tăng pH của nước lên trên 8,34. 
2HCO 
- 
3  CO 2 + CO3 
2- 
3 
+ H 2O 
Do quá trình quang hợp diễn ra theo chu kỳ ngày đêm nên dẫn đến sự biến động pH 
theo ngày đêm. Ban ngày có ánh sáng, thực vật quang hợp làm pH của nước tăng dần, 
pH đạt đến mức cao nhất vào lúc 14:00-16:00 giờ vì lúc này cường độ ánh sáng cao 
nhất. Ban đêm chỉ có quá trình hô hấp xảy ra làm tăng hàm lượng CO 2 làm pH giảm, 
pH giảm đến mức thấp nhất vào lúc binh minh (6:00 giờ). Biên độ biến động pH theo 
ngày đêm phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng của môi trường nườc vì dinh dưỡng 
quyết định đến mật độ của thực vật. 
pH 
Giàu dinh dưỡng 
Nghèo dinh dưỡng 
6:00 14:00 6:00 t 
Hình 3-1. Biến động pH theo ngày đêm 
Nước thiên nhiên trong các thủy vực, pH của môi trường được tự điều chỉnh nhờ hệ 
đệm carbonic-bicarbonate (xem mục 3.1) 
+ 
2.2 Ý nghĩa sinh thái học của ion H trong môi trường nước 
pH là một trong những nhân tố môi trường có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp và gián tiếp 
đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng. pH 
thích hợp cho thủy sinh vật là 6,5-9. Khi pH môi trường quá cao hay quá thấp đều 
không thuận lợi cho quá trình phát triển của thủy sinh vật. Tác động chủ yếu của pH 
khi quá cao hay quá thấp là làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào dẫn đến làm 
rối loạn quá trình trao đổi muối-nước giữa cơ thể và môi trường ngoài. Do đó, pH là 
nhân tố quyết định giới hạn phân bố của các loài thủy sinh vật. 
pH có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của phôi, quá trình dinh dưỡng, sinh trưởng 
và sinh sản của cá. Cá sống trong môi trường có pH thấp sẽ chậm phát dục, nếu pH 
quá thấp sẽ không đẻ hay đẻ rất ít. 
27 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Không sinh sản 
Chết Sinh trưởng chậm Sinh trưởng tốt 
Không sinh sản 
Sinh trưởng 
chậm Chết 
4 5 6 7 8 9 10 11 
pH 
Hình 3-2. Ảnh hưởng của pH đến đời sống của cá 
2.3 Biện pháp quản lý pH 
2.3.1 Biện pháp khắc phục tránh pH thấp 
Trong ao nuôi thủy sản pH thường giảm mạnh (dưới 4,5) gây chết cá thường là do 
nguyên nhên oxy hóa của đất phèn, do đó để quản lý pH thấp trong vùng chịu ảnh 
hưởng của đất phèn cần chú ý một số vấn đề sau: 
- Ở vùng đất phèn không phơi đáy ao nứt nẻ 
- Tránh trường hợp đất phèn tiếp xúc với không khí (đất đào ao bị phơi khô) 
- Trước những cơn mưa đầu mùa cần bón vôi xung quanh bờ ao (đối với ao mới 
đào) 
- Ao mới đào nên trao đổi nước nhiều, bón vôi (CaCO 3, hay Dolomite) và bón 
phân 
- Thay nước, cấp nước mới khi pH giảm thấp 
Trong trường hợp pH giảm do CO 2 sinh ra từ quá trình hô hấp của thủy sinh vật hay 
phân hủy hữu cơ thường không gây chết cá nhưng pH thấp (dưới 6,5) cũng không có 
lợi cho cá. Cần hạn chế sự tích lũy vật chất hữu cơ từ phân bón và thức ăn thừa trong 
ao, nếu mật độ nuôi cao cần áp dụng biện pháp sục khí để làm giảm CO 2 và làm tăng 
hàm lượng oxy hòa tan. 
2.3.2 Biện pháp khắc phục khi pH cao 
Để hạn chế pH tăng cao trong ao nuôi thủy sản cần áp dụng một số biện pháp tránh 
tích lũy dinh dưỡng trong ao để hạn chế sự phát triển quá mức của thực vật. 
- Cải tạo ao tốt ở đầu vụ nuôi 
- Không cho thức ăn quá thừa và bón phân quá liều 
- Áp dụng các biện pháp khống chế sự phát triển của thực vật. 
Khi độ pH của nước tăng cao trên 9 có thể áp dụng biện pháp hóa học là dùng phèn 
nhôm Al 2(SO 4) 3.14H 2O để hạ pH xuống 8,34. 
A 2l ( SO 4 3) . 14H 2O + H 2O 2Al(OH) 3 + 6H + + 3SO 4 + 14H 2O 
28 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Đặc tính hóa học của môi trường nước 
A 2l ( SO 4 3) . 14H 2O 
6H+ 
594, 
x 
1 4 mg 
= 6CaCO3 
600, 4 8 mg 
1 mg/L 
x=0, 9 9 mg/L 
Như vậy, dùng khoảng 1 mg phèn có thể loại bỏ 1 mg độ kiềm carbonate. Ngoài phèn 
nhôm, thạch cao (CaSO 4.2H 2O) cũng được dùng để điều hòa pH vì Ca kết tủa 
carbonate. 
3 CACBON DIOXIDE (CO 2) 
3.1 Động thái của CO 2 trong môi trường nước 
CO 2 là nguồn carbon ban đầu cho các quá trình sinh học trong thủy vực. CO 2 hòa tan 
trong nước được cung cấp từ một số quá trình sau: 
- Khuếch tán từ không khí theo quy luật Henry. Thí dụ, độ hòa tan của CO 2 ở áp 
o 
suất không khí là 1 atm (760 mm Hg) và 30 C trong nước tinh khiết là C s=665 
mL/L x 0,03% = 0,2 mL/L CO 2 (hoặc 0,4 mg/L). Độ hòa tan của CO 2 có thể 
được xác định theo bảng sau: 
Bảng 3-3. Độ hòa tan của CO 2 (mg/L) trong nước có nhiệt độ và nồng độ muối khác 
nhau từ không khí ẩm ở áp suất 1 atm. 
Nhiệt độ 
o 
( C) 
0 
5 
10 
15 
20 
25 
30 
35 
40 
Nồng độ muối (‰) 
15 
1,00 
0,83 
0,69 
0,59 
0,50 
0,43 
0,38 
0,33 
0,29 
20 
0,98 
0,81 
0,68 
0,57 
0,49 
0,42 
0,37 
0,33 
0,29 
25 
0,95 
0,79 
0,66 
0,56 
0,48 
0,41 
0,35 
0,31 
0,28 
0 
1,09 
0,89 
0,75 
0,63 
0,54 
0,46 
0,40 
0,35 
0,31 
5 
1,06 
0,87 
0,73 
0,62 
0,53 
0,45 
0,39 
0,35 
0,30 
10 
1,03 
0,85 
0,71 
0,60 
0,51 
0,44 
0,39 
0,34 
0,30 
30 
0,93 
0,77 
0,64 
0,54 
0,47 
0,41 
0,35 
0,31 
0,28 
35 
0,90 
0,75 
0,63 
0,53 
0,46 
0,40 
0,35 
0,31 
0,27 
40 
0,88 
0,73 
0,61 
0,52 
0,45 
0,39 
0,34 
0,30 
0,27 
- Sản phẩm hô hấp của thủy sinh vật tự dưỡng và dị dưỡng vtheo phản ứng: 
C 6H 12O 6 + O 2 CO 2 + H 2O 
- Sự hòa tan của đá nền đáy (đá vôi, đá vôi đen...) 
H CO + CaCO Ca(HCO ) Ca + 2HCO - 
CaMg(CO ) + 2CO + 2H O Ca + Mg 2+ + 4HCO 
- Quá trình chuyển hóa từ HCO , quá trình này chỉ xảy ra khi có sự quang hợp 
của thực vật phù du, lúc đó thực vật hấp thu mạnh CO 2. 
2+ 
2 3 3 3 3 
2+ 
3 2 2 2 3 
- 
- 
3 
2HCO 3 CO 2 + CO3 
- 2- + H 2O 
29 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Hàm lượng CO 2 hòa tan trong nước thiên nhiên ở các thủy vực thường gia tăng vào 
ban đêm và giảm thấp vào ban ngày, nghĩa là nó niến thiên hoàn toàn ngược lại với 
oxy hòa tan. 
Khi hòa tan trong nước, một phần nhỏ CO 2 sẽ liên kết với nước hình thành H 2CO 3, 
phần lớn bị phân ly thành ion HCO và CO 3 hình thành một hệ thống cân bằng 
động: CO 2 trong không khí, CO 2 trong nước, H 2CO 3, Ca(HCO 3) 2, CaCO 3 hòa tan 
trong nước và CaCO 3 kết tủa. Tỷ lệ của các thành phần trên trong muối phụ thuộc vào 
nhiệt độ và pH của nước. Sự phân ly của H 2CO 3 và hằng số cân bằng (K 1) được trình 
bày như sau: 
CO 2 + H 2O  H 2CO3 
3 
- 2- 
H CO  H + HCO 2 3 + 3 
- 
K1 
-6,35 
= 10 
H 2CO 3 là một chất phân ly mạnh nên chúng luôn tồn tại trong nước với tỉ lệ dưới 1%, 
đo đó hàm lượng của H 2CO 3 và CO 2 được gộp chung gọi là tổng CO 2 (Total CO 2): 
CO + H O  H + HCO 2 2 
+ - 
3 (3.1) 
Như vậy, có thể trình bày phương trình cân bằng động của phản ứng (3.1) như sau: 
[H ][HCO
 3
 ] 
[Tông CO ] 
2 
 K
 1
10 
 6,35 
(3.2) 
Nước sạch bão hòa CO ở 25 C và áp suất khí quyển (760 mm Hg) có hàm lượng tổng 
CO 2 là 0,46 mg/L (Bảng 3-3) và theo lý thuyết nếu tính toán dựa trên phương trình 
cân bằng (3.2) thì độ pH của nước là 5,68. Ở hàm lượng tổng CO 2 cao hơn thì pH sẽ 
thấp hơn. Thí dụ, hàm lượng tổng CO 2 là 30 mg/L thì độ pH khoảng 4,8. CO 2 hòa tan 
trong nước không thể làm giảm pH xuống dưới 4,5. 
Độ hòa tan của CO 2 trình bày ở Bảng 3-3 chỉ áp dụng cho điều kiện nước sạch. Trong 
nước có chứa hàm lượng bicarbonate (HCO ) cao hơn thì hàm lượng CO ở trạng thái 
cân bằng sẽ cao hơn nhiều. Thí dụ, ở pH bằng 7 và hàm lượng bicarbonate là 61 mg/L 
thì hàm lượng tổng CO 2 ở trạng thái cân bằng được tính như sau: 
2 
- 
3 2 
[H ][HCO
 3
 ] (10 )(10 ) 
[Tông CO
 2
 ] 
10 
Tông 
(10 
(10 
 6,35 
) 
) 
7  3 
10  6,35 
o 
10 
(Tông CO 
 2
 ) 
 3, 65 
 9 8,m g / 
L 
Bicarbonate được hình thành từ sự phân ly của acid carbonic có thể tiếp tục bị phân ly 
với hàng số cân bằng (K 2) theo phương trình: 
HCO  H + CO 3 
- + 2- 
3 K2 
-10,33 
= 10 (3.3) 
Phương trình cân bằng động của phản ứng (3.3) như sau: 
30 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Đặc tính hóa học của môi trường nước 
[H ][CO 
 3
 ] 
 
[HCO ] 
3 
2 
 K
 2
10 
10,33 
Bởi vì K rất nhỏ nên hàm lượng CO 
2 
2- 
3 không đáng kể ngay cả trong nước sạch với 
hàm lượng CO cao. Tuy nhiên, nếu pH tăng thì hàm lượng CO 
2 
để duy trì hằng số cân bằng K 1 và K 2. 
Hàm lượng của tổng CO và CO 
2 
2- 
3 
2- 
3 và tổng CO 2 giảm 
rất thấp khi [CO 3 ] = [Tổng CO 2] (xem hình 3-3). 
2- 
Giá trị pH lúc đó bằng 8,34 và được tính như sau: 
[H ][HCO
 3
 ] [H ][CO 
 3
 ]) 
x 
[Tông CO ] 
2 
 2 2 
[H ] [CO 
 3
 ] 
[Tông CO
 2
 ] 
[HCO
 3
 ] 
2 
 K
 1
x K
 2
10   6,35 10 
10,33 
 10 
16,68 
[CO ] = [Tổng CO ]  [H ] = 10 3 2 
2- + 2 -10,68 + 
  [H ] = 10 
-8,34   pH = 8,34 
Hình 3-3. Ảnh hưởng của pH lên tỉ lệ của các dạng Tổng CO , HCO , CO . 
2 3 3 
Khi pH cao hơn 8,34 thì trong nước không tồn tại CO 2 tự do và khi pH thấp hơn 8,34 
thì không tồn tại CO3
2- trong nước. 
Như vậy, sự tồn tại của các dạng CO , HCO , CO 2 3 
- 2- 
- 2- 
3 có liên quan đến độ kiềm và pH 
của nước. Trong nước các ion HCO , CO , NH , OH , PO , SIO 3 3 4 4 
- 2- + - 3- 2- 
3 đều có tính 
bazơ gây nên độ kiềm của nước. Tuy nhiên, nước dùng trong nuôi trồng thủy sản thì 
HCO , CO 3 
- 2- 
3 tạo nên độ kiềm của nước là chính. Có thể phân biệt làm 2 loại độ kiềm: 
31 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
- Độ kiềm tổng cộng: tổng hàm lượng bazơ chuẩn độ trong nước thể hiện bằng 
đơn vị mg CaCO 3/L pH>4,5 
- Độ kiềm phenoltalein hay độ kiềm carbonate, pH>8,34 
Nước thiên nhiên thường có độ kiềm biến động trong khoảng 5-500 mg/L. Theo Boyd 
& Walley (1975) (trích dẫn bởi Boyd, 1990), ao có độ kiềm thấp thường ở vùng đất 
cát, trong khi ao có độ kiềm cao thường ở vùng đất thịt và sét, nơi có chứa nhiều 
CaCO 3. Hàm lượng kiềm lớn hơn 20 mg CaCO 3/L là thích hợp cho ao nuôi giúp ổn 
định pH và tăng lượng khoáng. 
CO và HCO tồn tại trong nước sẽ giúp ổn định pH, CO -HCO được gọi là hệ đệm 
của nước. Khả năng đệm của nước dùng để chỉ khả năng chống lại sự thay đổi pH khi 
môi trường tăng tính acid hay bazơ nhờ khả năng trung hòa acid của HCO và khả 
năng trung hòa bazơ của CO 2. 
- - 
2 3 2 3 
- 
3 
H + + HCO H O + CO 
3 2 
- 
2 
OH + CO HCO 2 
CO 
2- 
3 
- - 
3 
+ CO 2 + H 2O 2HCO3 
- 
Nếu ion H tăng (pH giảm) thì HCO sẽ phản ứng với H+ tạo ra CO , hằng số cân 
bằng K 1 được duy trì và pH ít thay đổi. Ngược lại, khi ion bazơ tăng, CO 2 sẽ phản ứng 
+ 
nước sinh ra H để trung hòa bazơ ngăn cản quá trình tăng pH. 
3.2 Ý nghĩa sinh thái học của CO 2 trong môi trường nước 
CO 2 đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống của vùng nước, CO 2 là một bộ phận cơ 
bản tham gia vào việc tạo thành chất hữu cơ trong quá trình quang hợp. CO 2 gắn liền 
với vòng tuần hoàn của các chất trong thủy vực, trong đó có việc tạo thành và phân 
hủy các hợp chất hữu cơ trao đổi Ca, Mg và các muối bicacbonate, cacbonate trong 
nước. Vì vậy, nếu hàm lượng CO 2 hòa tan trong nước thấp sẽ hạn chế năng suất sinh 
học sơ cấp. 
Tuy nhiên, CO 2 tồn tại dưới dạng tự do ở nồng độ cao cũng không có lợi cho đời sống 
của thủy sinh vật. Nếu áp suất của CO 2 trong nước lớn hơn áp suất của CO 2 trong máu 
cá sẽ làm cản trở quá trình bài tiết CO 2 từ máu cá ra môi trường ngoài, đưa đến sự tích 
tụ CO 2 trong máu cá dẫn đến những sự thay đổi mạnh mẽ các phản ứng sinh lý của cơ 
thể cá (Hình 3-4) 
- Làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu. 
- Làm tăng ngưỡng oxy của cá. 
- Làm tăng độ acid của máu (pH giảm sẽ ảnh hưởng đến các trạng thái tồn tại 
của protid trong máu ). 
3 2 
+ - 
32 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Đặc tính hóa học của môi trường nước 
Hình 3-4. Ảnh hưởng của hàm lượng CO 2 lên độ bão hòa oxy của hemoglobin 
Theo Hart (1944), Haskel & Davies (1958) thì hầu hết loài cá có thể tồn tại trong 
nước có hàm lượng CO 2 tự do khoảng 60 mg/L. Theo Ellis (1937) thì quần thể cá phát 
triển tốt khi môi trường nước chứa đựng hàm lượng CO 2 tự do nhỏ hơn hoặc bằng 
5ppm. Trong ao nuôi thủy sản hàm lượng CO 2 biến động từ 0 (giữa trưa) đến 5 hay 10 
mg/L (ban đêm) là không ành hưởng xấu đến sức khỏe của cá (trích dẫn bởi Boyd, 
1990). 
3.3 Biện pháp tránh tích lũy CO 2 gây độc hại trong cá ao nuôi cá 
Hàm lượng khí CO 2 vượt quá mức (>10 mg/L) và hàm lượng oxy hòa tan thấp trong 
nước có thể gây hại cho cá do CO 2 làm cản trở sự hấp thụ O 2 của cá. Nguyên nhân 
dẫn đến CO 2 cao là do hoạt động dị dưỡng lớn hơn hoạt động tự dưỡng, nước ao tích 
lũy nhiều vật chất hữu cơ hay tảo tàn... Để tránh hiện tượng tích lũy CO 2 gây độc cho 
cá, khi nuôi cá cần chú ý những điểm sau đây: 
- Sau mỗi chu kỳ cần vét đáy ao, để lại lớp bùn đáy không quá 20 cm và phơi 
đáy ao từ 2-3 ngày để các hợp chất hữu cơ trong đáy ao bị phân hủy hoàn toàn. 
- Trong quá trình nuôi, không được cho nhiều cỏ rác, mùn bã hữu cơ vào ao, 
nhất là bón phân hữu cơ cần chú ý liều lượng thích hợp. 
- Khi nuôi cá với mật độ cao cần phải sục khí để làm tăng sự khuếch tán của 
CO 2 ra không khí và tăng hàm lượng oxy hòa tan. 
Khi CO 2 trong nước quá cao có thể áp dụng các biện pháp làm giảm CO 2 như sau: 
- Dùng Ca(OH)2 
2CO 2 + Ca(OH) 2 Ca(HCO 3)2 
Để làm giảm 88 mg CO 2 cần gùng 74,08 mg Ca(OH)2 
Vậy muốn làm giảm 1 mg CO 2 cần dùng 0,84 mg Ca(OH)2 
Chú ý: dùng Ca(OH) 2 quá nhiều (thừa) có thể làm tăng pH nhanh chóng đến mức 
nguy hiểm, hàm lượng NH 3 cũng sẽ tăng khi pH tăng. 
33 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
- Dùng Na 2CO3 
2CO 2 + Na 2CO 3 + H 2O NaHCO3 
Để làm giảm 44 mg CO 2 cần gùng 105,98 mg Na 2CO3 
Vậy muốn làm giảm 1 mg CO 2 cần dùng 2,4 mg Na 2CO3 
Dùng Na 2CO 3 thì an toàn hơn Ca(OH) 2, nhưng tốn kém hơn 
4 OXYGEN (O 2) 
4.1 Động thái của oxy hòa tan trong môi trường nước 
Oxy hòa tan trong nước chủ yếu là do khuếch tán từ không khí vào, đặc biệt là các 
thủy vực nước chảy. Sự hòa tan của oxy cũng tuân theo quy luật Henry và có thể được 
tính theo công thức sau đây: 
Trong đó: 
Cs 
Cs 
Ks 
P 
= K s x P 
= sự hoà tan của khí, 
= hiệu suất hoà tan 
= áp suất riêng phần của khí 
Thí dụ, ở 30 oC và 1 atm (760 mm Hg) hàm lượng oxy hòa tan = 26,1 mL/L x 0,209 = 
5,5 mL/L hoặc = 5,5 mL/L x 1,4 = 7,7 mg/L (32.000mg/22.400 mL = 1,4). Phần trăm 
bão hòa của oxy trong nước phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ và nồng độ muối nhất 
định (Bảng 3-4). Nước hòa tan nhiều hơn hay ít hơn nồng độ bão hòa được gọi là quá 
bão hòa hay dưới bão hòa. Hiện tượng oxy hòa tan quá bão hòa thường xảy ra do sự 
thay đổi nhiệt độ và áp suất. 
Oxy hòa tan trong nước còn do sự quang hợp của thực vật trong nước, quá trình này 
thường diễn ra mạnh trong các thủy vực nước tĩnh. 
Trong nước hàm lượng oxy hòa tan có thể mất đi do quá trình hô hấp của thủy sinh 
vật hay quá trình oxy hóa vật chất hữu cơ trong nước và trong nền đáy ao. Nguồn 
cung cấp và tiêu thụ oxy trong thủy vực được trình bày ở Hình 3-5. 
Trong thủy vực nước chảy hàm lượng oxy hòa tan thường ít khi vượt quá bão hòa. 
Trong khi đó, ở các thủy vực nước tĩnh thực vật quang hợp tạo ra oxy lớn hơn gấp 
nhiều lần so với quá trình hô hấp của thủy sinh vật, do đó hàm lượng oxy hòa tan có 
thể vượt quá mức bão hòa trên 200% (Hình 3-6) 
34 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Đặc tính hóa học của môi trường nước 
Bảng 3-4. Độ hòa tan của oxy (mg/L) dưới tác dụng của nhiệt độ, độ mặn 0-40‰ 
(không khí ẩm, khí áp = 760 mm Hg). Theo Colt (1984). Trích dẫn bởi 
Boyd (1990) 
Nhiệt độ 
(°C) 
0 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
31 
32 
33 
34 
35 
36 
37 
38 
39 
40 
Độ mặn, phần ngàn (ppt) 
15 
13,180 
12,825 
12,487 
12,163 
11,853 
11,557 
11,274 
11,002 
10,742 
10,492 
10,252 
10,022 
9,801 
9,589 
9,384 
9,188 
8,998 
8,816 
8,640 
8,471 
8,307 
8,149 
7,997 
7,849 
7,707 
7,569 
7,436 
7,307 
7,182 
7,060 
6,943 
6,829 
6,718 
6,611 
6,506 
6,405 
6,306 
6,210 
6,117 
6,025 
5,937 
20 
12,737 
12,398 
12,073 
11,763 
11,467 
11,183 
10,911 
10,651 
10,401 
10,162 
9,932 
9,711 
9,499 
9,295 
9,099 
8,911 
8,729 
8,554 
8,385 
8,222 
8,065 
7,914 
7,767 
7,626 
7,489 
7,357 
7,229 
7,105 
6,984 
6,868 
6,755 
6,645 
6,539 
6,435 
6,335 
6,237 
6,142 
6,050 
5,960 
5,872 
5,787 
25 
12,309 
11,984 
11,674 
11,376 
11,092 
10,820 
10,560 
10,311 
10,071 
9,842 
9,621 
9,410 
9,207 
9,011 
8,823 
8,642 
8,468 
8,300 
8,138 
7,982 
7,831 
7,685 
7,545 
7,409 
7,277 
7,150 
7,027 
6,908 
6,792 
6,680 
6,572 
6,466 
6,364 
6,265 
6,168 
6,074 
5,983 
5,894 
5,807 
5,723 
5,641 
0 5 
14,602 14,112 
14,198 13,725 
13,813 13,356 
13,445 13,004 
13,094 12,667 
12,757 12,344 
12,436 12,036 
12,127 11,740 
11,832 11,457 
11,549 11,185 
11,277 10,925 
11,016 10,674 
10,766 10,434 
10,525 10,203 
10,294 
10,072 
9,858 
9,651 
9,453 
9,261 
9,077 
8,898 
8,726 
8,560 
8,400 
8,244 
8,094 
7,949 
7,808 
7,671 
7,539 
7,411 
7,287 
7,166 
7,049 
6,935 
6,824 
6,716 
6,612 
6,509 
6,410 
9,981 
9,768 
9,562 
9,364 
9,174 
8,990 
8,812 
8,641 
8,476 
8,316 
8,162 
8,013 
7,868 
7,729 
7,593 
7,462 
7,335 
7,212 
7,092 
6,976 
6,863 
6,753 
6,647 
6,543 
6,442 
6,344 
6,248 
10 
13,638 
13,268 
12,914 
12,576 
12,253 
11,944 
11,648 
11,365 
11,093 
10,833 
10,583 
10,343 
10,113 
9,891 
9,678 
9,473 
9,276 
9,086 
8,903 
8,726 
8,556 
8,392 
8,233 
8,080 
7,931 
7,788 
7,649 
7,515 
7,385 
7,259 
7,136 
7,018 
6,903 
6,791 
6,682 
6,577 
6,474 
6,374 
6,277 
6,183 
6,091 
30 
11,896 
11,585 
11,287 
11,003 
10,730 
10,470 
10,220 
9,981 
9,752 
9,532 
9,321 
9,118 
8,923 
8,735 
8,555 
8,381 
8,214 
8,053 
7,898 
7,798 
7,603 
7,463 
7,328 
7,198 
7,072 
6,950 
6,83
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
chuong_3_quan_ly_chat_luong_nuoc_nuoi_trong_thuy_san_5087.pdf